BỘ TƯ PHÁP
--------
|
CỘNG HÒA XÃ
HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số: 565/QĐ-BTP
|
Hà Nội, ngày
01 tháng 04 năm 2016
|
QUYẾT ĐỊNH
BAN HÀNH QUY CHẾ MẪU PHỐI HỢP ĐƯA HỌC SINH CỦA CÁC TRƯỜNG
TRUNG CẤP LUẬT THUỘC BỘ TƯ PHÁP ĐI THỰC TẬP TẠI CÁC PHÒNG TƯ PHÁP, CHI CỤC THI
HÀNH ÁN DÂN SỰ VÀ ỦY BAN NHÂN DÂN XÃ, PHƯỜNG, THỊ TRẤN
BỘ TRƯỞNG BỘ TƯ PHÁP
Căn cứ Nghị định số 22/2013/NĐ-CP ngày 13
tháng 3 năm 2013 của Chính phủ quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu
tổ chức của Bộ Tư pháp;
Xét đề nghị của Vụ trưởng Vụ Tổ chức cán bộ,
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1. Ban hành kèm theo Quyết định này Quy chế mẫu phối hợp đưa học
sinh của các Trường Trung cấp Luật thuộc Bộ Tư pháp đi thực tập tại các Phòng
Tư pháp, Chi cục Thi hành án dân sự và Ủy ban nhân dân xã, phường, thị trấn.
Điều 2. Quyết định này có hiệu lực kể từ ngày ký.
Điều 3. Chánh Văn phòng, Vụ trưởng Vụ Tổ chức cán bộ, Vụ trưởng Vụ Kế
hoạch – Tài chính, Hiệu trưởng các Trường Trung cấp Luật thuộc Bộ Tư pháp và
các đơn vị có liên quan chịu trách nhiệm thi hành Quyết định này./.
Nơi nhận:
- Như Điều 3;
- UBND các cấp tỉnh: Đắk Lắk, Hậu Giang, Thái Nguyên, Quảng Bình, Sơn La;
- Các Thứ trưởng;
- Sở Tư pháp, Phòng Tư pháp các tỉnh: Đắk Lắk, Hậu Giang, Thái Nguyên, Quảng
Bình, Sơn La;
- Cục Thi hành án dân sự, Chi cục Thi hành án dân sự các tỉnh: Đắk Lắk, Hậu
Giang, Thái Nguyên, Quảng Bình, Sơn La;
- Cổng Thông tin điện tử Bộ Tư pháp;
- Lưu: VT, TCCB.
|
BỘ TRƯỞNG
Hà Hùng Cường
|
QUY CHẾ MẪU
PHỐI HỢP ĐƯA HỌC SINH CỦA CÁC TRƯỜNG TRUNG CẤP
LUẬT THUỘC BỘ TƯ PHÁP ĐI THỰC TẬP TẠI PHÒNG TƯ PHÁP, CHI CỤC THI HÀNH ÁN DÂN SỰ
VÀ ỦY BAN NHÂN DÂN\ XÃ, PHƯỜNG, THỊ TRẤN
(Ban hành kèm theo Quyết định số 565/QĐ-BTP ngày 01/4/2016 của Bộ trưởng Bộ
Tư pháp)
Chương I
QUY ĐỊNH CHUNG
Điều 1. Phạm
vi điều chỉnh
Quy chế này
quy định về mục đích, nguyên tắc, phương thức và nội dung phối hợp giữa các Trường
Trung cấp Luật thuộc Bộ Tư pháp với các Sở Tư pháp, Cục Thi hành án dân sự nơi
có các Trường Trung cấp Luật đặt trụ sở và một số tỉnh lân cận trong việc đưa học
sinh năm cuối của các Trường Trung cấp Luật thuộc Bộ Tư pháp đi thực tập tại
các Phòng Tư pháp, Chi cục Thi hành án dân sự và Uỷ ban nhân dân xã, phường, thị
trấn.
Điều 2. Đối tượng áp dụng
1. Sở Tư pháp
và Cục Thi hành án dân sự nơi có các Trường Trung cấp Luật thuộc Bộ Tư pháp đặt
trụ sở và một số tỉnh lân cận (sau đây gọi là Sở Tư pháp và Cục Thi hành án dân
sự trên địa bàn).
2. Phòng Tư
pháp, Chi cục Thi hành án dân sự và Ủy ban nhân dân xã, phường, thị trấn trên địa
bàn (sau đây gọi là cơ sở thực tập).
3. Các Trường
Trung cấp Luật thuộc Bộ Tư pháp (sau đây gọi là các Trường Trung cấp Luật).
4. Người hướng
dẫn thực tập; học sinh các Trường Trung cấp Luật.
Điều 3. Mục đích phối hợp
Tăng cường trách
nhiệm, sự phối hợp giữa các Trường Trung cấp Luật với Sở Tư pháp và Cục Thi
hành án dân sự trên địa bàn trong việc đưa học sinh các Trường đi thực tập tại
các cơ sở thực tập nhằm thực hiện tốt nguyên lý giáo dục, gắn lý thuyết với thực
hành, lý luận với thực tế, phát huy tính tích cực, chủ động, sáng tạo của học
sinh trong quá trình học tập; tạo điều kiện cho học sinh tiếp xúc với môi trường
làm việc thực tế, từng bước hình thành các kỹ năng trong xử lý công việc của học
sinh; bảo đảm sự gắn kết chặt chẽ giữa các Trường Trung cấp Luật và các cơ quan
tư pháp, thi hành án dân sự trên địa bàn trong việc thực hiện nhiệm vụ chính trị
được giao.
Điều 4. Nguyên
tắc phối hợp
1. Phù hợp với quy định của pháp luật và chương trình đào tạo của các Trường
Trung cấp Luật.
2. Thường xuyên, kịp thời, hiệu quả.
3. Không làm ảnh
hưởng đến việc thực hiện chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và hoạt động chuyên môn
của các Trường Trung cấp Luật, các Sở Tư pháp, Cục Thi hành án dân sự và các cơ
sở thực tập có liên quan.
Điều 5. Phương thức phối hợp
Việc phối hợp
được thực hiện thông qua các chương trình, kế hoạch, trao đổi ý kiến hoặc cung
cấp thông tin bằng văn bản theo yêu cầu của cơ quan chủ trì, cơ quan phối hợp.
Trường hợp cấp bách các bên có thể gặp gỡ, trao đổi trực tiếp hoặc qua email,
fax; tổ chức họp liên ngành; các phương thức khác phù hợp theo quy định của
pháp luật.
Chương II
NỘI
DUNG PHỐI HỢP TRONG VIỆC ĐƯA HỌC SINH ĐI THỰC TẬP
Điều 6. Kế hoạch đi thực tập
1. Chậm nhất ngày
30 tháng 11 hàng năm, các Trường Trung cấp Luật xây dựng dự kiến Kế hoạch đi thực
tập của học sinh gửi Sở Tư pháp và Cục Thi hành án dân sự trên địa bàn để thống
nhất và đưa vào chương trình, kế hoạch công tác năm của cơ quan, đơn vị, báo
cáo cơ quan có thẩm quyền phê duyệt.
2. Căn cứ vào
Kế hoạch công tác đã được phê duyệt, chậm nhất 30 ngày trước khi học sinh đi thực
tập, các Trường Trung cấp Luật trao đổi, thống nhất Kế hoạch chi tiết và có văn
bản gửi các Sở Tư pháp, Cục Thi hành án dân sự trên địa bàn về việc cử học sinh
đi thực tập.
3. Kế hoạch
chi tiết đi thực tập của học sinh phải bao gồm: Danh sách học sinh đi thực tập,
cơ sở thực tập, nội dung thực tập và thời gian thực tập.
Điều 7. Danh sách học sinh đi thực tập
Danh sách học
sinh đi thực tập do Hiệu trưởng các Trường Trung cấp Luật quyết định, bao gồm
các học sinh năm cuối, đã tích lũy đủ các học phần theo chương trình đào tạo
Trung cấp Luật và những học sinh đã tham gia thực tập của năm trước nhưng chưa
hoàn thành việc thực tập theo quy định.
Điều 8. Cơ sở thực tập
1. Căn cứ vào
danh sách các cơ sở dự kiến đến thực tập do Giám đốc Sở Tư pháp, Cục trưởng Cục
Thi hành án dân sự trên địa bàn giới thiệu, Hiệu trưởng các Trường Trung cấp Luật
lựa chọn cơ sở thực tập phù hợp với nguyện vọng của học sinh đăng ký thực tập.
2. Cơ sở dự kiến
đến thực tập phải đáp ứng các tiêu chí sau đây:
a) Có phong
trào hoặc chất lượng hoạt động tốt;
b) Có đội ngũ
công chức nhiệt tình, có năng lực, kinh nghiệm công tác để hướng dẫn thực tập;
c) Có cơ sở vật
chất bảo đảm cho việc thực tập.
3. Mỗi cơ sở
thực tập được nhận không quá 05 học sinh đến thực tập trong cùng một thời điểm.
Điều 9. Thời gian thực tập
1. Thực tập của
học sinh được thực hiện vào kỳ cuối cùng của khóa học với thời lượng từ 2 đến 3
tháng, bảo đảm phù hợp với chương trình đào tạo Trung cấp Luật.
2. Học sinh vắng
mặt trên 20% số thời gian thực tập được quy định tại khoản 1 Điều này được coi
là không hoàn thành việc thực tập và phải tham gia thực tập vào năm tiếp theo.
Điều 10. Nội
dung thực tập
1. Đối với học sinh đi thực tập tại
các Phòng Tư pháp: Giúp công chức Phòng Tư pháp thực hiện các nhiệm vụ quy định
tại Điều 5, Thông tư liên tịch số 23/2014/TTLT-BTP-BNV ngày
22/12/2014 hướng dẫn chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của Sở Tư
pháp thuộc Ủy ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương và Phòng Tư
pháp thuộc Ủy ban nhân dân quận, huyện, thị xã, thành phố thuộc tỉnh.
2. Đối với học
sinh đi thực tập tại các Chi cục Thi hành án dân sự: Giúp công chức Chi cục Thi
hành án dân sự thực hiện các nhiệm vụ quy định tại Điều 16, Luật
Thi hành án dân sự năm 2008 sửa đổi bổ sung một số điều của Luật Thi hành
án dân sự năm 2014.
3. Đối với học
sinh đi thực tập tại Ủy ban nhân dân xã, phường, thị trấn: Giúp công chức Tư
pháp – Hộ tịch thực hiện các nhiệm vụ quy định tại Điều 8, Thông
tư số 06/TT-BNV ngày 30/10/2012 của Bộ Nội vụ hướng dẫn về chức trách, tiêu
chuẩn cụ thể, nhiệm vụ và tuyển dụng công chức xã, phường, thị trấn và Thông tư liên tịch số 23/2014/TTLT-BTP-BNV ngày 22/12/2014 hướng dẫn chức
năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của Sở Tư pháp thuộc Ủy ban nhân
dân tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương và Phòng Tư pháp thuộc Ủy ban nhân
dân quận, huyện, thị xã, thành phố thuộc tỉnh.
Điều
11. Quyền, nghĩa vụ của học sinh thực tập
1. Được người
hướng dẫn thực tập cập nhật kiến thức pháp luật, kỹ năng giải quyết các công việc
có liên quan phù hợp với nội dung thực tập.
2. Được cơ sở
thực tập tạo điều kiện trong quá trình thực tập theo quy định tại Khoản 2, Điều
16 Quy chế này.
3. Được tạo điều
kiện về chỗ ăn, ở và hưởng các chế độ ưu đãi theo quy định của pháp luật và hỗ
trợ của địa phương (nếu có).
4. Tuân thủ
các quy định của pháp luật; nghiêm chỉnh chấp hành các nội quy, quy chế, kỷ luật
của cơ sở thực tập.
5. Thực hiện
các công việc theo sự phân công của người hướng dẫn thực tập. Trong trường hợp
vắng mặt phải có lý do chính đáng và được sự đồng ý của người hướng dẫn thực tập.
6. Chịu trách nhiệm
trước người hướng dẫn thực tập và cơ sở thực tập về chất lượng công việc mà
mình đảm nhận.
7. Cập nhật đầy
đủ sổ nhật ký thực tập theo quy định.
Điều
12. Báo cáo kết quả thực tập
1. Sau khi hoàn thành thời
gian thực tập theo quy định tại khoản 1 Điều 9 Quy chế này, học sinh thực tập
có trách nhiệm viết báo cáo kết quả thực tập. Báo cáo kết quả thực tập gồm những
nội dung chính sau:
a) Thời gian, địa điểm
và nội dung thực tập;
b) Việc thực hiện quyền,
nghĩa vụ của học sinh thực tập; những kiến thức pháp luật, kỹ năng giải quyết
công việc thu nhận được từ quá trình thực tập;
c) Khó khăn, vướng mắc
trong quá trình thực tập và đề xuất, kiến nghị.
2. Báo cáo kết quả thực
tập của học sinh phải có nhận xét, đánh giá của người hướng dẫn thực tập và xác
nhận của cơ sở thực tập.
3. Báo cáo kết quả thực tập là căn cứ để chấm điểm
thực tập và xét tốt nghiệp đối với học sinh.
Điều 13. Điều kiện đối với
người hướng dẫn tập thực tập
1. Người hướng dẫn thực tập là công chức của cơ
sở thực tập quy định tại khoản 2 Điều 2 Quy chế này và có ít nhất 2 năm kinh
nghiệm làm công tác pháp luật.
2. Mỗi người hướng dẫn thực tập chỉ được hướng dẫn
tối đa 3 học sinh thực tập trong cùng một thời điểm.
Điều 14. Quyền, nghĩa vụ của
người hướng dẫn thực tập
1. Hướng dẫn học
sinh thực tập cập nhật kiến thức pháp luật, kỹ năng giải quyết các công việc
liên quan đến nội dung thực tập.
2. Theo dõi,
kiểm tra việc thực hiện nhiệm vụ của học sinh thực tập được phân công hướng dẫn;
ký xác nhận hàng ngày vào sổ nhật ký thực tập của học sinh.
3. Nhận xét
báo cáo thực tập của học sinh, trong đó nêu rõ các ưu điểm, hạn chế về năng lực,
trình độ chuyên môn, kỹ năng giải quyết công việc; ý thức chấp hành kỷ luật của
học sinh thực tập.
4. Nhiệt tình,
trách nhiệm trong việc hướng dẫn học sinh thực tập; chịu trách nhiệm về những
việc mà học sinh thực tập thực hiện theo sự phân công của người hướng dẫn thực
tập.
Điều 15. Đánh giá kết quả thực tập
1. Căn cứ nhận
xét, đánh giá của người hướng dẫn thực tập và báo cáo thực tập của học sinh,
các Trường Trung cấp Luật chấm điểm báo cáo thực tập theo thang điểm 10 và xếp
loại như sau:
a) Loại xuất sắc
đạt từ điểm 9 đến điểm 10;
b) Loại giỏi đạt
từ điểm 8 đến điểm cận 9;
c) Loại khá đạt
từ điểm 7 đến điểm cận 8;
d) Loại trung
bình khá đạt từ điểm 6 đến điểm cận 7;
đ) Loại trung
bình đạt từ điểm 5 đến điểm cận 6;
e) Loại yếu đạt
từ điểm 4 đến điểm cận 5;
g) Loại kém đạt
dưới điểm 4.
2. Học sinh có
kết quả thực tập dưới trung bình thì chưa được xét tốt nghiệp và phải tham gia
thực tập vào năm tiếp theo.
Điều 16. Quyền, nghĩa vụ của cơ sở thực tập
1. Phân công
công chức đáp ứng đủ điều kiện theo quy định tại khoản 1 Điều 13 Quy chế này hướng
dẫn học sinh thực tập và chịu trách nhiệm về việc phân công đó.
2. Trong phạm
vi chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn của đơn vị, cần ưu tiên, tạo điều kiện về cơ
sở vật chất, điều kiện làm việc và có chế độ chính sách phù hợp để học sinh đến
thực tập có điều kiện tốt nhất hoàn thành công việc được giao.
3. Lập, quản
lý, sử dụng sổ theo dõi quá trình thực tập của học sinh thực tập tại cơ quan,
đơn vị mình.
4. Theo dõi,
kiểm tra việc thực hiện quyền, nghĩa vụ của người hướng dẫn thực tập đối với học
sinh thực tập.
5. Xác nhận đối
với nhận xét của người hướng dẫn thực tập về kết quả thực tập của học sinh.
Chương III
TỔ CHỨC THỰC HIỆN
Điều 17. Nhiệm
vụ của Vụ Tổ chức cán bộ
Vụ Tổ chức cán bộ chủ trì, phối hợp
Tổng cục Thi hành án dân sự, Vụ Kế hoạch – Tài chính, Văn phòng Bộ và các đơn vị
có liên quan giúp Bộ trưởng theo dõi, hướng dẫn các Trường Trung cấp Luật, Sở
Tư pháp và Cục Thi hành án dân sự trên địa bàn, các cơ sở thực tập thực hiện
Quy này; thực hiện chế độ báo cáo, giải quyết các khó khăn, vướng mắc và tổ chức
sơ kết việc thực hiện Quy chế theo quy định tại Khoản 4 Điều 22 Quy chế này.
Điều 18. Nhiệm
vụ của Tổng cục Thi hành án dân sự
Tổng cục Thi hành án dân sự chỉ đạo
và hướng dẫn các Cục Thi hành án dân sự trên địa bàn tổ chức thực hiện Quy chế
này; kịp thời giải quyết các vướng mắc, khó khăn phát sinh trong quá trình các
cơ quan thi hành án dân sự địa phương triển khai thực hiện Quy chế.
Điều 19. Nhiệm
vụ của các Trường Trung cấp Luật
1. Căn cứ Quy chế này, các Trường
Trung cấp Luật thống nhất với Sở Tư pháp, Cục Thi hành án dân sự trên địa bàn
xây dựng Quy chế phối hợp trong việc đưa học sinh đi thực tập tại các Phòng Tư
pháp, Chi cục Thi hành án dân sự và các Ủy ban nhân dân xã, phường, thị trấn
trên địa bàn.
2. Xây dựng dự kiến Kế hoạch và kế
hoạch chi tiết thực tập của học sinh, ấn định nội dung, thời gian, số lượng các
đoàn học sinh thực tập theo quy định tại Khoản 3 Điều 6 Quy chế này.
3. Chủ động phối hợp với Sở Tư
pháp, Cục Thi hành án dân sự trên địa bàn tổ chức thực hiện kế hoạch đưa học
sinh đi thực tập, trong trường hợp cần thiết có thể thành lập Ban chỉ đạo thực
tập gồm đại diện Ban giám hiệu, các phòng, ban, khoa và chủ nhiệm các lớp có
liên quan để thực hiện.
4. Thường
xuyên liên hệ với cơ sở thực tập để kiểm tra, đánh giá chất lượng thực tập của
học sinh.
5. Trên cơ sở tình
hình thực tế của từng địa phương, trong trường hợp cần thiết, các Trường Trung
cấp Luật phối hợp với Sở Tư pháp, Cục Thi hành án dân sự trên địa bàn xây dựng,
ký kết Quy chế phối hợp trong việc đưa giảng viên mới được tuyển dụng, đang
trong thời gian tập sự của Trường đi thực tế tại các cơ sở quy định tại khoản 2
Điều 2 Quy chế này.
Điều 20. Nhiệm
vụ của Sở Tư pháp trên địa bàn
1. Trên cơ sở
Quy chế phối hợp đã ký kết, Sở Tư pháp phối hợp với Sở Nội vụ, Sở Tài chính
trên địa bàn thống nhất chương trình, kế hoạch công tác năm, trong đó có nội
dung kế hoạch đi thực tập của học sinh các Trường Trung cấp Luật, báo cáo Chủ tịch
Ủy ban nhân dân tỉnh phê duyệt; đề nghị Uỷ ban nhân dân tỉnh tạo điều kiện về
chỗ ăn, ở và hỗ trợ kinh phí cho học sinh thực tập.
2. Lựa chọn
các cơ sở thực tập có đủ điều kiện theo quy định tại Điều 8 Quy chế này để thống
nhất kế hoạch với các Trường Trung cấp Luật và giao nhiệm vụ cho các cơ sở thực
tập theo thẩm quyền triển khai kế hoạch thực tập bảo đảm hiệu quả, thiết thực.
3. Theo dõi,
chỉ đạo, kiểm tra các cơ sở thực tập thực hiện tốt kế hoạch thực tập và đánh
giá khách quan, thống nhất kết quả thực tập của học sinh.
Điều 21. Nhiệm
vụ của Cục Thi hành án dân sự trên địa bàn
Cục Thi hành án dân sự trên địa
bàn có trách nhiệm phối hợp với các Trường Trung cấp Luật trong việc triển khai
Quy chế phối hợp đã ký, đồng thời có trách nhiệm thực hiện nhiệm vụ được quy định
tại khoản 2 và khoản 3 của Điều 20 Quy chế này.
Điều 22. Sơ kết
và sửa đổi, bổ sung Quy chế
1. Hàng năm,
các Trường Trung cấp Luật chủ động phối hợp với Sở Tư pháp, Cục Thi hành án dân
sự trên địa bàn đánh giá việc triển khai thực hiện các Quy chế đã ký kết, từ đó
rút kinh nghiệm và sửa đổi, bổ sung các Quy chế đã ký kết cho phù hợp.
2. Sở Tư pháp,
Cục Thi hành án dân sự trên địa bàn, các cơ sở thực tập có trách nhiệm phối hợp
với các Trường Trung cấp Luật đánh giá việc triển khai thực hiện Quy chế này.
3. Trong quá
trình thực hiện Quy chế này, nếu có khó khăn, vướng mắc đề nghị phản ánh kịp thời
về Bộ Tư pháp (qua Vụ Tổ chức cán bộ) để nghiên cứu, sửa đổi, bổ sung Quy chế
cho phù hợp.
4. Bộ Tư pháp sẽ tổ chức sơ kết
Quy chế sau 5 (năm) năm thực hiện./.