BỘ
KẾ HOẠCH VÀ ĐẦU TƯ
TỔNG CỤC THỐNG KÊ
-------
|
CỘNG
HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số:
562/QĐ-TCTK
|
Hà
Nội, ngày 16 tháng 08 năm 2011
|
QUYẾT ĐỊNH
VỀ VIỆC TIẾN HÀNH KHẢO SÁT MỨC SỐNG DÂN CƯ NĂM
2011
TỔNG CỤC TRƯỞNG TỔNG CỤC THỐNG KÊ
Căn cứ Luật Thống
kê ngày 26 tháng 6 năm 2003;
Căn cứ Quyết định
số 54/2010/QĐ-TTg ngày 24 tháng 8 năm 2010 của Thủ tướng Chính phủ quy định chức
năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của Tổng cục Thống kê trực thuộc Bộ
Kế hoạch và Đầu tư;
Căn cứ Quyết định
số 43/2010/QĐ-TTg ngày 02 tháng 6 năm 2010 của Thủ tướng Chính phủ về việc ban
hành Hệ thống chỉ tiêu thống kê quốc gia;
Căn cứ Chỉ thị số
1752/CT-TTg ngày 21 tháng 9 năm 2010 của Thủ tướng Chính phủ về việc tổ chức tổng
điều tra hộ nghèo trên toàn quốc phục vụ cho việc thực hiện các chính sách an
sinh xã hội giai đoạn 2011 - 2015, trong đó giao Tổng cục Thống kê công bố tỷ lệ
hộ nghèo, hộ cận nghèo của cả nước và các địa phương hàng năm, làm cơ sở để xây
dựng kế hoạch và thực hiện các chính sách an sinh xã hội;
Xét đề nghị của Vụ
trưởng Vụ Thống kê Xã hội và Môi trường,
QUYẾT ĐỊNH:
Điều
1. Ban hành Phương án Khảo sát mức sống dân cư năm 2011 nhằm thu thập
thông tin về thu nhập của hộ dân cư làm căn cứ đánh giá tình trạng nghèo đói và
phân hóa giàu nghèo của dân cư phục vụ công tác hoạch định các chính sách, kế
hoạch và các chương trình mục tiêu quốc gia của Đảng và Nhà nước.
Điều
2. Vụ trưởng Vụ Thống kê Xã hội và Môi trường chủ trì, phối hợp với Vụ trưởng
Vụ Kế hoạch tài chính, Vụ trưởng Vụ Phương pháp chế độ thống kê và Công nghệ
thông tin và Thủ trưởng các đơn vị khác liên quan hướng dẫn, giám sát thực hiện
cuộc khảo sát.
Các Cục trưởng Cục Thống
kê tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương tổ chức, chỉ đạo thực hiện cuộc khảo
sát này theo đúng phương án quy định.
Điều
3. Quyết định này có hiệu lực thi hành kể từ ngày ký. Thủ trưởng các đơn vị
có tên ở Điều 2 có trách nhiệm thi hành Quyết định này./.
Nơi nhận:
- Như Điều 2;
- Văn phòng Chính phủ;
- Bộ Kế hoạch và Đầu tư;
- Bộ Tài chính;
- UBND các tỉnh, TP trực thuộc TW;
- Lãnh đạo Tổng cục;
- Lưu: VT, XHMT.
|
TỔNG
CỤC TRƯỞNG
Đỗ Thức
|
PHƯƠNG ÁN
KHẢO SÁT MỨC SỐNG DÂN CƯ NĂM 2011
(Ban hành kèm theo Quyết định số 562/QĐ-TCTK ngày 16/8/2011 của Tổng cục trưởng
Tổng cục Thống kê)
1. MỤC ĐÍCH, YÊU CẦU KHẢO SÁT
Thu thập thông tin về
thu nhập của hộ dân cư làm căn cứ đánh giá tình trạng nghèo đói và phân hóa
giàu nghèo của dân cư phục vụ công tác hoạch định các chính sách, kế hoạch và
các chương trình mục tiêu quốc gia của Đảng và Nhà nước nhằm không ngừng nâng
cao mức sống dân cư trong cả nước, các vùng và các địa phương.
2. ĐỐI TƯỢNG, ĐƠN VỊ VÀ PHẠM VI KHẢO SÁT
2.1. Đối tượng khảo
sát: Hộ dân cư và các thành viên hộ.
2.2. Đơn vị khảo
sát: Hộ dân cư.
2.3. Phạm vi khảo
sát: 63 tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương (sau đây
gọi tắt là tỉnh).
3. THỜI ĐIỂM, THỜI KỲ VÀ THỜI GIAN KHẢO SÁT
3.1. Thời điểm, thời
kỳ khảo sát: Cuộc khảo sát được tiến hành trong 1 kỳ.
Thời điểm khảo sát bắt đầu từ ngày 10 tháng 9 năm 2011.
3.2. Thời gian khảo
sát: Thời gian thu thập thông tin tại địa bàn là 45
ngày.
4.
NỘI DUNG KHẢO SÁT
- Thu nhập của hộ dân
cư từ tiền công, tiền lương; hoạt động sản xuất tự làm nông nghiệp, lâm nghiệp
và thủy sản; hoạt động ngành nghề sản xuất kinh doanh, dịch vụ phi nông nghiệp,
lâm nghiệp và thủy sản của hộ; thu khác.
- Những đặc điểm
chính về nhân khẩu học của các thành viên trong hộ gồm: tuổi, giới tính, dân tộc
và tình trạng hôn nhân.
5.
PHIẾU THU THẬP SỐ LIỆU VÀ CÁC BẢNG DANH MỤC SỬ DỤNG TRONG KHẢO SÁT
5.1. Các loại phiếu
thu thập số liệu
- Phiếu số
1-PVH/KSMS11: Phiếu phỏng vấn hộ.
- Phiếu số
2-PT/KSMS11: Phiếu phúc tra hộ.
- Phiếu số
3A-KSCL/KSMS11: Bảng phân công khối lượng công việc.
- Phiếu số
3B-KSCL/KSMS11: Báo cáo công tác kiểm tra giám sát tại địa bàn.
- Phiếu số
3C-KSCL/KSMS11: Phiếu kiểm tra bảng câu hỏi.
- Phiếu số
3D-KSCL/KSMS11: Phiếu dự phỏng vấn hộ điều tra.
5.2. Các bảng danh
mục
- Danh mục các dân tộc
Việt Nam được ban hành theo Quyết định số 121-TCTK/PPCĐ ngày 02 tháng 3 năm
1979 của Tổng cục Thống kê (được in sẵn trong phiếu khảo sát).
- Danh mục nghề nghiệp
được ban hành theo Quyết định số 114/1998/QĐ-TCTK ngày 29 tháng 3 năm 1998 của
Tổng cục Thống kê (được in sẵn trong phiếu khảo sát).
- Hệ thống ngành kinh
tế Việt Nam được ban hành kèm theo Quyết định số 10/2007/QĐ-TTg ngày 23 tháng
01 năm 2007 của Thủ tướng Chính phủ (được in sẵn trong phiếu khảo sát).
- Bảng danh mục các
đơn vị hành chính Việt Nam 2010 được ban hành theo Quyết định số
124/2004/QĐ-TTg ngày 08 tháng 7 năm 2004 của Thủ tướng Chính phủ và những thay
đổi đã được Tổng cục Thống kê cập nhật đến thời điểm 31 tháng 12 năm 2010.
6.
LOẠI ĐIỀU TRA VÀ PHƯƠNG PHÁP THU THẬP SỐ LIỆU
6.1. Loại điều tra
Khảo sát mức sống dân
cư (KSMS) năm 2011 là cuộc điều tra chọn mẫu với các thông tin về mẫu khảo sát
như sau:
6.1.1. Cỡ mẫu:
Mẫu khảo sát được chọn
từ 3.133 địa bàn của mẫu chủ gồm 46.995 hộ dân cư, mỗi địa bàn chọn 15 hộ để khảo
sát theo các bước sau:
- Bước 1: chọn 3.133
địa bàn khảo sát (883 địa bàn thành thị và 2.250 địa bàn nông thôn) từ 16.470 địa
bàn khảo sát của mẫu chủ độc lập theo hai khu vực thành thị và nông thôn theo
phương pháp ngẫu nhiên hệ thống.
- Bước 2: chọn 20 hộ
từ bảng kê danh sách các hộ dân cư của địa bàn được chọn (sau khi đã được cập
nhật). Từ 20 hộ được chọn, chọn 15 hộ chính thức và 5 hộ dự phòng, cách chọn
như hướng dẫn trong Sổ tay Khảo sát mức sống dân cư 2010.
Vụ Thống kê Xã hội và
Môi trường thực hiện bước 1 chọn địa bàn khảo sát. Các Cục Thống kê tỉnh thực
hiện bước 2 chọn hộ dân cư theo hướng dẫn thống nhất của Vụ Thống kê Xã hội và
Môi trường. Danh sách hộ dân cư được chọn được lưu giữ tại hai nơi: Cục Thống
kê tỉnh và Vụ Thống kê Xã hội và Môi trường để phục vụ việc tổ chức thực hiện
và theo dõi, kiểm tra, giám sát, phúc tra.
6.1.2. Phân bổ mẫu
cho các tỉnh:
Vụ Thống kê Xã hội và
Môi trường phân bổ mẫu KSMS 2011 cho các tỉnh theo phương pháp căn bậc hai.
Phương pháp này phân bổ số hộ theo một tỷ lệ cao hơn đối với các tỉnh có quy mô
dân số nhỏ và ngược lại.
Số lượng hộ dân cư
phân bổ cho mỗi tỉnh được nêu trong Bảng phân bổ mẫu KSMS 2011 đính kèm.
Vụ Thống kê Xã hội và
Môi trường gửi danh sách địa bàn đã chọn cho các Cục Thống kê tỉnh để rà soát
và cập nhật. Các Cục Thống kê tỉnh rà soát, nếu thật cần thiết thì đề nghị và
xin ý kiến Tổng cục Thống kê điều chỉnh một số địa bàn cho phù hợp hơn với các
đặc điểm địa lý, kinh tế, xã hội thực tế của địa phương, đảm bảo tính đại diện
cao (Tỷ lệ điều chỉnh không quá 5% số địa bàn được phân bổ).
6.2. Phương pháp
thu thập số liệu
Cuộc khảo sát áp dụng
phương pháp phỏng vấn trực tiếp. Điều tra viên đến gặp chủ hộ và những thành
viên trong hộ có liên quan để phỏng vấn và ghi thông tin vào phiếu phỏng vấn hộ.
Cuộc khảo sát không sử dụng phương pháp khảo sát gián tiếp hoặc sao chép các
thông tin từ các nguồn có sẵn khác vào phiếu phỏng vấn.
7.
TỔNG HỢP, BIỂU ĐẦU RA VÀ CÔNG BỐ KẾT QUẢ
Vụ Thống kê Xã hội và
Môi trường thiết kế biểu đầu ra chuyển Trung tâm Tin học Thống kê khu vực I tổng
hợp từ số liệu khảo sát. Các chỉ tiêu đầu ra bao gồm:
- Thu nhập bình quân
đầu người 1 tháng chia theo nguồn thu, nhóm thu nhập, thành thị/nông thôn,
vùng, tỉnh/thành phố trực thuộc Trung ương.
- Tỷ lệ hộ nghèo chia
theo thành thị/nông thôn, vùng, tỉnh/thành phố trực thuộc Trung ương.
- Hệ số bất bình đẳng
trong phân phối thu nhập (hệ số GINI) chia theo thành thị/nông thôn, vùng, tỉnh/thành
phố trực thuộc Trung ương.
- Chênh lệch thu nhập
bình quân đầu người của nhóm hộ có thu nhập cao nhất so với nhóm hộ có thu nhập
thấp nhất chia theo thành thị/nông thôn, vùng, tỉnh/thành phố trực thuộc Trung
ương.
Kết quả của khảo sát
sẽ được công bố dưới dạng các báo cáo và ấn phẩm.
8.
KẾ HOẠCH TIẾN HÀNH
- Tháng 7 - 8/2011:
Trình duyệt Phương án, Kế hoạch khảo sát và Phiếu phỏng vấn.
- Tháng 8/2011: Chuẩn
bị mẫu khảo sát; In tài liệu khảo sát và gửi các địa phương.
- Tháng 9 - 10/2011:
Thu thập thông tin tại các địa bàn.
- Tháng 11/2011: Tổng
cục Thống kê kiểm tra, nghiệm thu phiếu khảo sát tại địa bàn; Nhập tin và làm sạch
số liệu tại Cục Thống kê tỉnh.
- Tháng 11 - 12/2011:
Tổng cục Thống kê kiểm tra, nghiệm thu bộ số liệu gốc.
- Tháng 12/2011: Tổng
hợp kết quả.
- Tháng 01/2012: Công
bố kết quả.
9.
TỔ CHỨC THỰC HIỆN
9.1. Các cấp thực
hiện
9.1.1. Cấp Trung
ương
Vụ trưởng Vụ Thống kê
Xã hội và Môi trường chịu trách nhiệm trước Tổng cục trưởng Tổng cục Thống kê về
tổ chức chỉ đạo toàn diện cuộc khảo sát. Thành lập tổ chuyên viên của Vụ để
giúp công tác tổ chức, chỉ đạo và thực hiện các công việc khảo sát gồm: thiết kế
phương án, biểu mẫu, kiểm tra giám sát quá trình thu thập số liệu tại địa bàn,
nghiệm thu, kiểm tra làm sạch, tổng hợp, phân tích và công bố kết quả khảo sát.
Trong quá trình thực
hiện, Vụ trưởng Vụ Thống kê Xã hội và Môi trường phối hợp với Vụ trưởng Vụ Kế
hoạch tài chính, Chánh Thanh tra Tổng cục và Vụ trưởng các Vụ, Thủ trưởng các
đơn vị liên quan bố trí các chuyên viên đi địa phương để kiểm tra, giám sát và
giải quyết các vướng mắc về nghiệp vụ nhằm bảo đảm cuộc khảo sát được thực hiện
đúng phương án quy định.
9.1.2. Cấp tỉnh/thành
phố
Cục trưởng Cục Thống
kê tỉnh chịu trách nhiệm trước Tổng cục trưởng Tổng cục Thống kê về tổ chức, chỉ
đạo thực hiện toàn diện cuộc khảo sát trong phạm vi địa phương mình, gồm tổ chức
lực lượng khảo sát, triển khai thực hiện thu thập số liệu tại địa bàn, kiểm
tra, giám sát, phúc tra, nghiệm thu, nhập tin, kiểm tra làm sạch, tổng hợp kết
quả khảo sát theo phương án quy định và chịu trách nhiệm về chất lượng số liệu
khảo sát.
9.1.3. Cấp huyện/quận
Chi cục trưởng Chi cục
Thống kê huyện/quận chịu trách nhiệm chỉ đạo việc triển khai thực hiện khảo sát
tại các xã/phường được chọn thuộc phạm vi mình phụ trách.
9.1.4. Cấp xã/phường
Đề nghị lãnh đạo
xã/phường có địa bàn khảo sát tạo mọi điều kiện thuận lợi cho độ khảo sát hoàn
thành nhiệm vụ. Lãnh đạo xã/phường cần họp với các hộ được chọn để quán triệt mục
đích khảo sát và động viên các hộ tích cực tham gia cung cấp thông tin theo yêu
cầu của cuộc khảo sát. Đối với các xã vùng sâu, vùng xa, địa bàn gặp khó khăn cần
giao trách nhiệm cho Tổ trưởng Tổ dân phố, Trưởng thôn/ấp/bản trực tiếp đến các
hộ được chọn để vận động các hộ tích cực tham gia cuộc khảo sát.
9.2. Tuyển chọn điều
tra viên và đội trưởng
Các Cục Thống kê tỉnh
phải sử dụng lực lượng điều tra viên và đội trưởng đã tham gia Khảo sát mức sống
dân cư 2010.
9.3. Tập huấn nghiệp
vụ
Do phiếu phỏng vấn hộ
chỉ bao gồm các thông tin rút gọn được lấy từ Phiếu phỏng vấn hộ của Khảo sát mức
sống dân cư năm 2010 nên các Cục Thống kê tỉnh không phải tổ chức tập huấn nghiệp
vụ cho lực lượng khảo sát.
9.4. Công tác
tuyên truyền
Tổng cục Thống kê sẽ
in thư gửi hộ dân cư tham gia khảo sát để động viên, làm rõ mục đích và ích lợi
của cuộc khảo sát nhằm giúp hộ xác định được trách nhiệm và vinh dự, sẵn sàng
phối hợp và cung cấp thông tin chính xác cho điều tra viên.
Tại xã, phường, thị
trấn có địa bàn khảo sát cần tổ chức họp các hộ dân cư được chọn phỏng vấn.
9.5. Triển khai
thu thập số liệu
Các Cục Thống kê tỉnh
triển khai thu thập số liệu tại địa bàn bắt đầu từ ngày 10 tháng 9 năm 2011.
Tại mỗi xã, phường,
thị trấn có địa bàn khảo sát, đội trưởng báo cáo và thống nhất với lãnh đạo xã,
phường, thị trấn kế hoạch phỏng vấn hộ. Sau khi thống nhất, đội trưởng và cán bộ
thôn, ấp bản thông báo kế hoạch này cho hộ để chủ hộ và các thành viên có liên
quan biết nhiều thông tin nhất trong hộ chủ động sắp xếp công việc để có mặt ở
nhà tiếp điều tra viên. Kế hoạch này cần phải được thông báo trước thời điểm điều
tra viên đến phỏng vấn khoảng 3-5 ngày.
Đội trưởng lập bảng
phân công khối lượng công việc cho từng điều tra viên và báo cáo Cục Thống kê tỉnh
để bố trí kế hoạch kiểm tra, giám sát ở địa bàn.
Căn cứ vào kế hoạch
do đội trưởng bố trí, điều tra viên phải trực tiếp gặp chủ hộ và thành viên
trong hộ để phỏng vấn thu thập thông tin, tuyệt đối không được sử dụng bất kỳ một
tài liệu sẵn có nào để thay thế cho phỏng vấn trực tiếp.
Điều tra viên phải
tuân thủ quy trình phỏng vấn hộ trong Sổ tay hướng dẫn nghiệp vụ KSMS 2010.
Quy định thời gian từ
khâu thu thập thông tin đến khi hoàn thiện phiếu được nghiệm thu là 1 ngày xong
1 hộ.
9.6. Công tác giám
sát, kiểm tra, thanh tra
Tổng cục Thống kê và
các Cục Thống kê tỉnh thực hiện việc giám sát, kiểm tra kết hợp thanh tra thường
xuyên hoặc đột xuất trong suốt thời gian thu thập, tổng hợp số liệu khảo sát.
Lực lượng giám sát,
kiểm tra, thanh tra ở Tổng cục gồm cán bộ của Vụ Thống kê Xã hội và Môi trường,
Vụ Kế hoạch tài chính, Thanh tra Tổng cục và các đơn vị liên quan khác.
Lực lượng giám sát,
kiểm tra, thanh tra ở địa phương là cán bộ, công chức của Phòng Dân số Văn xã,
Thanh tra Cục Thống kê và các phòng liên quan khác.
Mục đích của công tác
giám sát, điều tra, thanh tra nhằm phát hiện và giải quyết tại chỗ, kịp thời
các vấn đề phát sinh trong quá trình khảo sát.
Nội dung kiểm tra,
thanh tra gồm việc tổ chức và thực hiện các quy trình khảo sát, số lượng (đủ hộ
theo kế hoạch, đủ phiếu, mục và các chỉ tiêu khảo sát) và chất lượng (ghi đúng
dòng, cột, mã số, đơn vị tính, tính toán số học; tính logic giữa các cột, dòng,
các chỉ tiêu, quan hệ giữa các biểu, tính hợp lý khi đối chiếu một số chỉ tiêu
với thực tế địa phương hoặc các tài liệu thống kê liên quan khác), cách hỏi và
ghi phiếu của từng điều tra viên, chấp hành các thủ tục hành chính như báo cáo
tiến độ theo quy định, điền các mẫu phiếu kiểm soát chất lượng, kiểm tra thực địa
tại địa bàn, công tác nhập tin, làm sạch số liệu.
Đội trưởng chịu trách
nhiệm tổ chức kiểm tra tất cả các phiếu khảo sát đã hoàn thành của đội mình về
nội dung, phương pháp tính, tính logic, kiểm tra số học, đối chiếu một số chỉ
tiêu với thực tế địa phương hoặc các tài liệu thống kê liên quan khác, dự phỏng
vấn của điều tra viên để kiểm tra kỹ năng giao tiếp, việc thu thập và ghi thông
tin.
Đối với khâu thu thập
số liệu tại địa bàn, ở cả hai cấp Trung ương và địa phương đều phải có kế hoạch
chỉ đạo chặt chẽ công tác giám sát, kiểm tra nhằm uốn nắn kịp thời những sai
sót của điều tra viên để tránh những lỗi hệ thống.
9.7. Công tác phúc
tra
Các Cục Thống kê tỉnh
chọn ngẫu nhiên 10% số hộ đã phỏng vấn để phúc tra nhằm đánh giá chất lượng khảo
sát. Để bảo đảm chất lượng của phúc tra, Cục Thống kê cần lựa chọn những cán bộ,
công chức có kinh nghiệm, nhiệt tình, nắm vững nghiệp vụ trực tiếp tới hộ được
chọn để phúc tra. Có thể sử dụng điều tra viên đã thu thập thông tin tại địa
bàn được chọn làm cán bộ phúc tra, nhưng không phân công những người này phúc
tra những hộ do chính họ đã khảo sát để bảo đảm tính khách quan. Cán bộ phúc
tra ngoài việc thu thập các thông tin trực tiếp tại hộ còn có thể gặp gỡ cán bộ
chủ chốt của xã, phường, thị trấn (Chủ tịch hoặc Phó Chủ tịch, Trưởng thôn, ấp,
bản, cụm dân cư) để thu thập một số thông tin liên quan đến công tác phúc tra.
Khi làm việc này, cán bộ phúc tra tuyệt đối không được để lộ những thông tin của
hộ khảo sát, ngay cả đối với chính quyền địa phương. Sau phúc tra các Cục Thống
kê tỉnh phải báo cáo kết quả theo mẫu quy định về Tổng cục (xem hướng dẫn công
tác phúc tra trong Sổ tay hướng dẫn nghiệp vụ KSMS 2010).
9.8. Nghiệm thu kết
quả
Chi cục Thống kê huyện/quận
nghiệm thu từng phiếu khảo sát do điều tra viên thực hiện thuộc phạm vi phụ
trách.
Cục Thống kê tỉnh
nghiệm thu từng phiếu khảo sát của các huyện/quận có điểm khảo sát.
Vụ Thống kê Xã hội và
Môi trường nghiệm thu phiếu khảo sát, kết quả tổng hợp và bộ số liệu gốc của tất
cả các tỉnh.
9.9. Xử lý, tổng hợp
và công bố kết quả
Trung tâm Tin học Thống
kê khu vực I xây dựng, cung cấp và hướng dẫn cho các Cục Thống kê tỉnh chương
trình nhập tin 2 lần, chương trình kiểm tra, chương trình tổng hợp một số chỉ
tiêu chủ yếu.
Các Cục Thống kê tỉnh
tiến hành nhập tin 2 lần, làm sạch và tổng hợp số liệu của các hộ được khảo sát
theo đúng chương trình và hướng dẫn của Trung tâm Tin học Thống kê khu vực I để
bảo đảm xử lý, tổng hợp thống nhất.
Tất cả các phiếu khảo
sát sau khi được giám sát viên của tỉnh nghiệm thu đạt yêu cầu mới được đưa vào
nhập tin, làm sạch và tổng hợp kết quả.
Việc nhập tin và làm
sạch số liệu cần được hoàn thành trong vòng 1 tháng sau khi kết thúc việc thu
thập số liệu tại địa bàn.
Sau khi kết thúc nhập
tin và làm sạch số liệu, các Cục Thống kê tỉnh gửi số liệu gốc đã nhập về Trung
tâm Tin học Thống kê khu vực I.
Vụ Thống kê Xã hội và
Môi trường phối hợp với Trung tâm Tin học Thống kê khu vực I và các Cục Thống
kê tỉnh tổng hợp số liệu cả nước và của các tỉnh.
Tổng cục Thống kê
công bố kết quả KSMS năm 2011 vào tháng 01/2012.
9.10. Chuyển giao
tài liệu
Điều tra viên và đội
khảo sát chuyển giao tài liệu khảo sát cho Chi cục Thống kê huyện, quận, thị
xã, thành phố trực thuộc tỉnh trong vòng 5 ngày sau khi kết thúc phỏng vấn.
Chi cục Thống kê huyện,
quận, thị xã, thành phố trực thuộc tỉnh chuyển giao tài liệu khảo sát cho Cục
Thống kê tỉnh chậm nhất là 12 ngày tính từ ngày kết thúc phỏng vấn tại địa bàn.
Các Cục Thống kê tỉnh
gửi số liệu gốc đã nhập tin về Trung tâm Tin học Thống kê khu vực I vào ngày
30/11/2011.
Các Cục Thống kê tỉnh
chịu trách nhiệm bảo quản phiếu phảo sát cho đến khi Tổng cục Thống kê thông
báo hủy.
10.
KINH PHÍ
Kinh phí của KSMS
2011 do Ngân sách Nhà nước cấp, các chế độ tài chính trong KSMS 2011 được thực
hiện theo quy định tại:
- Thông tư số
97/2010/TT-BTC ngày 6 tháng 7 năm 2010 của Bộ Tài chính quy định chế độ công
tác phí, chế độ chi tổ chức các cuộc hội nghị đối với các cơ quan nhà nước và
đơn vị sự nghiệp công lập;
- Thông tư số
120/2007/TT-BTC ngày 15 tháng 10 năm 2007 của Bộ Tài chính hướng dẫn quản lý, sử
dụng và quyết toán kinh phí thực hiện các cuộc điều tra từ nguồn vốn sự nghiệp
của ngân sách Nhà nước;
- Thông tư số
58/2011/TT-BTC ngày 11 tháng 5 năm 2011 của Bộ Tài chính quy định quản lý, sử dụng
và quyết toán kinh phí thực hiện các cuộc điều tra thống kê;
- Thông tư số
48/2007/TT-BTC ngày 05 tháng 5 năm 2007 của Bộ Tài chính về việc hướng dẫn quản
lý, sử dụng và quyết toán kinh phí các cuộc Tổng điều tra do Thủ tướng Chính phủ
quyết định;
- Thông tư số
43/2008/TTLT-BTC-BTTTT ngày 26 tháng 05 năm 2008 hướng dẫn việc quản lý và sử dụng
kinh phí chi ứng dụng công nghệ thông tin trong hoạt động của cơ quan Nhà nước;
- Thông tư số
139/2010/TT-BTC ngày 21 tháng 9 năm 2010 của Bộ Tài chính quy định việc lập dự
toán, quản lý và sử dụng kinh phí từ ngân sách nhà nước dành cho công tác đào tạo,
bồi dưỡng cán bộ, công chức;
- Một số văn bản về
quản lý tài chính khác.
Tổng cục Thống kê
thông báo kinh phí được phân bổ cho mỗi địa phương trên cơ sở quy mô, tính chất
phức tạp và điều kiện thực tế về tổ chức chỉ đạo KSMS 2011. Cục Thống kê tỉnh bố
trí sử dụng kinh phí hợp lý và đúng quy định để bảo đảm cuộc khảo sát hoàn
thành đúng tiến độ và chất lượng cao.
Kinh phí để chi cho
các khâu công việc của cuộc khảo sát, gồm: Chọn mẫu, cập nhật mẫu khảo sát, chuẩn
bị phương án, biên soạn các tài liệu hướng dẫn khảo sát, ghi chép thông tin,
tuyên truyền, tổ chức chỉ đạo, công tác kiểm tra, giám sát khảo sát, thù lao
cho điều tra viên, người dẫn đường, phiên dịch, bồi dưỡng làm ngoài giờ cho cán
bộ làm công tác cán bộ làm công tác kiểm tra, phúc tra, sửa chữa, làm sạch phiếu
khảo sát, nhập tin, kiểm tra kết quả nhập tin, tổng hợp kết quả khảo sát, kiểm
tra kết quả tổng hợp, nghiệm thu, viết báo cáo phân tích, công bố kết quả khảo
sát, xây dựng cơ sở dữ liệu khảo sát./.