ỦY
BAN NHÂN DÂN
TỈNH GIA LAI
--------
|
CỘNG
HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số:
56/2016/QĐ-UBND
|
Gia
Lai, ngày 21 tháng 12 năm 2016
|
QUYẾT ĐỊNH
BAN HÀNH QUY ĐỊNH VỀ PHÂN CẤP QUẢN LÝ NHÀ NƯỚC ĐỐI VỚI VIỆC
QUẢN LÝ, SỬ DỤNG TÀI SẢN NHÀ NƯỚC TẠI CÁC CƠ QUAN NHÀ NƯỚC, TỔ CHỨC, ĐƠN VỊ VÀ
ĐƠN VỊ SỰ NGHIỆP CÔNG LẬP THUỘC TỈNH GIA LAI QUẢN LÝ
ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH
Căn cứ Luật Tổ chức Chính quyền
địa phương năm 2015;
Căn cứ Luật Ban hành văn bản
quy phạm pháp luật năm 2015;
Căn cứ Luật Quản lý, sử dụng
tài sản nhà nước ngày 03/6/2008;
Căn cứ Nghị định
52/2009/NĐ-CP ngày 03/6/2009 của Chính phủ Quy định chi tiết và hướng dẫn thi
hành một số điều của Luật Quản lý, sử dụng tài sản nhà nước;
Căn cứ Nghị định
04/2016/NĐ-CP ngày 06/01/2016 của Chính phủ sửa đổi, bổ sung một số điều của
Nghị định 52/2009/NĐ-CP ngày 03/6/2009 của Chính phủ Quy định chi tiết và hướng
dẫn thi hành một số điều của Luật Quản lý, sử dụng tài sản nhà nước;
Căn cứ Thông tư
245/2009/TT-BTC ngày 31/12/2009 của Bộ Tài chính Quy định thực hiện một số nội
dung của Nghị định 52/2009/NĐ-CP ngày 03/6/2009 của Chính phủ;
Căn cứ Thông tư
09/2012/TT-BTC ngày 19/01/2012 của Bộ Tài chính về việc sửa đổi, bổ sung Thông
tư 245/2009/TT-BTC ngày 31/12/2009 của Bộ Tài chính Quy định thực hiện một số nội
dung của Nghị định 52/2009/NĐ-CP ngày 03/6/2009 của Chính phủ;
Căn cứ Thông tư số
58/2016/TT-BTC ngày 29/3/2016 của Bộ Tài chính quy định chi tiết việc sử dụng vốn
nhà nước để mua sắm nhằm duy trì hoạt động thường xuyên của cơ quan nhà nước,
đơn vị thuộc lực lượng vũ trang nhân dân, đơn vị sự nghiệp công lập, tổ chức
chính trị, tổ chức chính trị- xã hội, tổ chức chính trị xã hội- nghề nghiệp, tổ
chức xã hội, tổ chức xã hội- nghề nghiệp;
Căn cứ Nghị quyết số 28/2016/NQ-HĐND
ngày 08 tháng 12 năm 2016 của Hội đồng nhân dân tỉnh khóa XI, kỳ họp thứ hai
ban hành quy định về phân cấp quản lý nhà nước đối với việc quản lý, sử dụng
tài sản nhà nước tại các cơ quan nhà nước, tổ chức, đơn vị và đơn vị sự nghiệp
công lập thuộc tỉnh Gia Lai quản lý;
Theo đề nghị của Giám đốc Sở
Tài chính,
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1. Ban hành kèm theo quyết định này quy định về phân cấp quản
lý nhà nước đối với việc quản lý, sử dụng tài sản nhà nước tại các cơ quan nhà
nước, tổ chức, đơn vị và đơn vị sự nghiệp công lập thuộc tỉnh Gia Lai quản lý.
Điều 2. Quyết định này có hiệu lực thi hành kể từ ngày 01 tháng 01
năm 2017 và thay thế Quyết định số 19/2011/QĐ-UBND ngày 13/7/2011 của Ủy ban
nhân dân tỉnh về việc ban hành quy định về phân cấp quản lý nhà nước đối với
tài sản nhà nước tại các cơ quan, tổ chức, đơn vị thuộc phạm vi quản lý của địa
phương trên địa bàn tỉnh Gia Lai và Quyết định số 06/2015/QĐ-UBND ngày
02/02/2015 của Ủy ban nhân dân tỉnh về việc sửa đổi, bổ sung Điều 4 Quy định
ban hành kèm theo Quyết định số 19/2011/QĐ-UBND ngày 13/7/2011 của Ủy ban nhân
dân tỉnh về việc ban hành Quy định về phân cấp quản lý nhà nước đối với tài sản
nhà nước tại các cơ quan, tổ chức, đơn vị thuộc phạm vi quản lý của địa phương
trên địa bàn tỉnh.
Điều 3. Chánh Văn phòng Ủy ban nhân dân tỉnh; Giám đốc các sở, ban,
ngành; Chủ tịch Ủy ban nhân dân các huyện, thị xã, thành phố và thủ trưởng các
cơ quan, tổ chức, đơn vị có liên quan chịu trách nhiệm thi hành quyết định
này./.
|
TM. ỦY BAN
NHÂN DÂN
CHỦ TỊCH
Võ Ngọc Thành
|
QUY ĐỊNH
QUY ĐỊNH VỀ PHÂN CẤP QUẢN LÝ NHÀ NƯỚC ĐỐI VỚI VIỆC QUẢN LÝ,
SỬ DỤNG TÀI SẢN NHÀ NƯỚC TẠI CÁC CƠ QUAN NHÀ NƯỚC, TỔ CHỨC, ĐƠN VỊ VÀ ĐƠN VỊ SỰ
NGHIỆP CÔNG LẬP THUỘC TỈNH GIA LAI QUẢN LÝ
(Ban hành kèm theo Quyết định số 56/2016/QĐ-UBND ngày 21/12/2016 của
UBND tỉnh Gia Lai)
Chương I
NHỮNG QUY ĐỊNH CHUNG
Điều 1. Đối tượng áp dụng
Các cơ quan nhà nước, tổ chức chính trị, tổ chức
chính trị - xã hội, tổ chức chính trị xã hội - nghề nghiệp, tổ chức xã hội -
nghề nghiệp, tổ chức xã hội, các tổ chức khoa học và công nghệ công lập, các đối
tượng khác liên quan đến việc quản lý, sử dụng tài sản nhà nước (sau đây gọi tắt
là cơ quan, đơn vị) và đơn vị sự nghiệp công lập.
Điều 2. Phạm vi điều chỉnh
Quy định này quy định phân cấp việc quản lý, sử
dụng tài sản nhà nước tại cơ quan, đơn vị và đơn vị sự nghiệp công lập thuộc tỉnh
quản lý gồm:
- Trụ sở làm việc và các tài sản gắn liền với đất.
- Quyền sử dụng đất đối với đất dùng để xây dựng
trụ sở làm việc, cơ sở hoạt động sự nghiệp của các cơ quan, đơn vị.
- Phương tiện vận chuyển: Ô tô, xe máy, tàu,
thuyền, xuồng và các phương tiện vận chuyển.
- Máy móc thiết bị, trang thiết bị làm việc và
các tài sản khác do pháp luật quy định.
Điều 3. Nguyên tắc phân cấp
1. Phân cấp quản lý, sử dụng tài sản nhà nước nhằm
đảm bảo việc quản lý, sử dụng tài sản nhà nước được thực hiện theo đúng quy định
của Luật Quản lý, sử dụng tài sản nhà nước; phân cấp rõ thẩm quyền, trách nhiệm
của từng cơ quan, đơn vị và trách nhiệm phối hợp giữa các cơ quan nhà nước theo
chức năng, nhiệm vụ được giao. Việc phân cấp phù hợp với quy định về phân cấp
quản lý nhà nước về kinh tế - xã hội, quản lý ngân sách nhà nước, đáp ứng với
tình hình thực tế và yêu cầu công tác quản lý, sử dụng tài sản nhà nước hiện
nay của tỉnh.
2. Tài sản nhà nước được đầu tư, trang bị, mua sắm
từ nguồn kinh phí được cấp có thẩm quyền giao, đúng tiêu chuẩn, định mức, chế độ,
đảm bảo tiết kiệm và có hiệu quả. Việc quản lý, sử dụng tài sản nhà nước được
thực hiện công khai, minh bạch; sử dụng đúng mục đích; mọi hành vi vi phạm chế
độ quản lý, sử dụng tài sản nhà nước phải được xử lý theo quy định của pháp luật.
3. Việc phân cấp quản lý, sử dụng tài sản nhà nước
để tạo điều kiện và nâng cao năng lực quản lý cho các cơ quan, đơn vị; đồng thời
tăng cường công tác giám sát, hướng dẫn, kiểm tra của các cấp, các ngành cũng
như các cơ quan, đơn vị về quản lý, sử dụng tài sản nhà nước.
4. Cơ quan, đơn vị được giao trực tiếp quản lý,
sử dụng tài sản nhà nước phải có trách nhiệm quản lý, sử dụng tài sản nhà nước
theo đúng quy định hiện hành; thực hiện chế độ tự chủ và tự chịu trách nhiệm
trong việc quản lý, sử dụng tài sản nhà nước.
Chương II
QUY ĐỊNH PHÂN CẤP QUẢN
LÝ, SỬ DỤNG TÀI SẢN NHÀ NƯỚC TẠI CƠ QUAN, ĐƠN VỊ
Điều 4. Thẩm quyền quyết định
mua sắm tài sản nhà nước
1. Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh Quyết định mua
sắm tài sản nhà nước là: Ô tô, tàu, thuyền, xuồng và các phương tiện vận chuyển
khác có động cơ (trừ xe mô tô).
2. Chủ tịch Ủy ban nhân dân các huyện, thị xã,
thành phố quyết định mua sắm tài sản nhà nước có giá trị từ 100 triệu đồng trở
lên trên một gói mua sắm từ nguồn kinh phí được cấp có thẩm quyền giao, đúng
tiêu chuẩn, định mức và các quy định hiện hành, không thuộc quy định tại Khoản
1 Điều này.
3. Thủ trưởng các cơ quan, đơn vị; Chủ tịch UBND
xã, phường, thị trấn:
a) Thủ trưởng cơ quan, đơn vị cấp tỉnh và cơ
quan, đơn vị trực thuộc cơ quan, đơn vị cấp tỉnh quyết định mua sắm, lựa chọn
hình thức mua sắm tài sản nhà nước cho phù hợp và hiệu quả tài sản từ nguồn
kinh phí được cấp có thẩm quyền giao, đúng tiêu chuẩn, định mức và các quy định
hiện hành, không thuộc quy định tại Khoản 1 Điều này;
b) Thủ trưởng cơ quan, đơn vị cấp huyện, thị xã,
thành phố, Chủ tịch UBND xã, phường, thị trấn quyết định mua sắm tài sản nhà nước
có giá trị dưới 100 triệu đồng trên một gói mua sắm từ nguồn kinh phí được cấp
có thẩm quyền giao, đúng tiêu chuẩn, định mức và các quy định hiện hành, không
thuộc quy định tại Khoản 1 Điều này.
4. Đối với tài sản, hàng hóa có yêu cầu kỹ thuật
cao, trang bị đồng bộ, hiện đại, phải có ý kiến bằng văn bản của các cơ quan,
đơn vị chuyên môn cấp tỉnh có liên quan trước khi quyết định mua sắm.
Điều 5. Thẩm quyền quyết định
thuê tài sản nhà nước
Thủ trưởng cơ quan, đơn vị cấp tỉnh, Chủ tịch Ủy
ban nhân dân các huyện, thị xã, thành phố quyết định thuê trụ sở làm việc, xe ô
tô, xe mô tô, tàu, thuyền, xuồng, các phương tiện vận chuyển và tài sản khác của
cơ quan và đơn vị trực thuộc quản lý từ nguồn kinh phí được cấp có thẩm quyền
giao, phù hợp với tiêu chuẩn định mức và đúng các quy định hiện hành.
Điều 6. Thẩm quyền quyết định
thu hồi tài sản nhà nước
1. Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh quyết định thu
hồi đối với các loại tài sản nhà nước là: Trụ sở làm việc, tài sản khác gắn liền
với đất (bao gồm cả quyền sử dụng đất); xe ô tô, tàu, thuyền, xuồng và các
phương tiện vận chuyển khác có động cơ (trừ xe mô tô) trang bị cho các cơ quan,
đơn vị nhưng sử dụng không đúng mục đích, vượt tiêu chuẩn, định mức, chế độ hoặc
quyết định mua sắm không đúng thẩm quyền.
2. Chủ tịch Ủy ban nhân dân huyện, thị xã, thành
phố quyết định thu hồi đối với các loại tài sản nhà nước của cơ quan, đơn vị
thuộc phạm vi quản lý của địa phương không thuộc quy định tại Khoản 1 Điều này.
3. Thủ trưởng cơ quan, đơn vị cấp tỉnh quyết định
thu hồi đối với các loại tài sản nhà nước thuộc thẩm quyền quản lý và tài sản
nhà nước của đơn vị trực thuộc quản lý không thuộc quy định tại Khoản 1 Điều
này.
Điều 7. Thẩm quyền quyết định
điều chuyển tài sản nhà nước
1. Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh quyết định điều
chuyển các loại tài sản nhà nước là: Trụ sở làm việc, tài sản khác gắn liền với
đất (bao gồm cả quyền sử dụng đất); xe ô tô, tàu, thuyền, xuồng và các phương
tiện vận chuyển khác có động cơ (trừ xe mô tô) của các cơ quan, đơn vị.
2. Giám đốc Sở Tài chính
Quyết định điều chuyển đối với các loại tài sản
nhà nước giữa các sở, ngành, cơ quan, đơn vị cấp tỉnh, các huyện, thị xã, thành
phố không thuộc quy định tại Khoản 1 điều này.
3. Thủ trưởng cơ quan, đơn vị cấp tỉnh, Chủ tịch
Ủy ban nhân dân các huyện, thị xã, thành phố quyết định điều chuyển đối với các
loại tài sản nhà nước trong phạm vi nội bộ cơ quan, đơn vị trực thuộc không thuộc
quy định tại Khoản 1 và Khoản 2 điều này.
Điều 8. Thẩm quyền quyết định
bán tài sản nhà nước
1. Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh quyết định bán
các loại tài sản nhà nước là: Trụ sở làm việc, tài sản khác gắn liền với đất
(bao gồm cả quyền sử dụng đất); xe ô tô, tàu, thuyền, xuồng và các phương tiện
vận chuyển khác có động cơ (trừ xe mô tô) trang bị cho các cơ quan, đơn vị.
2. Thủ trưởng cơ quan, đơn vị cấp tỉnh và cơ
quan, đơn vị trực thuộc cơ quan, đơn vị cấp tỉnh; Chủ tịch Ủy ban nhân dân các
huyện, thị xã, thành phố quyết định bán tài sản nhà nước đối với những tài sản
là nhà cửa, tài sản khác (không bao gồm quyền sử dụng đất) phải phá dỡ theo quyết
định của các cơ quan nhà nước có thẩm quyền để giải phóng mặt bằng thực hiện dự
án đầu tư, thực hiện quy hoạch, các trường hợp khác theo quy định của pháp luật;
xe máy; thuyền, xuồng và phương tiện vận chuyển khác không có động cơ; máy móc,
trang thiết bị làm việc và các tài sản khác không thuộc quy định tại Khoản 1 điều
này.
Điều 9. Thẩm quyền quyết định
thanh lý tài sản nhà nước
1. Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh:
Quyết định thanh lý các loại tài sản nhà nước
là: Trụ sở làm việc, tài sản khác gắn liền với đất (bao gồm cả quyền sử dụng đất);
xe ô tô, tàu, thuyền, xuồng và các phương tiện vận chuyển khác có động cơ (trừ
xe mô tô).
2. Thủ trưởng cơ quan, đơn vị cấp tỉnh và cơ
quan, đơn vị trực thuộc cơ quan, đơn vị cấp tỉnh; Chủ tịch Ủy ban nhân dân các
huyện, thị xã, thành phố quyết định thanh lý các loại tài sản nhà nước đối với
những tài sản là nhà cửa, tài sản khác (không bao gồm quyền sử dụng đất) phải
phá dỡ theo quyết định của các cơ quan nhà nước có thẩm quyền để giải phóng mặt
bằng thực hiện dự án đầu tư, thực hiện quy hoạch, các trường hợp khác theo quy
định của pháp luật; xe máy; thuyền, xuồng và phương tiện vận chuyển khác không
có động cơ; máy móc, trang thiết bị làm việc và các tài sản khác không thuộc
quy định tại Khoản 1 điều này.
Điều 10. Thẩm quyền quyết định
tiêu hủy tài sản nhà nước
Người có thẩm quyền quyết định đầu tư, mua sắm
tài sản thì quyết định tiêu hủy tài sản theo quy định của pháp luật.
Chương III
QUY ĐỊNH PHÂN CẤP QUẢN
LÝ, SỬ DỤNG TÀI SẢN NHÀ NƯỚC TẠI ĐƠN VỊ SỰ NGHIỆP CÔNG LẬP
Điều 11. Thẩm quyền quyết định
mua sắm tài sản
1. Đối với đơn vị sự nghiệp công lập chưa tự chủ
tài chính, thẩm quyền quyết định mua sắm tài sản được thực hiện theo quy định tại
Điều 4 Quy định này.
2. Đối với đơn vị sự nghiệp công lập tự chủ tài
chính:
a) Việc mua sắm tài sản là: Trụ sở làm việc, tài
sản khác gắn liền với đất (bao gồm cả quyền sử dụng đất); xe ô tô, tàu, thuyền,
xuồng và các phương tiện vận chuyển khác có động cơ (trừ xe mô tô) do Chủ tịch Ủy
ban nhân dân tỉnh quyết định;
b) Việc mua trang thiết bị chuyên ngành; phương
tiện vận chuyển khác không thuộc quy định tại điểm a khoản 2 Điều này; các tài
sản khác: Căn cứ vào dự toán được giao hàng năm từ nguồn kinh phí thường xuyên
và kế hoạch mua sắm từ nguồn phát triển hoạt động sự nghiệp, thủ trưởng đơn vị
quyết định mua sắm phù hợp với tiêu chuẩn, định mức theo đúng chế độ quy định
và chịu trách nhiệm về hồ sơ, trình tự, thủ tục mua sắm theo quy định của Bộ
Tài chính và các văn bản có liên quan.
Đối với tài sản, hàng hóa có yêu cầu kỹ thuật
cao, trang bị đồng bộ, hiện đại, phải có ý kiến bằng văn bản của các cơ quan,
đơn vị chuyên môn cấp tỉnh có liên quan trước khi quyết định mua sắm.
Điều 12. Thẩm quyền quyết định
thu hồi, điều chuyển tài sản nhà nước
Việc thu hồi, điều chuyển tài sản nhà nước tại
đơn vị sự nghiệp công lập được thực hiện theo quy định tại Điều 6 và Điều 7 của
Quy định này.
Điều 13. Thẩm quyền quyết định
bán tài sản nhà nước
Việc bán tài sản nhà nước tại đơn vị sự nghiệp
công lập được thực hiện theo quy định tại Điều 8 của Quy định này.
Điều 14. Thẩm quyền quyết định
thanh lý tài sản nhà nước
Việc thanh lý tài sản nhà nước tại đơn vị sự
nghiệp công lập được thực hiện theo quy định tại Điều 9 của Quy định này.
Điều 15. Thẩm quyền quyết định
việc sử dụng tài sản nhà nước dùng vào mục đích sản xuất, kinh doanh dịch vụ,
cho thuê
Thủ trưởng các đơn vị sự nghiệp công lập tự chủ
tài chính quyết định và chịu trách nhiệm về hiệu quả việc sử dụng tài sản nhà
nước dùng vào mục đích sản xuất, kinh doanh dịch vụ, cho thuê đối với tài sản
thuộc phạm vi quản lý của đơn vị.
Điều 16. Thẩm quyền tiêu hủy
tài sản nhà nước
Thẩm quyền tiêu hủy tài sản nhà nước tại đơn vị
sự nghiệp công lập được thực hiện theo quy định tại Điều 10 của Quy định này.
Điều 17. Thẩm quyền thuê
tài sản
Thẩm quyền thuê tài sản tại đơn vị sự nghiệp
công lập được thực hiện theo quy định tại Điều 5 của Quy định này./.