THỦ
TƯỚNG CHÍNH PHỦ
-------
|
CỘNG
HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập – Tự do – Hạnh phúc
--------------
|
Số:
56/2010/QĐ-TTg
|
Hà
Nội, ngày 16 tháng 09 năm 2010
|
QUYẾT ĐỊNH
VỀ VIỆC QUY ĐỊNH THẨM QUYỀN THÀNH LẬP, TỔ CHỨC VÀ HOẠT ĐỘNG
CỦA BAN CHỈ ĐẠO CHỐNG DỊCH CÁC CẤP
THỦ TƯỚNG CHÍNH PHỦ
Căn cứ Luật Tổ chức Chính phủ
ngày 25 tháng 12 năm 2001;
Căn cứ Điều 46 Luật Phòng, chống bệnh truyền nhiễm ngày 21 tháng 11 năm 2007;
Xét đề nghị của Bộ trưởng Bộ Y tế,
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1. Thời
gian và thẩm quyền thành lập Ban Chỉ đạo chống dịch các cấp
1. Trong vòng 24 giờ, kể từ khi có
công bố dịch của người có thẩm quyền quy định tại khoản 2 Điều
38 Luật Phòng, chống bệnh truyền nhiễm, Ban Chỉ đạo chống dịch các cấp phải
được thành lập.
2. Thẩm quyền thành lập Ban Chỉ đạo
chống dịch các cấp được quy định cụ thể như sau:
a) Thủ tướng Chính phủ quyết định
thành lập Ban Chỉ đạo chống dịch quốc gia theo đề nghị của Bộ trưởng Bộ Y tế;
b) Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh,
thành phố trực thuộc Trung ương (sau đây gọi tắt là cấp tỉnh) quyết định thành
lập Ban Chỉ đạo chống dịch cấp tỉnh theo đề nghị của Giám đốc Sở Y tế;
c) Chủ tịch Ủy ban nhân dân quận,
huyện, thị xã và thành phố thuộc tỉnh (sau đây gọi tắt là cấp huyện) quyết định
thành lập Ban Chỉ đạo chống dịch cấp huyện theo đề nghị của Trưởng Phòng Y tế cấp
huyện;
d) Chủ tịch Ủy ban nhân dân xã, phường,
thị trấn (sau đây gọi tắt là cấp xã) quyết định thành lập Ban Chỉ đạo chống dịch
cấp xã theo đề nghị của Trạm trưởng Trạm Y tế xã.
Điều 2. Tổ chức
của Ban Chỉ đạo chống dịch các cấp
1. Các thành viên Ban Chỉ đạo chống
dịch theo quy định tại khoản 2 Điều 46 Luật Phòng, chống bệnh
truyền nhiễm.
2. Các Tiểu ban chống dịch được quy
định cụ thể như sau:
a) Cấp quốc gia và cấp tỉnh gồm các
tiểu ban: Giám sát, Điều trị, Tuyên truyền và Hậu cần. Trưởng Ban Chỉ đạo chống
dịch quyết định cụ thể thành phần, nhiệm vụ và hoạt động của các Tiểu ban chống
dịch;
b) Cấp huyện và cấp xã: Trưởng Ban Chỉ
đạo chống dịch quyết định thành lập hoặc không thành lập các Tiểu ban chống dịch
và phân công nhiệm vụ cụ thể cho các thành viên để thực hiện nhiệm vụ chống dịch.
3. Cơ quan thường trực của Ban Chỉ
đạo đặt tại cơ quan y tế cùng cấp và do người đứng đầu cơ quan y tế đó phụ
trách.
Điều 3. Nguyên
tắc hoạt động của Ban Chỉ đạo chống dịch các cấp
1. Ban Chỉ đạo chống dịch làm việc
theo chế độ tập thể.
2. Các thành viên Ban Chỉ đạo chống
dịch làm việc theo chế độ kiêm nhiệm.
3. Thành viên Ban Chỉ đạo chống dịch
các cấp chịu trách nhiệm sử dụng bộ máy tổ chức của đơn vị mình để thực hiện
nhiệm vụ theo sự phân công của Trưởng Ban Chỉ đạo chống dịch và sử dụng con dấu
do đơn vị mình quản lý.
4. Ban Chỉ đạo chống dịch các cấp tự
giải thể sau khi hoàn thành nhiệm vụ.
Điều 4. Nhiệm vụ
của Ban Chỉ đạo chống dịch các cấp
1. Ban Chỉ đạo chống dịch các cấp
có nhiệm vụ tổ chức chỉ đạo và triển khai các hoạt động phòng chống dịch theo
quy định tại Điều 47, 48, 49, 50, 51, 52, 53, 54 và 55 Luật
Phòng, chống bệnh truyền nhiễm.
2. Trưởng Ban Chỉ đạo chống dịch
các cấp có nhiệm vụ:
a) Tổ chức thực hiện các nhiệm vụ
chống dịch và chịu trách nhiệm trước chính quyền cùng cấp về toàn bộ các hoạt động
chống dịch;
b) Phê duyệt, tổ chức và thực hiện
kế hoạch chống dịch, đề xuất việc áp dụng các biện pháp chống dịch đặc thù
trong thời gian có dịch;
c) Phân công và giám sát việc thực
hiện các nhiệm vụ của các Phó Trưởng Ban và các thành viên Ban Chỉ đạo chống dịch;
d) Thành lập các đội chống dịch cơ
động theo quy định tại khoản 3 Điều 46 Luật Phòng, chống bệnh
truyền nhiễm.
3. Các Phó Trưởng ban và các thành
viên Ban Chỉ đạo chống dịch có nhiệm vụ: giúp việc cho Trưởng Ban Chỉ đạo và chịu
trách nhiệm trước Trưởng Ban Chỉ đạo về các lĩnh vực và công việc được phân
công.
Điều 5. Chức
năng, nhiệm vụ và thành phần của các Tiểu ban chống dịch
1. Các Tiểu ban chống dịch có chức
năng tham mưu và giúp việc cho Trưởng Ban Chỉ đạo chống dịch thực hiện các nhiệm
vụ phòng chống dịch của Ban Chỉ đạo về giám sát dịch bệnh truyền nhiễm, điều trị
người mắc bệnh dịch, tuyên truyền phòng chống chống dịch và hậu cần chuẩn bị chống
dịch.
2. Nhiệm vụ và thành phần của các
Tiểu ban chống dịch được quy định cụ thể như sau:
a) Tiểu ban Giám sát có nhiệm vụ
theo dõi diễn biến dịch để đề xuất và trực tiếp tổ chức thực hiện triển khai
các biện pháp khống chế sự lây lan của dịch bệnh. Trưởng Tiểu ban Giám sát là đại
diện lãnh đạo cơ quan, đơn vị chuyên ngành y tế dự phòng cùng cấp. Các thành
viên tiểu ban gồm đại diện các cơ quan có liên quan đến hoạt động giám sát dịch
bệnh do Trưởng Ban Chỉ đạo chống dịch quyết định theo đề xuất của Trưởng Tiểu
ban Giám sát;
b) Tiểu ban Điều trị có nhiệm vụ
phân tuyến, thu dung, cách ly và điều trị người mắc bệnh dịch. Trưởng Tiểu ban
Điều trị là đại diện lãnh đạo cơ quan, đơn vị phụ trách khám, chữa bệnh truyền
nhiễm cùng cấp. Các thành viên tiểu ban gồm đại diện các cơ quan liên quan đến
hoạt động điều trị người mắc bệnh truyền nhiễm do Trưởng Ban Chỉ đạo chống dịch
quyết định theo đề xuất của Trưởng Tiểu ban Điều trị;
c) Tiểu ban Tuyên truyền có nhiệm vụ
cung cấp thông tin, tuyên truyền về tình hình dịch và các biện pháp chống dịch.
Trưởng Tiểu ban Tuyên truyền là đại diện lãnh đạo cơ quan, đơn vị phụ trách
truyền thông cùng cấp. Các thành viên tiểu ban gồm đại diện các cơ quan liên
quan đến hoạt động tuyên truyền phòng chống dịch bệnh do Trưởng Ban Chỉ đạo chống
dịch quyết định theo đề xuất của Trưởng Tiểu ban Tuyên truyền;
d) Tiểu ban Hậu cần có nhiệm vụ
phân bổ và quản lý việc sử dụng kinh phí chống dịch. Trưởng Tiểu ban Hậu cần là
đại diện lãnh đạo cơ quan, đơn vị phụ trách tài chính cùng cấp. Các thành viên
tiểu ban gồm đại diện các cơ quan liên quan đến hoạt động hậu cần phòng chống dịch
bệnh do Trưởng Ban Chỉ đạo chống dịch quyết định theo đề xuất của Trưởng Tiểu
ban Hậu cần.
Điều 6. Chức
năng và nhiệm vụ của Cơ quan thường trực của Ban Chỉ đạo
1. Cơ quan thường trực của Ban Chỉ
đạo là cơ quan tham mưu, giúp việc trực tiếp cho Ban Chỉ đạo chống dịch và Trưởng
Ban Chỉ đạo chống dịch.
2. Cơ quan thường trực của Ban Chỉ
đạo chịu trách nhiệm:
a) Là đầu mối tổng hợp kế hoạch,
báo cáo về phòng chống dịch;
b) Giám sát thực hiện các nhiệm vụ
phòng chống dịch theo chỉ đạo của Ban Chỉ đạo và Trưởng Ban Chỉ đạo chống dịch;
c) Tham mưu cho Trưởng Ban Chỉ đạo
điều phối hoạt động của các tiểu ban thuộc Ban Chỉ đạo và của Đội chống dịch cơ
động.
3. Cơ quan thường trực của Ban Chỉ
đạo có trách nhiệm bảo đảm các điều kiện hoạt động của Ban Chỉ đạo chống dịch,
sử dụng bộ máy của mình để tổ chức thực hiện các nhiệm vụ của Ban Chỉ đạo chống
dịch.
Điều 7. Nhiệm vụ
của Đội chống dịch cơ động
1. Điều tra, xác định dịch bệnh,
phân tích diễn biến và xu hướng phát triển dịch.
2. Phát hiện, cấp cứu và điều trị tại
chỗ người mắc bệnh dịch, chuyển người mắc bệnh dịch về các cơ sở khám bệnh, chữa
bệnh.
3. Thực hiện các biện pháp phòng,
chống dịch tại vùng có dịch về cách ly, vệ sinh, diệt trùng, tẩy uế và các nhiệm
vụ khác theo sự phân công của Trưởng Ban Chỉ đạo chống dịch.
Điều 8. Kinh
phí hoạt động của Ban Chỉ đạo chống dịch các cấp
Kinh phí hoạt động của Ban Chỉ đạo
chống dịch các cấp do ngân sách nhà nước bảo đảm và được bố trí trong kinh phí
hoạt động thường xuyên của cơ quan được giao nhiệm vụ thường trực của Ban Chỉ đạo
chống dịch các cấp theo phân cấp nhà nước hiện hành và các nguồn kinh phí hợp
pháp khác theo quy định của pháp luật.
Điều 9. Hiệu lực
thi hành
Quyết định này có hiệu lực thi hành
kể từ ngày 01 tháng 11 năm 2010.
Điều 10. Trách
nhiệm thi hành
Các Bộ trưởng, Thủ trưởng cơ quan
ngang Bộ, Thủ trưởng cơ quan thuộc Chính phủ, Chủ tịch Ủy ban nhân dân các tỉnh,
thành phố trực thuộc Trung ương chịu trách nhiệm thi hành Quyết định này./.
Nơi nhận:
- Ban Bí thư Trung ương Đảng;
- Thủ tướng, các Phó Thủ tướng Chính phủ;
- Các Bộ, cơ quan ngang Bộ, cơ quan thuộc CP;
- VP BCĐ TW về phòng, chống tham nhũng;
- HĐND, UBND các tỉnh, thành phố trực thuộc TW;
- Văn phòng Trung ương và các Ban của Đảng;
- Văn phòng Chủ tịch nước;
- Hội đồng Dân tộc và các Ủy ban của Quốc hội;
- Văn phòng Quốc hội;
- Tòa án nhân dân tối cao;
- Viện Kiểm sát nhân dân tối cao;
- Kiểm toán Nhà nước;
- Ủy ban Giám sát tài chính Quốc gia;
- Ngân hàng Chính sách Xã hội;
- Ngân hàng Phát triển Việt Nam;
- Ủy ban Trung ương Mặt trận Tổ quốc Việt Nam;
- Cơ quan Trung ương của các đoàn thể;
- VPCP: BTCN, các PCN, Cổng TTĐT, các Vụ, Cục, đơn vị trực thuộc, Công báo;
- Lưu: Văn thư, KGVX (5b).
|
KT.
THỦ TƯỚNG
PHÓ THỦ TƯỚNG
Nguyễn Thiện Nhân
|