BỘ Y TẾ
-------
|
CỘNG HÒA XÃ HỘI
CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số: 5447/QĐ-BYT
|
Hà Nội, ngày 30
tháng 12 năm 2014
|
QUYẾT ĐỊNH
VỀ VIỆC BAN HÀNH HƯỚNG DẪN CHẨN ĐOÁN, ĐIỀU TRỊ
BỆNH VIÊM GAN VI RÚT A
BỘ TRƯỞNG BỘ Y TẾ
Căn cứ Nghị định
số 63/2012/NĐ-CP ngày 31 tháng 8 năm 2012 của Chính phủ quy định chức năng, nhiệm
vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức Bộ Y tế;
Xét biên bản họp
ngày 24/9/2014 của Hội đồng chuyên môn xây dựng hướng dẫn chẩn đoán, điều trị bệnh
viêm gan vi rút;
Theo đề nghị của
Cục trưởng Cục Quản lý Khám, chữa bệnh - Bộ Y tế,
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1. Ban hành kèm theo Quyết định này Hướng dẫn chẩn đoán, điều trị bệnh
viêm gan vi rút A.
Điều 2. Quyết định này có hiệu lực kể từ ngày ký, ban hành.
Điều 3. Các ông, bà: Cục trưởng Cục Quản lý Khám, chữa bệnh; Chánh Văn phòng Bộ;
Chánh Thanh tra Bộ; các Vụ trưởng, Cục trưởng của Bộ Y tế; Giám đốc các bệnh viện,
viện có giường bệnh trực thuộc Bộ Y tế; Giám đốc Sở Y tế các tỉnh, thành phố trực
thuộc Trung ương; Thủ trưởng y tế các Bộ, ngành; Thủ trưởng các đơn vị có liên
quan chịu trách nhiệm thi hành Quyết định này./.
Nơi nhận:
- Như Điều 3;
- Bộ trưởng(để báo cáo);
- Các Thứ trưởng (để biết);
- Website Bộ Y tế, website Cục QLKCB;
- Lưu: VT, KCB.
|
KT. BỘ TRƯỞNG
THỨ TRƯỞNG
Nguyễn Thị Xuyên
|
HƯỚNG DẪN
CHẨN ĐOÁN VÀ ĐIỀU TRỊ BỆNH VIÊM GAN VI RÚT A
(Ban hành kèm theo Quyết định số 5447/QĐ-BYT ngày 30 tháng 12 năm 2014 của Bộ
trưởng Bộ Y tế)
I. ĐẠI CƯƠNG
1. Khái niệm:
Bệnh viêm gan vi
rút A là một bệnh viêm gan cấp tính do virút viêm gan A gây ra (HAV). Bệnh thường
khỏi hoàn toàn và không có tổn thương lâu dài. Sau khi nhiễm vi rút viêm gan A
thì thường người đã bị nhiễm có miễn dịch suốt đời.
2. Nguyên
nhân:
Vi rút viêm gan A
thuộc họ Picornaviridae, có kích thước rất nhỏ, hình khối đa diện (hoặc hình cầu),
đường kính 28 nm. Hệ gen gồm có 1 ARN, xoắn, dài khoảng 7500 base. Dây này được
bao quanh bởi 1 capsid gồm có 3 protein cấu trúc (VP1, VP2, VP3). HAV không có
vỏ bao ngoài.
3. Tình hình dịch
tễ:
- Ở vùng lưu hành
cao, một số nước ở châu Á, châu Phi, Mỹ Latinh và Trung Đông, tỷ lệ kháng thể
HAV IgG đạt 90% ở người lớn, và hầu hết trẻ em 10 tuổi đã bị nhiễm. Ở vùng lưu
hành trung bình, một số nước ở Châu Á và Châu Âu, chỉ có 50 % -60 % người lớn
và 20%-30 % trẻ em 10 tuổi đã bị lây nhiễm.
Ở vùng lưu hành dịch
thấp, chỉ có 30 % người trưởng thành có kháng thể HAV.
- Đối tượng nhiễm
hay gặp nhất trong lứa 5 - 14 tuổi
- Đường lây:lây
theo đường tiêu hóa qua thức ăn nước uống nhiễm HAV
4. Hậu quả:
Bệnh thường diễn
biến lành tính, khỏi hoàn toàn không để lại di chứng. Tuy nhiên cũng có thể gặp
suy gan cấp nặng và tử vong với tỷ lệ rất thấp. Sau khi bị nhiễm, người bệnh sẽ
có miễn dịch bền vững
II. CHẨN ĐOÁN
1. Triệu chứng
lâm sàng:
Triệu chứng chủ yếu
là sốt, đau mỏi cơ, nhức đầu, chán ăn, mệt mỏi, nước tiểu sẫm màu, vàng mắt,
vàng da tăng dần. Diễn biến thường nhẹ và tự khỏi. Ở người lớn nhiễm HAV diễn
biến lâm sàng thường rầm rộ và kéo dài hơn.
2. Cận lâm sàng:
- ALT, AST máu tăng.
- Bilirubin máu tăng.
- IgM anti-HAV (+) trong viêm
gan A cấp
- IgG anti-HAV (+) có giá trị bảo
vệ và xác định tình trạng nhiễm HAV trước đây
- Vi rút viêm gan A có thể hiện
diện trong máu và phân của người bị nhiễm bệnh lên đến hai tuần trước khi có biểu
hiện lâm sàng.
3. Chẩn đoán xác định:
- Dịch tễ: tiền sử
tiếp xúc với thực phẩm hoặc nguồn nước bị ô nhiễm hay trực tiếp qua quan hệ
tình dục miệng - hậu môn, hoặc tiếp xúc trực tiếp với bệnh nhân bị viêm gan vi
rút A
- Lâm sàng: chán
ăn, mệt mỏi, vàng mắt-vàng da
- Cận lâm sàng: anti
HAV IgM (+)
4. Chẩn đoán thể lâm sàng:
4.1. Viêm gan vi rút A cấp
tính:
Triệu chứng chủ yếu là sốt, đau
mỏi cơ, nhức đầu, chán ăn, mệt mỏi, nước tiểu sẫm màu, vàng mắt, vàng da tăng dần.
Diễn biến thường tự khỏi.
4.2. Viêm gan vi rút A tối cấp
(2%): sốt cao, vàng mắt, mệt lả, gan teo nhỏ, hôn mê gan dẫn đến tử vong
4.3. Viêm gan vi rút A kéo dài:
Ít gặp. Ứ mật kéo dài đôi khi có thể xảy ra từ 2-3 tháng, ít để lại hậu quả nặng
nề.
5. Chẩn đoán phân biệt:
- Cần phân biệt với các nguyên
nhân gây viêm gan khác như: viêm gan nhiễm độc, viêm gan do virút khác, viêm
gan tự miễn…
- Các nguyên nhân gây vàng da
khác: lepspirosis, sốt rét,…một số căn nguyên như tắc mật cơ giới như u đầu tụy,
u đường mật, sỏi đường mật…
III. ĐIỀU TRỊ
1. Điều trị đặc hiệu: Viêm
gan vi rút A không có điều trị đặc hiệu.
2. Điều trị hỗ trợ:
2.1. Chế độ chăm sóc:
- Nghỉ ngơi hoạt động nhẹ
nhàng.
- Ăn giàu đạm, vitamin, giảm mỡ
động vật. Tăng cường hoa quả tươi.
- Không rượu, bia và hạn chế sử
dụng các thuốc, hóa chất gây độc cho gan.
2.2. Thuốc điều trị:
- Thuốc bảo vệ màng tế bào gan:
như nhóm BDD (Biphenyl Dimethyl Dicarboxylate).
- Thuốc tăng cường chuyển hóa:
chuyển amoniac độc hại thành ure như nhóm L-Ornithin L-Aspartat, Lactulose.
- Thuốc có tác dụng khử các gốc
tự do bảo vệ tế bào khỏi các chất oxy hóa có hại: Glutathione.
- Tăng cường các yếu tố đông
máu: Vitamin K, Plasma tươi…
- Thuốc lợi mật, sử dụng khi có
vàng mắt vàng da: chophytol, sorbitol…
- Thuốc lợi tiểu, sử dụng khi bệnh
nhân tiểu ít, bắt đầu với nhóm kháng Aldosteron, có thể kết hợp với thuốc lợi
tiểu khác.
IV. PHÒNG BỆNH
Viêm gan vi rút A có thể được
ngăn ngừa bằng cách tiêm phòng, vệ sinh cá nhân tốt và vệ sinh môi trường.
1. Tiêm phòng vaccine:
- Tất cả trẻ em lớn hơn một tuổi.
- Những người có khả năng bị tiếp
xúc với HAV trong công việc.
- Những người đàn ông có quan hệ
tình dục đồng giới.
* Những người có khả năng trở
thành bệnh nặng nếu họ bị nhiễm HAV.
(những người có hệ thống miễn dịch
bị suy yếu hoặc bệnh gan mãn tính).
2. Phòng bệnh không đặc hiệu:
- Với người bị nhiễm viêm gan
vi rút A: bệnh nhân nên rửa tay kỹ trước, sau khi ăn và tiếp xúc với người
khác.
- Với cộng đồng: có thể giảm cơ
hội bị nhiễm bằng các cách sau:
+ Rửa tay với xà phòng trước
khi ăn.
+ Không nên ăn hải sản sống hoặc
nấu chưa chín từ các khu vực sông biển bị ô nhiễm…