Thứ 2, Ngày 28/10/2024

Quyết định 54-NT/QĐ1 năm 1975 ban hành chế độ kiểm tra bất thường các cửa hàng, quầy hàng bán lẻ, ăn uống công cộng và phục vụ trong ngành nội thương của Bộ trưởng Bộ Nội thương

Số hiệu 54-NT/QĐ1
Ngày ban hành 10/05/1975
Ngày có hiệu lực 10/05/1975
Loại văn bản Quyết định
Cơ quan ban hành Bộ Nội thương
Người ký Hoàng Quốc Thịnh
Lĩnh vực Thương mại

BỘ NỘI THƯƠNG
******

VIỆT NAM DÂN CHỦ CỘNG HÒA  
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
********

Số: 54-NT/QĐ1

Hà Nội, ngày 10 tháng 05 năm 1975 

 

 

QUYẾT ĐỊNH

BAN HÀNH CHẾ ĐỘ KIỂM TRA BẤT THƯỜNG CÁC CỬA HÀNG, QUẦY HÀNG BÁN LẺ, ĂN UỐNG CÔNG CỘNG VÀ PHỤC VỤ TRONG NGÀNH NỘI THƯƠNG

BỘ TRƯỞNG BỘ NỘI THƯƠNG

Căn cứ Nghị định số 80-CP ngày 16-7-1962 của Hội đồng Chính phủ quy định nhiệm vụ, quyền hạn và tổ chức bộ máy Bộ Nội thương;
Thi hành Nghị quyết số 164-CP ngày 31-8-1970 của Hội đồng Chính phủ về việc tăng cường công tác thanh tra và chấn chỉnh hệ thống cơ quan thanh tra của Nhà nước;
Để tăng cường công tác kiểm tra đối với các cửa hàng, quầy hàng bán lẻ, ăn uống công cộng và phục vụ trong ngành nội thương, bảo đảm thực hiện tốt các chính sách phân phối, điều lệ tạm thời về công tác cửa hàng bán lẻ và 5 điều kỷ luật lao động nhằm thúc đẩy việc nâng cao chất lượng phục vụ khách hàng và nâng cao trình độ văn minh thương nghiệp xã hội chủ nghĩa.

QUYẾT ĐỊNH:

Điều 1. Nay ban hành chế độ kiểm tra bất thường đối với các cửa hàng, quầy bán hàng lẻ, ăn uống công cộng và phục vụ của mậu dịch quốc doanh và hợp tác xã mua bán trong ngành nội thương.

Điều 2. Các đồng chí Giám đốc Sở thương nghiệp, Sở quản lý ăn uống và phục vụ và Trưởng Ty thương nghiệp có trách nhiệm chỉ đạo cấp dưới thi hành chế độ này.

Điều 3. Chế độ này có hiệu lực thi hành kể từ ngày ký. Những quy định trước đây trái với văn bản này đều bãi bỏ.

Điều 4. Các đồng chí chánh văn phòng, trưởng Ban thanh tra của Bộ và Ủy ban hành chính tỉnh,  thành phố chịu trách nhiệm thi hành quyết định này.

 

 

BỘ TRƯỞNG BỘ NỘI THƯƠNG



 
Hoàng Quốc Thịnh

CHẾ ĐỘ

KIỂM TRA BẤT THƯỜNG ĐỐI VỚI CÁC CỬA HÀNG, QUẦY HÀNG BÁN LẺ, ĂN UỐNG CÔNG CỘNG VÀ PHỤC VỤ TRONG NGÀNG NỘI THƯƠNG.
(Dưới đây gọi tắt là chế độ kiểm tra bất thường trong ngành nội thương)

Điều 1. Kiểm tra bất thường là kiểm tra tại chỗ, không phải báo trước và vào bất kỳ lúc nào đối với các cửa hàng, quầy hàng của mậu dịch quốc doanh và hợp tác xã mua bán nhằm giúp các đơn vị và cá nhân phát huy ưu điểm, ngăn ngừa và sửa chửa kịp thời, tại chỗ những sơ hở trong công tác quản lý, những vi phạm trong việc chấp hành các chính sách phân phối hàng hóa, các chế độ, thể lệ bán hàng, điều lệ, nội quy công tác, bảo đảm thực hiện nghiêm chỉnh chính sách, giữ vững kỷ luật của Nhà nước, không ngừng nâng cao chất lượng phục vụ khách hàng, nâng cao trình độ văn minh thương nghiệp xã hội chủ nghĩa và tăng cường quản lý kinh tế.

Điều 2. Yêu cầu của công tác kiểm tra bất thường là giải quyết nhanh, gọn, có hiệu lực, đem lại hiệu quả thiết thực đối với những sơ hở và sai phạm đang xảy ra ở cửa hàng, quầy hàng dễ thấy, dễ sửa chữa, không cần phải điều tra, nghiên cứu mất nhiều thời gian, giúp cơ sở hiểu rõ và làm đúng các chính sách, chế độ, điều lệ, nội quy công tác đã ban hành; đôn đốc các đơn vị hoặc cá nhân được kiểm tra phải sửa chữa ngay những việc có thể sửa chữa ngay được; kiến nghị với đơn vị hoặc cá nhân được kiểm tra tìm biện pháp khắc phục từng bước trong thời gian nhất định những việc có khó khăn khách quan.

Điều 3. Nội dung kiểm tra bất thường là xem xét việc chấp hành các chính sách, phương thức, chế độ, nội quy, điều lệ tạm thời của cửa hàng bán lẻ, ăn uống công cộng và phục vụ như về: thực hiện chính sách, phương thức phân phối hàng hóa, giá bán hàng; giờ mở cửa, đóng cửa hàng, thái độ phục vụ khách hàng; việc cân, đo, đong, đếm hàng hóa; thực hiện vệ sinh về hàng hóa, quầy tủ và cá nhân nhân viên bán hàng, v.v…

Kiểm tra bất thường không giải quyết những vấn đề phức tạp, không kiểm tra những việc quản lý bên trong nội bộ cửa hàng; đối với loại vấn đề này, cán bộ kiểm tra nếu thấy có nghi vấn, có trách nhiệm thông báo ngay với thủ trưởng đơn vị và cơ quan quản lý cấp trên của đơn vị biết để xem xét hoặc cơ quan thanh tra của ngành để mở cuộc thanh tra xác minh, kết luận và xử lý kịp thời.

Điều 4. Đối tượng kiểm tra bất thường là các cửa hàng, quầy hàng bán lẻ, ăn uống công cộng và phục vụ của mậu dịch quốc doanh (bao gồm cả công tư hợp doanh) và hợp tác xã mua bán trong ngành.

II. QUYỀN HẠN VÀ TRÁCH NHIỆM CỦA CÁN BỘ KIỂM TRA KHI LÀM NHIỆM VỤ

Điều 5. Khi làm nhiệm vụ kiểm tra bất thường, cán bộ kiểm tra phải xuất trình thẻ kiểm tra kèm theo giấy chứng minh với người phụ trách đơn vị hoặc cá nhân được kiểm tra và được quyền:

a) Yêu cầu người phụ trách hay người đại diện cửa hàng, quầy hàng cùng xem xét và xác nhận những công việc đang bán hàng, đang phục vụ của các nhân viên công tác ở các cửa hàng, quầy hàng;

b) Yêu cầu người phụ trách cửa hàng, quầy hàng hay nhân viên công tác trả lời về những vấn đề được đặt ra để xem xét những công việc bán hàng và phục vụ;

c) Kiến nghị với người phụ trách cửa hàng, quầy hàng cho tạm thời đình chỉ ngay những việc xét thấy đang gây hoặc sắp gây ra thiệt hại về chính trị, kinh tế hay trật tự trị an ở nơi bán hàng hay phục vụ và báo ngay cho cấp trên trực tiếp của đơn vị hoặc cơ quan có thẩm quyền ở địa phương xét và xử lý kịp thời; cố gắng không làm trở ngại lớn đến hoạt động bình thường của đơn vị được kiểm tra;

d) Yêu cầu người phụ trách cửa hàng, quầy hàng giữ lại những tang vật để làm bằng chứng hay để xét nghiệm;

e) Ghi nhận xét vào sổ kiểm tra của cửa hàng hoặc lập biên bản kiểm tra, kết luận về những vấn đề được kiểm tra: về lý do tạm giữ các tang vật nếu có; về kiến nghị những biện pháp sửa chữa và thời gian sửa chữa những khuyết điểm; về đề nghị khen thưởng cho đơn vị hay cá nhân được kiểm tra có nhiều ưu điểm và đề nghị kỷ luật đối với cá nhân có sai phạm nghiêm trọng.

Mỗi lần kiểm tra bất thường ở đơn vị nào, cán bộ kiểm tra đều phải ghi nhận xét vào sổ kiểm tra hoặc lập biên bản kiểm tra; lời ghi cần ngắn gọn và rõ ràng; dười lời ghi nhận xét, kết luận và kiến nghị đều phải có chữ ký của người phụ trách hay người thay mặt đơn vị và của người kiểm tra cùng với chữ ký của cán bộ kiểm tra.

Biên bản kiểm tra phải lập thành 3 bản:

[...]