ỦY BAN NHÂN DÂN
TỈNH NINH BÌNH
-------
|
CỘNG HÒA XÃ HỘI
CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số:
54/2024/QĐ-UBND
|
Ninh Bình, ngày
09 tháng 8 năm 2024
|
QUYẾT ĐỊNH
BAN HÀNH QUY CHẾ PHỐI HỢP TRONG CÔNG TÁC XỬ LÝ VI PHẠM CÔNG
TRÌNH THỦY LỢI TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH NINH BÌNH
ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH NINH BÌNH
Căn cứ Luật Tổ chức chính
quyền địa phương ngày 19 tháng 6 năm 2015; Luật Sửa đổi, bổ sung một số điều của
Luật Tổ chức Chính phủ và Luật Tổ chức chính quyền địa phương ngày 22 tháng 11
năm 2019;
Căn cứ Luật Thủy lợi ngày 19
tháng 6 năm 2017;
Căn cứ Luật Xử lý vi phạm
hành chính ngày 20 tháng 6 năm 2012; Luật sửa đổi, bổ sung Luật Xử lý vi phạm
hành chính năm 2020;
Căn cứ Nghị định số 03/2022/NĐ-CP ngày 06
tháng 01 năm 2022 của Chính phủ quy định xử phạt hành chính trong lĩnh vực
phòng, chống thiên tai; thủy lợi; đê điều;
Căn cứ Nghị định số 67/2018/NĐ-CP ngày
14 tháng 5 năm 2018 của Chính phủ quy định chi tiết một số điều của Luật Thủy lợi;
Căn cứ Nghị định số 166/2013/NĐ-CP ngày 12
tháng 11 năm 2013 của Chính phủ quy định về cưỡng chế thi hành quyết định xử phạt
vi phạm hành chính;
Căn cứ Thông tư số 05/2017/TT-BTC ngày 16
tháng 01 năm 2017 của Bộ Tài chính hướng dẫn việc quản lý, tạm ứng và hoàn trả
chi phí cưỡng chế thi hành quyết định xử phạt vi phạm hành chính;
Theo đề nghị của Giám đốc Sở
Nông nghiệp và Phát triển nông thôn tại Tờ trình số 137/TTr-SNN ngày 22 tháng 7
năm 2024 và Báo cáo số 140/BC-STP ngày 13 tháng 6 năm 2024 của Sở Tư pháp về thẩm
định Dự thảo Quyết định ban hành Quy chế phối hợp trong công tác xử lý vi phạm
công trình thủy lợi trên địa bàn tỉnh Ninh Bình.
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1. Ban
hành kèm theo Quyết định này Quy chế phối hợp trong công tác xử lý vi phạm công
trình thủy lợi trên địa bàn tỉnh Ninh Bình.
Điều 2. Hiệu
lực thi hành
Quyết định này có hiệu lực kể từ
ngày 19 tháng 8 năm 2024.
Điều 3: Tổ
chức thực hiện
Chánh văn phòng UBND tỉnh; Thủ
trưởng các sở, ban, ngành, đoàn thể; Chủ tịch UBND các huyện, thành phố; Chủ tịch
UBND các xã, phường, thị trấn và Thủ trưởng các cơ quan, đơn vị, cá nhân liên
quan căn cứ Quyết định thi hành./.
Nơi nhận:
- Như Điều 3;
- Bộ Nông nghiệp và PTNT;
- Cục Kiểm tra văn bản - Bộ Tư pháp;
- Thường trực Tỉnh ủy, TT HĐND tỉnh;
- Chủ tịch, các PCT UBND tỉnh;
- Ủy ban MTTQ VN tỉnh;
- Báo NB, Đài PTTH, Cổng TTĐT tỉnh;
- Lưu: VT.VP3.
Bh_VP3_QĐ28
|
TM. ỦY BAN NHÂN
DÂN
KT. CHỦ TỊCH
PHÓ CHỦ TỊCH
Trần Song Tùng
|
QUY CHẾ
PHỐI HỢP XỬ LÝ VI PHẠM CÔNG TRÌNH THỦY LỢI TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH
NINH BÌNH
(Kèm theo Quyết định số 54/2024/QĐ-UBND ngày 09/8/2024 của Ủy ban nhân dân tỉnh
Ninh Bình)
Chương I
QUY ĐỊNH CHUNG
Điều 1.
Phạm vi điều chỉnh
Quy chế này quy định nguyên tắc,
hình thức, nội dung và trách nhiệm phối hợp xử lý vi phạm công trình thủy lợi
trên địa bàn tỉnh Ninh Bình.
Điều 2. Đối
tượng áp dụng
Quy chế này áp dụng đối với UBND
các cấp, các sở, ban, ngành và các tổ chức, cá nhân có hoạt động liên quan đến
việc xử lý vi phạm công trình thủy lợi trên địa bàn tỉnh Ninh Bình.
Điều 3.
Nguyên tắc phối hợp
1. Tuân thủ các quy định của pháp
luật về thủy lợi và các quy định liên quan.
2. Các cơ quan, đơn vị, tổ chức,
cá nhân có liên quan chủ động phối hợp chặt chẽ, thống nhất, thường xuyên, đồng
bộ nhằm phát hiện, ngăn chặn, xử lý kịp thời các hành vi vi phạm phạm vi bảo vệ
công trình thủy lợi theo quy định của pháp luật.
3. Quan hệ phối hợp được thực
hiện trên cơ sở chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn của mỗi ngành và các quy định của
pháp luật về công tác phòng ngừa, phát hiện, điều tra, xử lý tội phạm và vi phạm
pháp luật về bảo vệ công trình thủy lợi; tránh hình thức, chồng chéo, bỏ trống
nhiệm vụ, cản trở các hoạt động bình thường của mỗi ngành, ảnh hưởng đến quyền
và lợi ích hợp pháp của tổ chức, cá nhân có liên quan.
Điều 4.
Hình thức phối hợp
1. Trao đổi ý kiến bằng văn bản
hoặc cung cấp thông tin, tài liệu có liên quan bằng văn bản theo yêu cầu của cơ
quan chủ trì và theo nội dung quy định tại Quy chế này.
2. Thành lập, tham gia đoàn
thanh tra, kiểm tra liên ngành việc thi hành pháp luật về thủy lợi.
3. Tham gia triển khai các biện
pháp thực hiện quyết định cưỡng chế thi hành quyết định xử phạt vi phạm hành
chính về thủy lợi theo quy định của pháp luật.
4. Các hình thức phối hợp khác
theo quy định của pháp luật.
Chương II
NỘI DUNG VÀ TRÁCH NHIỆM
PHỐI HỢP
Điều 5. Phối
hợp trong kiểm tra, phát hiện và xử lý thông tin vi phạm
1. Tổ chức, cá nhân khi phát hiện
hành vi vi phạm pháp luật thủy lợi trong phạm vi bảo vệ công trình thủy lợi phải
báo ngay cho tổ chức, cá nhân khai thác công trình thủy lợi hoặc Ủy ban nhân
dân nơi gần nhất.
2. Các tổ chức, cá nhân khai
thác công trình thủy lợi trong phạm vi được giao quản lý (bao gồm các Công ty
trách nhiệm hữu hạn một thành viên khai thác công trình thủy lợi và các tổ chức
thủy lợi cơ sở):
a) Có trách nhiệm trực tiếp quản
lý, bảo vệ công trình thủy lợi theo quy định của Luật Thủy lợi và các văn bản
hướng dẫn thi hành; phát hiện và tiếp nhận thông tin vi phạm, chủ trì thực hiện
việc kiểm tra, phát hiện, có biện pháp ngăn chặn kịp thời ngay từ khi mới phát
sinh các hành vi vi phạm, tái vi phạm pháp luật trong phạm vi bảo vệ công trình
thủy lợi;
b) Giám sát việc thực hiện các
nội dung trong giấy phép của tổ chức, cá nhân được cấp phép hoạt động trong phạm
vi bảo vệ công trình thủy lợi. Nếu có hoạt động không đúng theo nội dung giấy
phép được cấp, chủ trì phối hợp với các cơ quan, đơn vị liên quan có biện pháp
ngăn chặn kịp thời, đồng thời báo cáo Sở nông nghiệp và Phát triển nông thôn,
Chi cục Thủy lợi, Ủy ban nhân dân cấp xã, cấp huyện;
c) Khi phát hiện hành vi vi phạm
pháp luật trong phạm vi bảo vệ công trình thủy lợi, chủ động có biện pháp ngăn
chặn, buộc chấm dứt hành vi vi phạm theo quy định. Đồng thời, liên hệ ngay với Ủy
ban nhân dân cấp xã sở tại (trong thời hạn 24 giờ) để phối hợp ngăn chặn hành
vi vi phạm, buộc chấm dứt hành vi vi phạm, lập biên bản vi phạm hành chính theo
quy định.
3. Ủy ban nhân dân cấp huyện:
Chịu trách nhiệm tổ chức bảo vệ công trình thủy lợi trên địa bàn theo quy định
của Luật Thủy lợi; tiếp nhận thông tin vi phạm trực tiếp từ tổ chức, cá nhân hoặc
tiếp nhận biên bản vi phạm do cấp xã chuyển đến và chỉ đạo UBND cấp xã phối hợp
kịp thời, chặt chẽ với tổ chức, cá nhân khai thác công trình thủy lợi trên địa
bàn ngăn chặn, xử lý kịp thời hành vi vi phạm pháp luật trong phạm vi bảo vệ
công trình thủy lợi theo thẩm quyền quy định. Đối với các vi phạm vượt thẩm quyền
hoặc không thuộc thẩm quyền xử phạt thì củng cố hồ sơ theo quy định, chuyển đến
người có thẩm quyền xử phạt trong thời hạn 24 giờ kể từ khi lập biên bản.
4. UBND cấp xã: Chịu trách nhiệm
bảo vệ công trình thủy lợi trên địa bàn theo quy định của Luật Thủy lợi; phát
hiện và tiếp nhận thông tin vi phạm, phối hợp chặt chẽ với tổ chức, cá nhân
khai thác công trình thủy lợi trên địa bàn kiểm tra, lập biên bản vi phạm, ngăn
chặn, xử lý kịp thời các hành vi vi phạm pháp luật trong phạm vi bảo vệ công
trình thủy lợi theo thẩm quyền. Đối với các vi phạm vượt quá thẩm quyền xử phạt
thì chuyển ngay biên bản vi phạm đến người có thẩm quyền xử phạt trong thời hạn
24 giờ.
Điều 6. Phối
hợp trong xử lý vi phạm
1. Sở Nông nghiệp và Phát triển
nông thôn
a) Chịu trách nhiệm công tác đề
xuất quản lý, ngăn chặn và xử lý các hành vi vi phạm pháp luật trong phạm vi bảo
vệ công trình thủy lợi trên địa bàn tỉnh;
b) Chủ trì, phối hợp với các sở,
ngành liên quan của tỉnh tổ chức thanh tra, kiểm tra định kỳ, đột xuất các tổ
chức, cá nhân hoạt động liên quan đến việc thực hiện các quy định của pháp luật
trong phạm vi bảo vệ công trình thủy lợi;
c) Căn cứ mức độ vi phạm của
các tổ chức, cá nhân trên địa bàn và thẩm quyền của Chủ tịch UBND cấp huyện, Chủ
tịch UBND cấp xã về xử lý các hành vi vi phạm pháp luật trong phạm vi bảo vệ
công trình thủy lợi. Đề nghị Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp huyện chỉ đạo Chủ tịch
Ủy ban nhân dân cấp xã xem xét, xử lý dứt điểm các hành vi vi phạm pháp luật
trong phạm vi bảo vệ công trình thủy lợi khi nhận được báo cáo đề nghị của Chi
cục Thủy lợi, của Thanh tra Sở theo thẩm quyền;
d) Kiểm tra, xác minh, phân loại
các trường hợp vi phạm pháp luật trong phạm vi bảo vệ công trình thủy lợi, xử
lý các vi phạm theo thẩm quyền;
e) Tổ chức thanh tra việc chấp
hành các quy định của pháp luật trong phạm vi bảo vệ công trình thủy lợi đối với
cơ quan, tổ chức, cá nhân trên địa bàn tỉnh theo kế hoạch thanh tra hàng năm,
hoặc đột xuất; xử lý các vi phạm theo thẩm quyền.
g) Chỉ đạo Tổ chức khai thác
công trình thủy lợi báo cáo tình hình và kết quả xử lý vi phạm.
2. Các sở, ngành có liên quan
Trong phạm vi chức năng, nhiệm
vụ, quyền hạn được giao, cử cán bộ công chức, viên chức có năng lực tham gia cùng
đoàn liên ngành về công tác kiểm tra, thanh tra các hành vi vi phạm pháp luật về
thuỷ lợi theo chỉ đạo của UBND tỉnh hoặc đề nghị của UBND cấp huyện, Sở Nông
nghiệp và Phát triển nông thôn.
3. UBND cấp huyện
a) Có trách nhiệm tiếp nhận
biên bản, hồ sơ vi phạm do Ủy ban nhân dân cấp xã hoặc cơ quan có thẩm quyền
chuyển đến và tiến hành ngay các trình tự, thủ tục xử lý vi phạm hành chính thuộc
thẩm quyền theo quy định trong thời hạn quy định tại khoản 34, Điều 1 Luật sửa
đổi, bổ sung một số điều của Luật xử lý vi phạm hành chính;
b) Tổ chức xử lý dứt điểm những
vi phạm, tái vi phạm trên địa bàn theo quy định và chịu hoàn toàn trách nhiệm
trước Chủ tịch UBND tỉnh và pháp luật khi để xảy ra tình trạng vi phạm, tái vi
phạm pháp luật trong phạm vi bảo vệ công trình thủy lợi trên địa bàn quản lý; đối
với những vi phạm nghiêm trọng vượt quá thẩm quyền thì phải báo cáo ngay Chủ tịch
Ủy ban nhân dân tỉnh để có chỉ đạo kịp thời.
4. UBND cấp xã
a) Khi phát hiện hoặc nhận tin
báo về hành vi vi phạm pháp luật thủy lợi trong phạm vi bảo vệ công trình thủy
lợi cần chỉ đạo hoặc phối hợp với người có thẩm quyền lập biên bản vi phạm hành
chính quy định tại Điều 37 Nghị định số 03/2022/NĐ-CP ngày 06
tháng 01 năm 2022 của Chính phủ Quy định xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh
vực phòng, chống thiên tai, thủy lợi, đê điều; phối hợp với tổ chức,
cá nhân khai thác công trình thủy lợi trên địa bàn lập biên bản vi phạm và tiến
hành ngay các trình tự, thủ tục xử lý vi phạm theo quy định. Thời hạn ra quyết
định xử phạt theo quy định tại Khoản 1 Điều 66 Luật xử lý vi phạm hành chính,
được sửa đổi, bổ sung tại khoản 34 Điều 1 Luật Sửa đổi, bổ sung một số điều của
Luật xử lý vi phạm hành chính năm 2020. Kịp thời báo cáo Chủ tịch Ủy ban nhân
dân cấp huyện bằng văn bản để Ủy ban nhân dân cấp huyện chỉ đạo xử lý đối với
những hành vi vi phạm vượt thẩm quyền xử lý của cấp xã;
b) Chịu trách nhiệm trước Chủ tịch
Ủy ban nhân dân cấp huyện trong việc không phát hiện kịp thời, chậm xử lý, hoặc
không xử lý các hành vi vi phạm, đùn đẩy trách nhiệm thuộc thẩm quyền xử lý làm
cho vi phạm, tái vi phạm gia tăng ảnh hưởng đến an toàn và hoạt động bình thường
của công trình thủy lợi;
c) Giám sát, đôn đốc các đối tượng
vi phạm chấp hành quyết định xử lý của các cơ quan có thẩm quyền; đề xuất với
Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp huyện xử lý các tổ chức, cá nhân không chấp hành
quyết định xử lý của cơ quan có thẩm quyền khi cấp xã đã áp dụng các biện pháp
xử lý.
Điều 7. Phối
hợp trong cưỡng chế, khắc phục hậu quả
1. Cưỡng chế, khắc phục hậu quả
a) Sở Nông nghiệp và Phát triển
nông thôn
Phối hợp với Ủy ban nhân dân cấp
huyện trong việc tổ chức cưỡng chế, buộc khắc phục hậu quả các hành vi vi phạm
pháp luật trong phạm vi bảo vệ công trình thủy lợi thuộc thẩm quyền xử lý vi phạm
của cấp huyện. Hoàn chỉnh hồ sơ vi phạm, xác định mốc giới bảo vệ công trình thủy
lợi, kỹ thuật liên quan đến công trình thủy lợi làm cơ sở cho việc xác định vi
phạm và xử lý vi phạm; phối hợp với Ủy ban nhân dân cấp xã, cấp huyện trong việc
thực hiện cưỡng chế, khắc phục hậu quả vi phạm.
b) Công an tỉnh
Chỉ đạo lực lượng Công an các cấp
có trách nhiệm bảo đảm trật tự, an toàn trong quá trình thi hành quyết định cưỡng
chế của Chủ tịch Ủy ban nhân dân cùng cấp hoặc quyết định cưỡng chế của các cơ
quan nhà nước khác khi được yêu cầu.
c) Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp
huyện
Tổ chức thực hiện và phối hợp tổ
chức thực hiện cưỡng chế thi hành quyết định xử phạt vi phạm hành chính, cưỡng
chế buộc thực hiện biện pháp khắc phục hậu quả khi các tổ chức, cá nhân vi phạm
không tự nguyện chấp hành quyết định xử phạt vi phạm hành chính, không thực hiện
biện pháp khắc phục hậu quả theo thẩm quyền. Phân công và chỉ đạo cơ quan, đơn
vị chủ trì thi hành quyết định cưỡng chế phối hợp với các cơ quan, đơn vị có
liên quan xây dựng và thực hiện kế hoạch cưỡng chế. Huy động lực lượng Công an
và các cơ quan chức năng của huyện bố trí đầy đủ lực lượng, phương tiện tham
gia cưỡng chế; khi thấy cần thiết thì đề nghị Công an tỉnh hỗ trợ lực lượng. Chỉ
đạo Ủy ban nhân dân cấp xã huy động lực lượng Công an cùng cấp nơi tổ chức cưỡng
chế tham gia cưỡng chế. Huy động đầy đủ về phương tiện, thiết bị cần thiết để
cưỡng chế.
d) Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp
xã
Tổ chức thực hiện và phối hợp tổ
chức thực hiện cưỡng chế thi hành quyết định xử phạt vi phạm hành chính, cưỡng
chế buộc thực hiện biện pháp khắc phục hậu quả khi các tổ chức, cá nhân vi phạm
không tự nguyện chấp hành quyết định xử phạt vi phạm hành chính, không thực hiện
biện pháp khắc phục hậu quả theo thẩm quyền. Phân công và chỉ đạo cơ quan, đơn
vị chủ trì thi hành quyết định cưỡng chế phối hợp với Phòng Nông nghiệp và Phát
triển nông thôn (Phòng Kinh tế) huyện, thành phố, Công ty trách nhiệm hữu hạn một
thành viên khai thác công trình thủy lợi và các cơ quan, tổ chức có liên quan
xây dựng kế hoạch, tổ chức lực lượng cưỡng chế, buộc khắc phục hậu quả. Huy động
các lực lượng: Công an, xây dựng, địa chính, giao thông- thủy lợi cùng cấp và
các lực lượng khác tham gia. Khi cần thiết báo cáo Ủy ban nhân dân cấp huyện để
chỉ đạo các ngành chức năng của huyện, thành phố hỗ trợ lực lượng tham gia cưỡng
chế, khắc phục hậu quả.
2. Kinh phí thực hiện cưỡng chế
Trước khi tổ chức việc cưỡng chế,
cơ quan được giao chủ trì thi hành quyết định cưỡng chế phải trình người ra quyết
định cưỡng chế phê duyệt dự trù chi phí cưỡng chế theo quy định tại Điều 39, Điều
40, Điều 41 Nghị định số 166/2013/NĐ-CP ngày
12/11/2013 của Chính phủ quy định về cưỡng chế thi hành quyết định xử phạt vi
phạm hành chính và Thông tư số 05/2017/TT- BTC ngày 16/01/2017 của
Bộ Tài chính hướng dẫn việc quản lý, tạm ứng và hoàn trả chi phí cưỡng chế thi
hành quyết định xử phạt vi phạm hành chính.
Chương
III
TỔ CHỨC THỰC HIỆN
Điều 8.
Trách nhiệm thực hiện
1. Thủ trưởng các sở,
ban, ngành của tỉnh; Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp huyện, Chủ tịch Ủy ban nhân
dân cấp xã và các cơ quan, đơn vị liên quan trên địa bàn tỉnh căn cứ chức năng,
nhiệm vụ, quyền hạn được giao để tổ chức các hoạt động thanh tra, kiểm tra,
phát hiện kịp thời, ngăn chặn và xử lý nghiêm, dứt điểm các trường hợp vi phạm
pháp luật trong phạm vi bảo vệ công trình thủy lợi đúng quy định của pháp luật
hiện hành.
2. Giao Giám đốc Sở Nông
nghiệp và Phát triển nông thôn chủ trì kiểm tra, đôn đốc Chủ tịch Ủy ban nhân
dân cấp huyện, Công ty trách nhiệm hữu hạn một thành viên khai thác công trình
thủy lợi tỉnh và các cơ quan, tổ chức có liên quan thực hiện nhiệm vụ quản lý bảo
vệ công trình thủy lợi và xử lý các hành vi vi phạm pháp luật trong phạm vi bảo
vệ công trình thủy lợi trên địa bàn; tổ chức đánh giá việc triển khai thực hiện
quy chế, tổng hợp kết quả báo cáo Ủy ban nhân dân tỉnh.
Điều 9. Điều
khoản thi hành
Trong quá trình tổ chức thực hiện,
nếu có khó khăn, vướng mắc, các cấp, các ngành và các tổ chức, cá nhân có liên
quan gửi văn bản đề nghị về Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn để tổng hợp,
báo cáo Ủy ban nhân dân tỉnh xem xét, quyết định sửa đổi, bổ sung Quy định cho
phù hợp và kịp thời./.