ỦY BAN NHÂN DÂN
TỈNH VĨNH PHÚC
-------
|
CỘNG HÒA XÃ HỘI
CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số: 54/2024/QĐ-UBND
|
Vĩnh Phúc, ngày
25 tháng 10 năm 2024
|
QUYẾT ĐỊNH
BAN
HÀNH QUY ĐỊNH TRÁCH NHIỆM, QUAN HỆ PHỐI HỢP CỦA CÁC CẤP, CÁC NGÀNH TRONG CÔNG
TÁC XÂY DỰNG, BAN HÀNH VĂN BẢN QUY PHẠM PHÁP LUẬT CỦA HỘI ĐỒNG NHÂN DÂN, ỦY BAN
NHÂN DÂN TỈNH
ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH VĨNH PHÚC
Căn cứ Luật Tổ chức chính
quyền địa phương ngày 19 tháng 6 năm 2015;
Căn cứ Luật Sửa đổi bổ sung
một số điều của Luật Tổ chức chính phủ và Luật Tổ chức chính quyền địa phương
ngày 22 tháng 11 năm 2019;
Căn cứ Luật Ban hành văn bản
quy phạm pháp luật ngày 22 tháng 6 năm 2015;
Căn cứ Luật Sửa đổi, bổ sung
một số điều của Luật Ban hành văn bản quy phạm pháp luật ngày 18 tháng 6 năm
2020;
Căn cứ Nghị định số
34/2016/NĐ-CP ngày 14 tháng 5 năm 2016 của Chính phủ quy định chi tiết một số
điều và biện pháp thi hành Luật Ban hành văn bản quy phạm pháp luật;
Căn cứ Nghị định số
154/2020/NĐ-CP ngày 31 tháng 12 năm 2020 của Chính phủ Sửa đổi, bổ sung một số
điều của Nghị định số 34/2016/NĐ-CP ngày 14 tháng 5 năm 2016 của Chính phủ quy
định chi tiết một số điều và biện pháp thi hành Luật Ban hành văn bản quy phạm
pháp luật;
Căn cứ Nghị định số
59/2024/NĐ-CP ngày 25 tháng 5 năm 2024 của Chính phủ sửa đổi, bổ sung một số
điều của Nghị định số 34/2016/NĐ-CP ngày 14 tháng 5 năm 2016 của Chính phủ quy
định chi tiết một số điều và biện pháp thi hành Luật Ban hành văn bản quy phạm
pháp luật đã được sửa đổi, bổ sung một số điều theo Nghị định số 154/2020/NĐ-CP
ngày 31 tháng 12 năm 2020 của Chính phủ;
Căn cứ Nghị định số
52/2015/NĐ-CP ngày 28 tháng 5 năm 2015 của Chính phủ về Cơ sở dữ liệu quốc gia
về pháp luật;
Theo đề nghị của Giám đốc Sở
Tư pháp.
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1. Ban hành kèm
theo Quyết định này Quy định trách nhiệm, quan hệ phối hợp của các cấp, các
ngành trong công tác xây dựng, ban hành văn bản quy phạm pháp luật của Hội đồng
nhân dân, Ủy ban nhân dân tỉnh.
Điều 2. Quyết định này
có hiệu lực kể từ ngày 11 tháng 11 năm 2024 và thay thế Quyết định số
16/2023/QĐ-UBND ngày 19/5/2023 của Ủy ban nhân dân tỉnh Vĩnh Phúc Ban hành Quy
định về trách nhiệm, quan hệ phối hợp của các cấp, các ngành trong công tác xây
dựng, ban hành văn bản quy phạm pháp luật của Hội đồng nhân dân, Ủy ban nhân
dân tỉnh.
Điều 3. Chánh Văn phòng
UBND tỉnh, Giám đốc Sở Tư pháp, Thủ trưởng các sở, ban, ngành; Chủ tịch UBND
các huyện, thành phố; Thủ trưởng các cơ quan, tổ chức và cá nhân có liên quan
chịu trách nhiệm thi hành Quyết định này./.
|
TM. ỦY BAN NHÂN
DÂN
KT. CHỦ TỊCH
PHÓ CHỦ TỊCH
Vũ Việt Văn
|
QUY ĐỊNH
TRÁCH
NHIỆM, QUAN HỆ PHỐI HỢP CỦA CÁC CẤP, CÁC NGÀNH TRONG CÔNG TÁC XÂY DỰNG, BAN HÀNH
VĂN BẢN QUY PHẠM PHÁP LUẬT CỦA HỘI ĐỒNG NHÂN DÂN, ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH
(Kèm theo Quyết định số 54/2024/QĐ-UBND ngày 25 tháng 10 năm 2024 của Ủy ban
nhân dân tỉnh Vĩnh Phúc)
Chương I
QUY ĐỊNH CHUNG
Điều 1. Phạm vi điều chỉnh,
đối tượng áp dụng
1. Phạm vi điều chỉnh
Quy định này quy định về trách nhiệm,
quan hệ phối hợp của các sở, ban, ngành, Ủy ban nhân dân cấp huyện trong công
tác xây dựng, ban hành văn bản quy phạm pháp luật (QPPL) của Hội đồng nhân dân
(HĐND), Ủy ban nhân dân (UBND) tỉnh, gồm: Nghị quyết của HĐND tỉnh và Quyết định
của UBND tỉnh.
2. Đối tượng áp dụng
a) Các sở, ban, ngành;
b) UBND cấp huyện;
c) Các cơ quan, tổ chức, cá
nhân có liên quan trong công tác xây dựng, ban hành văn bản quy phạm pháp luật
(QPPL) của HĐND, UBND tỉnh.
Điều 2. Nguyên tắc thực hiện
trách nhiệm, quan hệ phối hợp
1. Bảo đảm thực hiện đúng, đầy
đủ trình tự, thủ tục trong xây dựng, ban hành văn bản QPPL theo quy định pháp luật.
Đối với việc xây dựng, ban hành văn bản QPPL theo trình tự thông thường, bảo
đảm thực hiện theo đúng quy định tại Chương VIII, Chương IX Luật Ban hành văn
bản QPPL năm 2015 (được sửa đổi, bổ sung tại Luật Sửa đổi, bổ sung một số điều
của Luật ban hành văn bản QPPL năm 2020) và các nội dung hướng dẫn tại Nghị định
số 34/2016/NĐ-CP, Nghị định số 154/2020/NĐ-CP, Nghị định số 59/2024/NĐ-CP. Đối
với việc xây dựng, ban hành văn bản QPPL theo trình tự rút gọn, bảo đảm thực
hiện theo Chương XII Luật Ban hành văn bản QPPL năm 2015 (được sửa đổi, bổ sung
tại Luật Sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Ban hành văn bản QPPL năm 2020)
và các nội dung hướng dẫn tại Nghị định số 34/2016/NĐ- CP, Nghị định số 154/2020/NĐ-CP,
Nghị định số 59/2024/NĐ-CP của Chính phủ. Việc đề nghị xây dựng, ban hành văn
bản QPPL theo trình tự, thủ tục rút gọn có thể thực hiện trước hoặc trong quá
trình soạn thảo văn bản QPPL.
2. Bảo đảm tính hợp hiến, hợp
pháp, tính thống nhất trong xây dựng, ban hành văn bản QPPL; bảo đảm công khai,
dân chủ trong quá trình tổ chức lấy ý kiến, tiếp nhận, giải trình ý kiến góp ý
của cơ quan, tổ chức, cá nhân trong quá trình đề nghị xây dựng văn bản QPPL,
soạn thảo dự thảo văn bản QPPL; bảo đảm để Mặt trận Tổ quốc Việt Nam tỉnh thực
hiện quyền và được tạo điều kiện tham gia ý kiến, thực hiện phản biện xã hội
theo quy định tại Điều 6 Luật Ban hành văn bản QPPL (được sửa đổi, bổ sung tại
Luật Sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Ban hành văn bản QPPL năm 2020).
3. Bảo đảm sự phối hợp kịp
thời, chặt chẽ, thường xuyên giữa các cấp, các ngành, cơ quan, tổ chức liên
quan trong công tác xây dựng, ban hành văn bản QPPL của HĐND, UBND tỉnh.
4. Phát huy tính chủ động, tích
cực và đề cao trách nhiệm của cơ quan, tổ chức có liên quan trong công tác xây dựng,
ban hành văn bản QPPL của HĐND, UBND tỉnh.
Chương II
TRÁCH NHIỆM, QUAN HỆ PHỐI HỢP TRONG XÂY DỰNG, BAN HÀNH
NGHỊ QUYẾT CỦA HĐND TỈNH
Mục 1. XÂY DỰNG, BAN HÀNH
NGHỊ QUYẾT CỦA HỘI ĐỒNG NHÂN DÂN TỈNH DO ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH TRÌNH THEO QUY
ĐỊNH TẠI KHOẢN 1, 2, 3 ĐIỀU 27 LUẬT BAN HÀNH VĂN BẢN QUY PHẠM PHÁP LUẬT
Điều 3. Trách nhiệm trong
việc đề nghị xây dựng nghị quyết
1. Đề xuất UBND tỉnh đề nghị
xây dựng nghị quyết
Các sở, ban, ngành của tỉnh có
trách nhiệm căn cứ vào đường lối, chủ trương của Đảng, Hiến pháp, Luật, các văn
bản QPPL của cơ quan nhà nước cấp trên, yêu cầu quản lý nhà nước ở địa phương
và điều khoản trong văn bản QPPL của cơ quan nhà nước giao HĐND tỉnh quy định
chi tiết, để đề xuất UBND tỉnh lập hồ sơ đề nghị xây dựng nghị quyết của HĐND
tỉnh theo quy định tại khoản 2 Điều 117 Luật Ban hành văn bản QPPL năm 2015
(được sửa đổi, bổ sung tại khoản 34 Điều 1 Luật Sửa đổi, bổ sung một số điều
của Luật Ban hành văn bản QPPL năm 2020).
Trường hợp đề nghị xây dựng
Nghị quyết có thủ tục hành chính: Các sở, ban, ngành của tỉnh thực hiện theo
quy định tại điểm b, khoản 1, Điều 6 Quy định này.
2. Các sở, ban, ngành có trách
nhiệm đề xuất UBND tỉnh đề nghị xây dựng nghị quyết theo khoản 1 Điều này, hoàn
chỉnh hồ sơ và trình UBND tỉnh (qua Văn phòng UBND tỉnh).
3. Trách nhiệm tiếp nhận, kiểm
tra hồ sơ đề nghị xây dựng nghị quyết của HĐND tỉnh
Văn phòng UBND tỉnh có trách
nhiệm tiếp nhận, kiểm tra hồ sơ đề nghị xây dựng nghị quyết của HĐND tỉnh.
Trường hợp hồ sơ chưa đầy đủ theo quy định, trong thời hạn 03 ngày làm việc (kể
từ ngày nhận được hồ sơ), Văn phòng UBND tỉnh đề nghị các sở, ban, ngành hoàn
thiện hồ sơ và chuyển đến Văn Phòng UBND tỉnh trong thời hạn 02 ngày làm việc.
Trong thời hạn 05 ngày làm việc (kể từ ngày nhận đủ hồ sơ), Văn phòng UBND tỉnh
phải đề xuất đưa vào chương trình phiên họp gần nhất của UBND tỉnh.
Điều 4. Trách nhiệm tham mưu
trình đề nghị xây dựng nghị quyết, phân công cơ quan chủ trì soạn thảo dự thảo
nghị quyết
Văn phòng UBND tỉnh chủ trì,
phối hợp với các sở, ban, ngành có liên quan tham mưu UBND tỉnh:
1. Xem xét, thảo luận, quyết
định trình thường trực HĐND tỉnh đề nghị xây dựng nghị quyết của HĐND tỉnh.
2. Phân công cơ quan chủ trì
soạn thảo dự thảo nghị quyết sau khi thường trực HĐND tỉnh chấp thuận đề nghị
xây dựng nghị quyết của HĐND tỉnh.
Điều 5. Trách nhiệm soạn
thảo, lấy ý kiến, gửi thẩm định, giải trình, tiếp thu ý kiến thẩm định, trình
UBND tỉnh xem xét, thảo luận cho ý kiến đối với hồ sơ dự thảo Nghị quyết; trách
nhiệm giúp UBND tỉnh về hồ sơ gửi thẩm tra dự thảo nghị quyết
1. Sở, ban, ngành được phân
công chủ trì soạn thảo có trách nhiệm soạn thảo dự thảo nghị quyết, lấy ý kiến
các cơ quan chuyên môn thuộc UBND tỉnh, Ủy ban mặt trận tổ quốc Việt Nam tỉnh
và các cơ quan, tổ chức có liên quan, tổng hợp, giải trình, tiếp thu ý kiến
tham gia của các cơ quan, tổ chức đã xin ý kiến, gửi thẩm định dự thảo nghị
quyết theo quy định tại khoản 3 Điều 10 Quy định này.
2. Sở Tư pháp có trách nhiệm
tiếp nhận và kiểm tra hồ sơ dự thảo Nghị quyết gửi thẩm định, trường hợp hồ sơ
gửi thẩm định không đáp ứng yêu cầu theo quy định thì chậm nhất là 02 ngày làm
việc kể từ ngày tiếp nhận hồ sơ, Sở Tư pháp đề nghị cơ quan chủ trì soạn thảo
bổ sung hồ sơ. Trường hợp hồ sơ gửi thẩm định đảm bảo theo quy định, Sở Tư pháp
có trách nhiệm thành lập Hội đồng tư vấn thẩm định và thực hiện thẩm định theo
quy định đối với dự thảo Nghị quyết liên quan đến nhiều lĩnh vực hoặc do Sở Tư
pháp chủ trì soạn thảo. Đối với các dự thảo nghị quyết của HĐND tỉnh không
thuộc trường hợp phải thành lập Hội đồng tư vấn thẩm định, Sở Tư pháp tự mình
thực hiện thẩm định theo quy định. Cơ quan được phân công chủ trì soạn thảo dự
thảo nghị quyết có trách nhiệm giải trình, tiếp thu ý kiến thẩm định của Sở Tư
pháp theo quy định tại khoản 3 Điều 11 Quy định này.
3. Văn phòng UBND tỉnh chủ trì,
phối hợp với cơ quan được phân công soạn thảo dự thảo nghị quyết trình UBND
tỉnh xem xét, thảo luận, cho ý kiến đối với hồ sơ dự thảo nghị quyết theo Điều
12 Quy định này.
4. Văn phòng UBND tỉnh chủ trì,
phối hợp với cơ quan được phân công soạn thảo dự thảo nghị quyết giúp UBND tỉnh
chuẩn bị hồ sơ gửi thẩm tra dự thảo nghị quyết theo Điều 13 Quy định này.
Mục 2. XÂY DỰNG, BAN HÀNH
NGHỊ QUYẾT CỦA HỘI ĐỒNG NHÂN DÂN TỈNH DO ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH TRÌNH THEO QUY
ĐỊNH TẠI KHOẢN 4 ĐIỀU 27 LUẬT BAN HÀNH VĂN BẢN QUY PHẠM PHÁP LUẬT (BIỆN PHÁP CÓ
TÍNH CHẤT ĐẶC THÙ)
Điều 6. Trách nhiệm trong
việc đề nghị xây dựng nghị quyết
1. Đề xuất UBND tỉnh đề nghị
xây dựng nghị quyết
a) Các sở, ban, ngành của tỉnh
có trách nhiệm căn cứ vào đường lối, chủ trương của Đảng, Hiến pháp, Luật, các
văn bản QPPL của cơ quan nhà nước cấp trên và yêu cầu quản lý nhà nước ở địa
phương để đề xuất UBND tỉnh lập đề nghị xây dựng nghị quyết của HĐND tỉnh theo
quy định từ Điều 112 đến Điều 116 của Luật Ban hành văn bản QPPL năm 2015 (Điều
116 đã được sửa đổi, bổ sung tại khoản 33 Điều 1 Luật Sửa đổi, bổ sung một số
điều của Luật Ban hành văn bản QPPL năm 2020).
b) Trường hợp chính sách trong
đề nghị xây dựng nghị quyết liên quan đến thủ tục hành chính, các sở, ban,
ngành của tỉnh thực hiện theo các văn bản sau: Nghị định số 63/2010/NĐ-CP ngày 08/6/2010
của Chính phủ về kiểm soát thủ tục hành chính; Nghị định số 48/2013/NĐ-CP ngày
14/5/2013 của Chính phủ sửa đổi, bổ sung một số điều của các nghị định liên
quan đến kiểm soát thủ tục hành chính; Nghị định số 92/2017/NĐ-CP ngày
07/8/2017 của Chính phủ “Sửa đổi, bổ sung một số điều của các Nghị định liên
quan đến kiểm soát thủ tục hành chính”; Thông tư số 03/2022/TT-BTP ngày
10/02/2022 của Bộ trưởng Bộ Tư pháp “Hướng dẫn việc đánh giá tác động của
thủ tục hành chính trong lập đề nghị xây dựng văn bản quy phạm pháp luật và
soạn thảo dự án, dự thảo văn bản quy phạm pháp luật”.
2. Lấy ý kiến, góp ý đối với đề
nghị xây dựng nghị quyết
Các sở, ban, ngành có trách
nhiệm giúp UBND tỉnh lấy ý kiến vào đề nghị xây dựng nghị quyết theo quy định
tại Điều 113 Luật Ban hành văn bản QPPL năm 2015, cụ thể:
a) Đối tượng lấy ý kiến
Đối tượng chịu tác động trực
tiếp của chính sách trong đề nghị xây dựng nghị quyết;
Các cơ quan chuyên môn thuộc
UBND tỉnh;
Ủy ban Mặt trận tổ quốc Việt
Nam tỉnh;
Các cơ quan, tổ chức có liên
quan;
Cần xác định rõ những vấn đề
cần lấy ý kiến, địa chỉ cụ thể tiếp nhận ý kiến và bảo đảm ít nhất 10 ngày, kể
từ ngày tổ chức lấy ý kiến để các đối tượng góp ý.
b) Hình thức lấy ý kiến
Tổ chức đăng tải toàn văn hồ sơ
đề nghị xây dựng nghị quyết trên Cổng Thông tin điện tử của tỉnh trong thời hạn
ít nhất là 30 ngày để các cơ quan, tổ chức, cá nhân tham gia ý kiến. Ngoài đăng
tải để lấy ý kiến theo quy định, việc lấy ý kiến có thể bằng hình thức lấy ý kiến
trực tiếp, gửi dự thảo đề nghị góp ý kiến, tổ chức hội thảo hoặc thông qua phương
tiện thông tin đại chúng để các cơ quan, tổ chức, cá nhân tham gia ý kiến.
c) Trách nhiệm trả lời khi được
lấy ý kiến
Cơ quan, tổ chức được lấy ý
kiến về đề nghị xây dựng nghị quyết có trách nhiệm trả lời bằng văn bản trong
thời hạn 10 ngày kể từ ngày nhận được đề nghị góp ý kiến.
Điều 7. Trách nhiệm trong
thẩm định đề nghị xây dựng nghị quyết
1. Sau khi hoàn thành việc lấy
ý kiến và tổng hợp, giải trình các ý kiến tham gia, cơ quan đề xuất lập đề nghị
xây dựng nghị quyết gửi hồ sơ đề nghị xây dựng nghị quyết đến Sở Tư pháp để thẩm
định. Hồ sơ gửi thẩm định gồm các tài liệu theo quy định tại Điều 114 Luật Ban
hành văn bản QPPL năm 2015 (được thay thế một số cụm từ tại khoản 53 Điều 1 Luật
Sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Ban hành văn bản QPPL năm 2020).
2. Sở Tư pháp tổ chức tiếp nhận
và kiểm tra hồ sơ đề nghị xây dựng nghị quyết. Trường hợp hồ sơ không đáp ứng
yêu cầu theo quy định tại khoản 1 Điều này, chậm nhất là 02 ngày làm việc kể từ
ngày tiếp nhận hồ sơ, Sở Tư pháp đề nghị cơ quan gửi thẩm định bổ sung hồ sơ. Kể
từ ngày nhận đủ hồ sơ theo quy định, Sở Tư pháp thành lập Hội đồng tư vấn thẩm
định và tổ chức thẩm định đề nghị xây dựng Nghị quyết theo quy định tại điểm c,
khoản 2, Điều 13 Nghị định số 34/2016/NĐ-CP (được sửa đổi, bổ sung bởi điểm b,
khoản 6, Điều 1 Nghị định số 59/2024/NĐ-CP) và Điều 50, Điều 51 Nghị định số
34/2016/NĐ-CP (được sửa đổi, bổ sung tại khoản 21, khoản 22, Điều 1 Nghị định
số 59/2024/NĐ-CP) trong thời hạn 15 ngày và gửi báo cáo thẩm định đến cơ quan
lập đề nghị xây dựng nghị quyết chậm nhất là 10 ngày, kể từ ngày kết thúc thẩm
định.
3. Cơ quan gửi thẩm định có
trách nhiệm bổ sung hồ sơ theo đề nghị của Sở Tư pháp, cung cấp thông tin, tài
liệu có liên quan phục vụ công tác thẩm định; cử đại diện tham dự cuộc họp của
Hội đồng tư vấn thẩm định và các cuộc họp liên quan đến thẩm định theo đề nghị
của Sở Tư pháp; giải trình, tiếp thu ý kiến thẩm định, chỉnh lý đề nghị xây
dựng nghị quyết; đồng thời, gửi báo cáo giải trình, tiếp thu kèm theo đề nghị
xây dựng nghị quyết đã được chỉnh lý đến Sở Tư pháp khi trình UBND tỉnh (qua
Văn phòng UBND tỉnh).
Điều 8. Trách nhiệm trình,
tiếp nhận, kiểm tra hồ sơ đề nghị xây dựng nghị quyết
1. Cơ quan lập đề nghị xây dựng
nghị quyết có trách nhiệm chỉnh lý, hoàn thiện hồ sơ đề nghị xây dựng nghị
quyết, trình UBND tỉnh.
2. Văn phòng UBND tỉnh có trách
nhiệm tiếp nhận, kiểm tra hồ sơ đề nghị xây dựng nghị quyết. Trường hợp hồ sơ chưa
đầy đủ theo quy định, trong thời hạn 03 ngày làm việc (kể từ ngày nhận được hồ
sơ), Văn phòng UBND tỉnh đề nghị cơ quan trình đề nghị xây dựng nghị quyết hoàn
thiện hồ sơ và chuyển đến Văn Phòng UBND tỉnh trong thời hạn 02 ngày làm việc.
Trong thời hạn 05 ngày làm việc (kể từ ngày nhận đủ hồ sơ), Văn phòng UBND tỉnh
phải đề xuất đưa vào chương trình phiên họp gần nhất của UBND tỉnh.
Điều 9. Trách nhiệm tham mưu
thông qua chính sách, trình đề nghị xây dựng nghị quyết, phân công cơ quan chủ
trì soạn thảo dự thảo nghị quyết
1. Văn phòng UBND tỉnh có trách
nhiệm tham mưu tổ chức hội nghị để UBND tỉnh xem xét, thảo luận tập thể và biểu
quyết theo đa số để thông qua các chính sách trong đề nghị xây dựng nghị quyết của
HĐND tỉnh theo quy định tại khoản 1 Điều 116 Luật Ban hành văn bản QPPL năm 2015
(được sửa đổi, bổ sung tại khoản 33 Điều 1 Luật Sửa đổi, bổ sung một số điều
của Luật Ban hành văn bản QPPL năm 2020).
2. Văn phòng UBND tỉnh chủ trì,
phối hợp với cơ quan trình lập đề nghị xây dựng nghị quyết giúp UBND tỉnh chuẩn
bị hồ sơ đề nghị xây dựng nghị quyết theo quy định tại khoản 3 Điều 117 Luật
Ban hành văn bản QPPL năm 2015 (được sửa đổi tại khoản 34 Điều 1 Luật Sửa đổi,
bổ sung một số điều của Luật Ban hành văn bản QPPL năm 2020) để trình thường
trực HĐND tỉnh.
3. Văn phòng UBND tỉnh tham mưu
UBND tỉnh phân công cơ quan chủ trì soạn thảo, cơ quan phối hợp soạn thảo dự
thảo nghị quyết sau khi đề nghị xây dựng nghị quyết được Thường trực HĐND tỉnh chấp
thuận.
Điều 10. Trách nhiệm soạn
thảo dự thảo nghị quyết, lấy ý kiến, gửi thẩm định dự thảo nghị quyết
Sở, ban, ngành được phân công
chủ trì soạn thảo dự thảo nghị quyết có trách nhiệm:
1. Thực hiện soạn thảo dự thảo
nghị quyết bảo đảm sự thống nhất của dự thảo nghị quyết với các chính sách đã
được thông qua theo quy định tại Điều 119 Luật Ban hành văn bản QPPL năm 2015
(được sửa đổi, bổ sung tại khoản 35 Điều 1 Luật Sửa đổi, bổ sung một số điều
của Luật Ban hành văn bản QPPL năm 2020).
2. Tổ chức việc lấy ý kiến đối
với dự thảo nghị quyết theo quy định pháp luật hiện hành.
3. Sau khi hoàn thành việc tổ
chức việc lấy ý kiến đối với dự thảo nghị quyết, chậm nhất là 20 ngày trước
ngày UBND tỉnh họp, gửi hồ sơ (theo quy định tại khoản 36 Điều 1 Luật Luật Sửa
đổi, bổ sung một số điều của Luật Ban hành văn bản QPPL năm 2020) đến Sở Tư
pháp để Sở Tư pháp thẩm định hoặc thành lập Hội đồng tư vấn thẩm định theo quy
định.
Điều 11. Trách nhiệm thẩm
định dự thảo nghị quyết do UBND tỉnh trình; giải trình, tiếp thu ý kiến thẩm
định
1. Sở Tư pháp có trách nhiệm
tiếp nhận và kiểm tra hồ sơ dự thảo Nghị quyết gửi thẩm định, trường hợp hồ sơ
gửi thẩm định không đáp ứng yêu cầu theo quy định thì chậm nhất là 02 ngày làm
việc kể từ ngày tiếp nhận hồ sơ, Sở Tư pháp đề nghị cơ quan chủ trì soạn thảo
bổ sung hồ sơ. Trường hợp hồ sơ gửi thẩm định đảm bảo theo quy định, Sở Tư pháp
có trách nhiệm thực hiện thẩm định hoặc thành lập Hội đồng tư vấn thẩm định để thẩm
định dự thảo nghị quyết theo quy định tại Điều 121 Luật Ban hành văn bản QPPL
năm 2015 (được sửa đổi, bổ sung tại khoản 36 Điều 1 Luật Sửa đổi, bổ sung một
số điều của Luật Ban hành văn bản QPPL năm 2020).
2. Sở Tư pháp có trách nhiệm
gửi Báo cáo thẩm định đến sở, ban, ngành được phân công chủ trì soạn thảo dự
thảo nghị quyết trong thời hạn 15 ngày kể từ ngày nhận đủ hồ sơ gửi thẩm định.
Báo cáo thẩm định phải thể hiện rõ ý kiến của Sở Tư pháp về nội dung thẩm định
quy định tại khoản 3, Điều 121 Luật Ban hành văn bản QPPL năm 2015 (được sửa
đổi, bổ sung tại khoản 36 Điều 1 Luật Sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Ban
hành văn bản QPPL năm 2020) và ý kiến về việc dự thảo nghị quyết đủ điều kiện
hoặc chưa đủ điều kiện trình UBND tỉnh.
3. Sở, ban, ngành được phân
công chủ trì soạn thảo dự thảo nghị quyết có trách nhiệm giải trình, tiếp thu ý
kiến thẩm định để chỉnh lý, hoàn thiện dự thảo nghị quyết; đồng thời, gửi báo
cáo giải trình, tiếp thu kèm theo dự thảo văn bản đã được chỉnh lý đến Sở Tư
pháp khi trình UBND tỉnh dự thảo nghị quyết.
Điều 12. Trách nhiệm trình
UBND tỉnh xem xét, thảo luận cho ý kiến đối với hồ sơ dự thảo nghị quyết
1. Sở, ban, ngành được phân
công chủ trì soạn thảo dự thảo nghị quyết có trách nhiệm gửi đầy đủ hồ sơ dự
thảo nghị quyết theo quy định tại khoản 1 Điều 122 Luật Ban hành văn bản QPPL
năm 2015 (được sửa đổi, bổ sung tại khoản 37 Luật Sửa đổi, bổ sung một số điều
của Luật Ban hành văn bản QPPL năm 2020) đến UBND tỉnh chậm nhất là 07 ngày làm
việc trước ngày UBND tỉnh họp (qua Văn phòng UBND tỉnh).
2. Văn phòng UBND tỉnh tiếp
nhận và kiểm tra hồ sơ dự thảo nghị quyết. Trường hợp hồ sơ dự thảo nghị quyết
không đầy đủ, trong thời hạn 02 ngày làm việc, kể từ ngày tiếp nhận hồ sơ, Văn
phòng UBND tỉnh có văn bản yêu cầu cơ quan chủ trì soạn thảo bổ sung, hoàn
thiện hồ sơ. Trong thời hạn 02 ngày làm việc, kể từ ngày nhận được văn bản yêu
cầu bổ sung, hoàn thiện hồ sơ, cơ quan chủ trì soạn thảo có trách nhiệm bổ
sung, hoàn thiện hồ sơ gửi Văn phòng UBND tỉnh. Văn phòng UBND tỉnh có trách
nhiệm gửi đầy đủ hồ sơ dự thảo nghị quyết đến các thành viên UBND tỉnh chậm
nhất là 03 ngày làm việc trước ngày UBND tỉnh họp để xem xét, thảo luận tập thể
và biểu quyết theo đa số để quyết định việc trình dự thảo nghị quyết ra HĐND
tỉnh theo khoản 1, Điều 123 Luật Ban hành văn bản QPPL năm 2015.
Điều 13. Trách nhiệm giúp
UBND tỉnh về hồ sơ gửi thẩm tra dự thảo nghị quyết
1. Văn phòng UBND tỉnh chủ trì
phối hợp với sở, ban, ngành được phân công soạn thảo dự thảo nghị quyết và các
cơ quan, đơn vị có liên quan để giúp UBND tỉnh gửi hồ sơ dự thảo nghị quyết đến
Ban của HĐND tỉnh được phân công thẩm tra chậm nhất là 15 ngày trước ngày khai mạc
kỳ họp HĐND tỉnh.
2. Các cơ quan, đơn vị liên
quan giúp UBND tỉnh chuẩn bị hồ sơ dự thảo nghị quyết và các nhiệm vụ được giao
để trình HĐND tỉnh xem xét, thông qua.
Chương III
TRÁCH NHIỆM QUAN HỆ PHỐI HỢP TRONG XÂY DỰNG, BAN HÀNH
QUYẾT ĐỊNH CỦA ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH
Điều 14. Trách nhiệm đề nghị
xây dựng quyết định
1. Cơ quan có trách nhiệm đề
nghị xây dựng quyết định của UBND tỉnh theo quy định tại khoản 1 Điều 127 Luật
Ban hành văn bản QPPL năm 2015, bao gồm:
a) Các cơ quan chuyên môn thuộc
UBND tỉnh.
b) Chủ tịch UBND cấp huyện.
2. Cơ quan, người quy định tại
khoản 1 Điều này có trách nhiệm nêu rõ trong đề nghị xây dựng quyết định: tên
gọi, sự cần thiết ban hành, đối tượng, phạm vi điều chỉnh, nội dung chính của
quyết định, dự kiến thời gian ban hành, cơ quan chủ trì soạn thảo. Đối với
quyết định quy định chi tiết văn bản QPPL của cơ quan nhà nước cấp trên, cơ
quan đề xuất phải rà soát văn bản quy phạm pháp luật do cơ quan nhà nước cấp
trên ban hành, nghị quyết của HĐND tỉnh để xác định rõ nội dung, phạm vi được
giao quy định cụ thể.
3. Văn phòng UBND tỉnh có trách
nhiệm chủ trì, phối hợp với Sở Tư pháp xem xét, kiểm tra việc đề nghị xây dựng quyết
định của UBND tỉnh, trong thời hạn 05 ngày làm việc, kể từ ngày nhận đủ hồ sơ
phải báo cáo Chủ tịch UBND tỉnh xem xét, quyết định và phân công cơ quan chủ
trì soạn thảo quyết định.
Điều 15. Trách nhiệm soạn
thảo, lấy ý kiến về dự thảo quyết định
Cơ quan được Chủ tịch UBND tỉnh
phân công chủ trì soạn thảo quyết định có trách nhiệm thực hiện các nhiệm vụ
được giao theo quy định, cụ thể:
1. Khảo sát, đánh giá thực
trạng quan hệ xã hội ở địa phương; nghiên cứu đường lối, chủ trương của Đảng,
chính sách của nhà nước, văn bản của cơ quan nhà nước cấp trên, nghị quyết của
HĐND cùng cấp và tài liệu có liên quan đến dự thảo quyết định;
2. Xây dựng dự thảo và tờ trình
dự thảo quyết định (Tờ trình theo Mẫu số 03 Phụ lục III ban hành kèm theo Nghị định
số 59/2024/NĐ-CP);
3. Đánh giá tác động của thủ
tục hành chính trong trường hợp được luật, nghị quyết của Quốc hội giao quy
định thủ tục hành chính; đánh giá tác động về giới (nếu có);
4. Tổng hợp, nghiên cứu tiếp
thu ý kiến, chỉnh lý hoàn thiện dự thảo quyết định;
5. Lấy ý kiến các cơ quan
chuyên môn thuộc UBND tỉnh, Ủy ban mặt trận tổ quốc Việt Nam tỉnh và các cơ
quan, tổ chức có liên quan về dự thảo quyết định của UBND tỉnh theo quy định
tại Điều 129 Luật Ban hành văn bản QPPL năm 2015 (thời gian đăng tải dự thảo
quyết định trên Cổng Thông tin điện tử của tỉnh và thời hạn lấy ý kiến: thực
hiện như đối với dự thảo nghị quyết của HĐND tỉnh).
Điều 16. Trách nhiệm thẩm
định dự thảo quyết định; trách nhiệm giải trình, tiếp thu ý kiến thẩm định
1. Sau khi hoàn thành việc lấy
ý kiến, tổng hợp, giải trình, tiếp thu ý kiến tham gia, cơ quan chủ trì soạn
thảo dự thảo quyết định có trách nhiệm gửi hồ sơ dự thảo quyết định theo quy
định tại khoản 40 Điều 1 Luật Ban hành văn bản QPPL năm 2020 (sửa đổi, bổ sung
Điều 130 Luật Ban hành văn bản QPPL năm 2015) để Sở Tư pháp thẩm định.
2. Sở Tư pháp có trách nhiệm
tiếp nhận và kiểm tra hồ sơ dự thảo Nghị quyết gửi thẩm định, trường hợp hồ sơ
gửi thẩm định không đáp ứng yêu cầu theo quy định thì chậm nhất là 02 ngày làm
việc kể từ ngày tiếp nhận hồ sơ, Sở Tư pháp đề nghị cơ quan chủ trì soạn thảo
bổ sung hồ sơ. Trường hợp hồ sơ gửi thẩm định đảm bảo theo quy định, Sở Tư pháp
có trách nhiệm tổ chức thực hiện thẩm định dự thảo quyết định theo quy định tại
khoản 40 Điều 1 Luật Sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Ban hành văn bản QPPL
năm 2020 (sửa đổi, bổ sung Điều 130 Luật Ban hành văn bản QPPL năm 2015).
Báo cáo thẩm định phải thể hiện
rõ ý kiến của Sở Tư pháp về nội dung thẩm định quy định tại khoản 3 Điều 130
(được sửa đổi, bổ sung tại khoản 40, Điều 1 Luật Sửa đổi, bổ sung một số điều
của Luật Ban hành văn bản QPPL năm 2020) và ý kiến về việc dự thảo quyết định
đủ điều kiện hoặc chưa đủ điều kiện trình UBND tỉnh.
Báo cáo thẩm định phải được gửi
đến cơ quan chủ trì soạn thảo trong thời hạn 15 ngày kể từ ngày Sở Tư pháp nhận
đủ hồ sơ gửi thẩm định.
3. Cơ quan chủ trì soạn thảo có
trách nhiệm giải trình, tiếp thu ý kiến thẩm định để chỉnh lý, hoàn thiện dự thảo
quyết định; đồng thời, gửi báo cáo giải trình, tiếp thu kèm theo dự thảo văn
bản đã được chỉnh lý đến Sở Tư pháp khi trình UBND tỉnh dự thảo quyết định.
Điều 17. Trách nhiệm trình
UBND tỉnh thông qua dự thảo quyết định
1. Cơ quan chủ trì soạn thảo
gửi hồ sơ dự thảo quyết định theo quy định tại Điều 131 Luật Ban hành văn bản
QPPL năm 2015 (được sửa đổi, bổ sung tại khoản 41 Điều 1 Luật Sửa đổi, bổ sung
một số điều của Luật Ban hành văn bản QPPL năm 2020) đến UBND tỉnh chậm nhất là
03 ngày làm việc trước ngày UBND tỉnh họp để chuyển đến các thành viên UBND
tỉnh.
2. Văn phòng UBND tỉnh phối hợp
với cơ quan chủ trì soạn thảo giúp UBND tỉnh gửi hồ sơ dự thảo quyết định đến
các thành viên UBND tỉnh để xem xét, thảo luận thông qua tại phiên họp UBND
tỉnh hoặc bằng phương thức khác.
Chương IV
TRÁCH NHIỆM QUAN HỆ PHỐI HỢP CÔNG KHAI, ĐĂNG TẢI, ĐƯA
TIN, LƯU TRỮ VĂN BẢN QPPL CỦA HĐND, UBND TỈNH
Điều 18. Trách nhiệm trong
việc đăng công báo văn bản QPPL
1. Văn bản QPPL của HĐND, UBND
tỉnh phải được đăng trên Công báo tỉnh, trừ những văn bản thuộc danh mục bí mật
nhà nước theo quy định của pháp luật. Văn bản gửi đăng Công báo phải là bản
chính, gồm 01 bản giấy, ghi rõ “Văn bản gửi đăng Công báo” và bản điện tử. Văn
bản đăng trên Công báo là văn bản chính thức và có giá trị như bản gốc. Việc
đăng văn bản trên Công báo điện tử được thực hiện đồng thời với việc đăng văn
bản đó trên Công báo in và từ cùng một cơ sở dữ liệu.
2. Trách nhiệm của Văn phòng
UBND tỉnh:
a) Phối hợp Văn phòng HĐND tỉnh
để đảm bảo:
Chậm nhất sau 03 ngày kể từ
ngày Chủ tịch HĐND tỉnh ký chứng thực nghị quyết, Chủ tịch UBND tỉnh ký quyết
định, nghị quyết và quyết định phải được gửi đến Văn phòng UBND tỉnh để đăng
Công báo.
Đối với nghị quyết của HĐND
tỉnh, quyết định của UBND tỉnh được ban hành theo trình tự, thủ tục rút gọn
(quy định tại khoản 44 Điều 1 Luật Sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Ban
hành văn bản QPPL năm 2020) phải được gửi đến Văn phòng UBND tỉnh ngay trong
ngày ký ban hành để đăng Công báo.
b) Tiếp nhận văn bản, đăng toàn
văn nội dung văn bản QPPL của tỉnh trên Công báo tỉnh trong thời hạn 07 ngày kể
từ ngày nhận được văn bản; vào sổ, quản lý, lưu giữ đầy đủ các văn bản gửi đăng
Công báo để đối chiếu với văn bản đăng trên công báo khi cần thiết.
Đối với nghị quyết của HĐND
tỉnh, quyết định của UBND tỉnh được ban hành theo trình tự, thủ tục rút gọn
(quy định tại khoản 44 Điều 1 Luật Sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Ban
hành văn bản QPPL năm 2020), khi nhận được văn bản, Văn phòng UBND tỉnh có
trách nhiệm tiếp nhận, vào sổ, sắp xếp, đăng văn bản trong số Công báo gần
nhất, bảo đảm văn bản đó được đăng trong thời hạn 03 ngày làm việc, kể từ ngày
văn bản được ký ban hành.
c) Trong quá trình tiếp nhận
văn bản, nếu phát hiện văn bản có sai sót, Văn phòng UBND tỉnh phải thông báo
ngay cho Văn phòng HĐND tỉnh (đối với nghị quyết của HĐND tỉnh) để kịp thời xử
lý và cơ quan ban hành văn bản gửi ngay bản chính thức trong ngày để bảo đảm
việc đăng Công báo đúng thời hạn quy định.
d) Chịu trách nhiệm về việc
không đăng Công báo; đăng chậm; đăng không toàn văn, đầy đủ, chính xác văn bản
trên Công báo.
Điều 19. Trách nhiệm trong
việc đăng tải trên Cơ sở dữ liệu quốc gia về pháp luật, đưa tin, gửi và lưu trữ
văn bản QPPL
1. Đăng tải trên Cơ sở dữ liệu
quốc gia về pháp luật
a) Sở Tư pháp giúp Chủ tịch
UBND tỉnh đăng tải, cập nhật văn bản QPPL của UBND tỉnh và phối hợp với Văn
phòng HĐND tỉnh để đăng tải văn bản QPPL của HĐND tỉnh vào Cơ sở dữ liệu quốc
gia về pháp luật chậm nhất là 15 ngày kể từ ngày ký ban hành, trừ văn bản có
nội dung thuộc bí mật nhà nước theo quy định của pháp luật về bí mật nhà nước.
Văn bản QPPL đăng tải trên Cơ sở dữ liệu quốc gia về pháp luật có giá trị sử
dụng chính thức.
b) Văn phòng UBND tỉnh thực
hiện việc gửi đầy đủ, kịp thời các văn bản QPPL do UBND tỉnh ban hành (gửi bản
giấy và bản điện tử) cho Sở Tư pháp để thực hiện việc cập nhập văn bản theo
đúng thời gian quy định tại điểm a, khoản 1 Điều này.
2. Gửi, đưa tin, lưu trữ
a) Văn phòng UBND tỉnh có trách
nhiệm phối hợp với các cơ quan, tổ chức có liên quan gửi đầy đủ văn bản QPPL của
HĐND, UBND tỉnh đến các cơ quan nhà nước cấp trên, các cơ quan có thẩm quyền
giám sát, kiểm tra và các cơ quan, tổ chức, cá nhân có liên quan trên địa bàn
tỉnh theo quy định tại khoản 1 Điều 67 Nghị định 34/2016/NĐ-CP.
b) Báo Vĩnh Phúc, Đài Phát thanh
- Truyền hình Vĩnh Phúc, Cổng Thông tin - Giao tiếp điện tử Vĩnh Phúc có trách nhiệm
dành thời lượng đăng tải, phát sóng thích hợp kịp thời đăng tải, đưa tin về văn
bản bản QPPL.
c) Sở Nội vụ có trách nhiệm chỉ
đạo Trung tâm Lưu trữ lịch sử thực hiện lưu trữ văn bản QPPL của tỉnh theo quy
định pháp luật.
Chương V
TỔ CHỨC THỰC HIỆN
Điều 20. Trách nhiệm của Thủ
trưởng các sở, ban, ngành, UBND cấp huyện
1. Thủ trưởng các sở, ban,
ngành, UBND cấp huyện tổ chức thực hiện nghiêm túc, bảo đảm chất lượng, hiệu quả
các quy định của Luật Ban hành văn bản QPPL, Nghị định số 34/2016/NĐ-CP, Nghị
định 154/2020/NĐ-CP, Nghị định số 59/2024/NĐ-CP và Quy định này.
2. Thủ trưởng các sở, ban,
ngành của tỉnh bố trí, tạo điều kiện để bộ phận, cán bộ pháp chế của sở, ban,
ngành đáp ứng yêu cầu công tác xây dựng,ban hành văn bản QPPL; căn cứ vào nội
dung, tính chất văn bản QPPL dự trù kinh phí xây dựng văn bản QPPL hàng năm của
đơn vị mình theo quy định pháp luật hiện hành.
3. Căn cứ đề nghị của các đơn
vị, Sở Tài chính có trách nhiệm tham mưu cho UBND tỉnh đảm bảo kinh phí cho
công tác xây dựng, ban hành văn bản QPPL hàng năm của tỉnh theo quy định pháp
luật.
4. UBND cấp huyện có giải pháp
bố trí, sắp xếp để tăng cường chất lượng cán bộ làm công tác xây dựng pháp luật
và đảm bảo cơ sở vật chất, kinh phí cho công tác này.
Điều 21. Điều khoản tham
chiếu
1. Trường hợp các văn bản quy
phạm pháp luật được dẫn chiếu để áp dụng trong Quy chế này được sửa đổi, bổ
sung hoặc thay thế bằng văn bản quy phạm pháp luật mới thì áp dụng theo các văn
bản mới.
2. Trong quá trình thực hiện
Quy định này, nếu có khó khăn, vướng mắc, các cơ quan, tổ chức, cá nhân kịp
thời phản ánh về Sở Tư pháp để tổng hợp, báo cáo UBND tỉnh sửa đổi, bổ sung cho
phù hợp./.