ỦY BAN NHÂN DÂN
TỈNH LONG AN
-------
|
CỘNG HÒA XÃ HỘI
CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số:
54/2018/QĐ-UBND
|
Long An, ngày 25
tháng 10 năm 2018
|
QUYẾT ĐỊNH
QUY ĐỊNH XÉT DUYỆT VÀ CÁC TIÊU CHÍ ƯU TIÊN LỰA CHỌN ĐỐI TƯỢNG
ĐƯỢC MUA, THUÊ, THUÊ MUA NHÀ Ở XÃ HỘI TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH LONG AN
ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH LONG AN
Căn cứ Luật Tổ chức chính
quyền địa phương ngày 19/6/2015;
Căn cứ Luật Nhà ở ngày
25/11/2014;
Căn cứ Nghị định số
100/2015/NĐ-CP ngày 20/10/2015 của Chính phủ về phát triển và quản lý nhà ở xã
hội;
Căn cứ Thông tư số
20/2016/TT-BXD ngày 30/6/2016 của Bộ Xây dựng hướng dẫn thực hiện một số nội
dung của Nghị định số 100/2015/NĐ- CP ngày 20/10/2015 của Chính phủ về phát triển
và quản lý nhà ở xã hội;
Theo đề nghị của Giám đốc Sở
Xây dựng tại Tờ trình số 3371/TTr-SXD ngày 09/10/2018.
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1.
Ban hành kèm theo quyết định này Quy định xét duyệt
và các tiêu chí ưu tiên lựa chọn đối tượng được mua, thuê, thuê mua nhà ở xã hội
trên địa bàn tỉnh Long An.
Điều 2.
Giao Sở Xây dựng chủ trì, phối hợp với các sở, ngành
tỉnh, UBND các huyện, thị xã, thành phố tổ chức triển khai, hướng dẫn, kiểm tra
việc thực hiện quyết định này.
Quyết định này có hiệu lực thi
hành kể từ ngày 12/11/2018.
Điều 3.
Chánh Văn phòng UBND tỉnh, Thủ trưởng các sở, ngành tỉnh,
Chủ tịch UBND các huyện, thị xã, thành phố, Chủ tịch UBND các xã, phường, thị
trấn và các tổ chức, cá nhân có liên quan thi hành quyết định này./.
Nơi nhận:
- Như Điều 3;
- Bộ Xây dựng;
- Cục KSTTHC - Văn phòng Chính phủ;
- Cục Kiểm tra VBQPPL - Bộ Tư pháp;
- TT.TU, TT.HĐND tỉnh;
- Các UVBTVTU phụ trách huyện, TX, TP;
(để phối hợp lãnh đạo)
- CT, các PCT UBND tỉnh;
- Trung tâm Tin học;
- Phòng KT;
- Lưu: VT, SXD, An.
|
TM. ỦY BAN NHÂN
DÂN
CHỦ TỊCH
Trần Văn Cần
|
QUY ĐỊNH
XÉT DUYỆT VÀ CÁC TIÊU CHÍ ƯU TIÊN LỰA CHỌN ĐỐI TƯỢNG ĐƯỢC
MUA, THUÊ, THUÊ MUA NHÀ Ở XÃ HỘI TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH LONG AN
(Ban hành kèm theo Quyết định số 54/2018/QĐ-UBND ngày 25/10/2018 của UBND tỉnh)
Chương I
QUY ĐỊNH CHUNG
Điều 1.
Phạm vi điều chỉnh
1. Quy định này quy định về xét
duyệt và các tiêu chí ưu tiên lựa chọn đối tượng được mua, thuê, thuê mua nhà ở
xã hội được đầu tư xây dựng bằng nguồn vốn ngoài ngân sách trên địa bàn tỉnh
Long An.
2. Các nội dung khác có liên
quan đến việc bán, cho thuê, cho thuê mua và quản lý sử dụng nhà ở xã hội thực
hiện theo Luật Nhà ở hiện hành và các văn bản quy phạm pháp luật hướng dẫn thi
hành.
Điều 2. Đối
tượng áp dụng
1. Quy định này áp dụng đối với
các đối tượng sau:
a) Các đối tượng được hỗ trợ về
nhà ở được mua, thuê, thuê mua nhà ở xã hội theo quy định của pháp luật về Nhà ở.
b) Tổ chức, cơ quan quản lý nhà
nước có liên quan đến việc thực hiện xét chọn đối tượng được mua, thuê, thuê
mua nhà ở xã hội trên địa bàn tỉnh Long An.
2. Quy định này không áp dụng
cho các dự án nhà ở xã hội do ngành Quân đội, ngành Công an triển khai thực hiện
trên địa bàn tỉnh.
Điều 3.
Nguyên tắc thực hiện
1. Việc thực hiện chính sách hỗ
trợ về nhà ở xã hội phải đảm bảo các nguyên tắc theo quy định tại khoản 1 Điều
52 Luật Nhà ở.
2. Nhà ở xã hội phải được bán,
cho thuê, cho thuê mua theo đúng đối tượng và phải đảm bảo các nội dung quy định
tại Điều 19 Nghị định số 100/2015/NĐ-CP ngày 20/10/2015 của Chính phủ về quản
lý và phát triển nhà ở xã hội (gọi tắt là Nghị định số 100/2015/NĐ-CP).
3. Việc lựa chọn đối tượng phải
thực hiện theo nguyên tắc khách quan, đảm bảo công khai, minh bạch, công bằng
và đúng quy định của pháp luật.
4. Thực hiện nghiêm túc và đầy
đủ quy trình xét duyệt, lựa chọn đối tượng được mua, thuê, thuê mua và việc công
bố, công khai thông tin các dự án phát triển nhà ở xã hội trên địa bàn tỉnh.
Chương II
QUY ĐỊNH XÉT DUYỆT, TIÊU
CHÍ ƯU TIÊN LỰA CHỌN ĐỐI TƯỢNG ĐƯỢC MUA, THUÊ, THUÊ MUA NHÀ Ở XÃ HỘI
Điều 4.
Nguyên tắc xét duyệt đối tượng được mua, thuê, thuê mua nhà ở xã hội
1. Nguyên tắc xét duyệt đối tượng
được mua, thuê, thuê mua nhà ở xã hội trên địa bàn tỉnh như sau:
a) Trường hợp tổng số hồ sơ
đăng ký mua, thuê, thuê mua hợp lệ bằng hoặc ít hơn tổng số căn hộ do chủ đầu
tư công bố thì việc lựa chọn căn hộ thực hiện theo hình thức thỏa thuận giữa chủ
đầu tư và khách hàng.
b) Trường hợp tổng số hồ sơ
đăng ký mua, thuê, thuê mua hợp lệ nhiều hơn tổng số căn hộ do chủ đầu tư công
bố thì việc xét duyệt, lựa chọn đối tượng thực hiện theo hình thức chấm điểm với
thang điểm 100 theo các tiêu chí quy định tại khoản 2, Điều 23 Nghị định số
100/2015/NĐ-CP và tiêu chí ưu tiên do UBND tỉnh quy định tại Điều 5 Quy định
này.
c) Trường hợp đã thực hiện lựa
chọn đối tượng thông qua hình thức chấm điểm nhưng tổng số căn hộ do chủ đầu tư
công bố không đủ để bố trí cho tất cả đối tượng có số điểm bằng nhau, Chủ đầu
tư tổ chức lựa chọn theo hình thức bốc thăm công khai.
d) Trường hợp người mua, thuê,
thuê mua nhà ở xã hội không đạt được nhu cầu, nguyện vọng của mình tại dự án đã
đăng ký thì được trả hồ sơ để đăng ký tại dự án khác, nếu không muốn lựa chọn
căn hộ khác còn lại trong dự án đó.
Điều 5.
Tiêu chí ưu tiên lựa chọn đối tượng được mua, thuê, thuê mua nhà ở xã hội như
sau:
TT
|
Tiêu chí chấm điểm
|
Số điểm
|
1
|
- Người hoạt động cách mạng
trước ngày 01 tháng 01 năm 1945; Người hoạt động cách mạng từ ngày 01 tháng
01 năm 1945 đến ngày khởi nghĩa tháng Tám năm 1945; Thân nhân Liệt sĩ (cha đẻ,
mẹ đẻ, vợ hoặc chồng, con, người có công nuôi dưỡng khi Liệt sỹ còn nhỏ); Bà
mẹ Việt Nam anh hùng; Anh hùng Lực lượng vũ trang nhân dân; Anh hùng Lao động
trong thời kỳ kháng chiến; Thương binh, người hưởng chính sách như thương
binh; Bệnh binh; Người hoạt động kháng chiến bị nhiễm chất độc hóa học; Người
hoạt động cách mạng, hoạt động kháng chiến bị địch bắt tù, đày; Người hoạt động
kháng chiến giải phóng dân tộc, bảo vệ Tổ quốc và làm nghĩa vụ quốc tế; Người
có công giúp đỡ cách mạng; Anh hùng Lao động trong thời kỳ đổi mới.
|
10
|
2
|
- Giáo sư; Nhà giáo nhân dân;
Thầy thuốc nhân dân; Nghệ sỹ nhân dân; người được tặng thưởng Huân chương cao
quý của Nhà nước (Huân chương Sao vàng; Huân chương Hồ Chí Minh; Huân chương
Độc lập các hạng; Huân chương Quân công các hạng; Huân chương Lao động các hạng).
|
8
|
3
|
- Phó giáo sư; Tiến sĩ; Nhà
giáo ưu tú; Thầy thuốc ưu tú; Nghệ sỹ ưu tú; Chiến sỹ thi đua toàn quốc; người
có giải thưởng quốc gia về nghiên cứu khoa học.
|
7
|
4
|
- Hộ gia đình nghèo và cận
nghèo tại khu vực đô thị.
|
6
|
5
|
- Hộ gia đình có từ 02 cán bộ,
công chức, viên chức trở lên mà thâm niên công tác mỗi người từ 20 năm trở
lên.
|
5
|
6
|
- Hộ gia đình có từ 02 cán bộ,
công chức, viên chức trở lên mà thâm niên công tác mỗi người từ 10 năm đến dưới
20 năm.
|
4
|
7
|
- Hộ gia đình có từ 02 cán bộ,
công chức, viên chức trở lên mà thâm niên công tác mỗi người từ 05 năm đến dưới
10 năm.
|
3
|
8
|
- Hộ gia đình có 01 cán bộ,
công chức, viên chức có thâm niên công tác từ 10 năm trở lên.
|
2
|
9
|
- Hộ gia đình có 01 cán bộ,
công chức, viên chức có thâm niên công tác từ 05 năm đến dưới 10 năm.
|
1
|
Ghi chú: Trường
hợp hộ gia đình, cá nhân được hưởng nhiều tiêu chí ưu tiên khác nhau thì chỉ
tính theo tiêu chí ưu tiên có thang điểm cao nhất.
|
Chương
III
TRÁCH NHIỆM CÁC CƠ QUAN,
TỔ CHỨC
Điều 6.
Trách nhiệm của Sở Xây dựng
1. Thẩm định giá bán, giá cho
thuê, giá cho thuê mua nhà ở xã hội trên địa bàn tỉnh.
2. Thực hiện công bố công khai
thông tin về dự án đầu tư xây dựng nhà ở xã hội và danh sách đối tượng đã được
mua, thuê, thuê mua nhà ở xã hội trên địa bàn tỉnh Long An trên Trang thông tin
điện tử của Sở Xây dựng theo quy định tại điểm a, b, g khoản 1, Điều 20 Nghị định
số 100/2015/NĐ-CP.
3. Chủ trì, phối hợp với Sở Lao
động - Thương binh và Xã hội, Sở Tài nguyên và Môi trường và các cơ quan liên
quan để thực hiện việc kiểm tra danh sách đối tượng đủ điều kiện được mua,
thuê, thuê mua nhà ở xã hội đối với trường hợp thực hiện theo hình thức chấm điểm
theo quy định tại Điều 5 Quy định này.
4. Chủ trì, phối hợp cùng với
các sở, ngành và đơn vị có liên quan đôn đốc, thanh tra, kiểm tra việc thực hiện
bán, cho thuê, cho thuê mua nhà ở xã hội; đồng thời xử lý theo thẩm quyền hoặc
kiến nghị cấp có thẩm quyền xử lý các trường hợp vi phạm quy định về lựa chọn đối
tượng.
5. Báo cáo định kỳ (06 tháng,
01 năm) hoặc theo yêu cầu đột xuất của Ủy ban nhân dân tỉnh và Bộ Xây dựng về
tình hình mua bán, cho thuê, cho thuê mua nhà ở xã hội trên địa bàn tỉnh.
Điều 7.
Trách nhiệm của các sở, ngành, đơn vị liên quan
1. Sở Lao động - Thương binh và
Xã hội
a) Xác nhận các đối tượng được
ưu tiên theo tiêu chí của Quy định này thuộc thẩm quyền quản lý của Sở Lao động
- Thương binh và Xã hội.
b) Phối hợp với Sở Xây dựng
trong việc rà soát, đề xuất điều chỉnh tiêu chí ưu tiên thuộc thẩm quyền của Ủy
ban nhân dân tỉnh quy định phù hợp điều kiện của địa phương, nhu cầu sử dụng
nguồn nhân lực từng thời kỳ, tạo động lực phát triển kinh tế và thực hiện chính
sách an sinh xã hội.
2. Sở Tài nguyên và Môi trường
Thực hiện xác minh đối tượng
đăng ký mua, thuê, thuê mua nhà ở xã hội đã được hay chưa được Nhà nước giao đất
ở theo quy định của pháp luật đất đai.
3. Ủy ban nhân dân các huyện,
thị xã, thành phố
a) Chỉ đạo Ủy ban nhân dân cấp
xã tổ chức tiếp nhận và xác nhận các thông tin có liên quan theo nhiệm vụ và
quyền hạn được pháp luật quy định.
b) Xác nhận về việc người có
nhà, đất bị thu hồi mà chưa được Nhà nước bồi thường bằng nhà ở hoặc đất ở tái
định cư khi xem xét, bố trí nhà ở xã hội theo mẫu số 05, phụ lục I quy định tại
Thông tư số 20/2016/TT-BXD ngày 30/6/2016 của Bộ Xây dựng hướng dẫn thực hiện một
số nội dung của Nghị định số 100/2015/NĐ- CP ngày 20/10/2015 của Chính phủ về
phát triển và quản lý nhà ở xã hội (gọi tắt là Thông tư số 20/2016/TT-BXD).
c) Thực hiện xác minh đối tượng
đăng ký mua, thuê, thuê mua nhà ở xã hội đã được hay chưa được hưởng các chính
sách hỗ trợ nhà ở, đất ở.
4. Ủy ban nhân dân các xã, phường,
thị trấn
a) Xác nhận hộ khẩu thường trú
hoặc tạm trú, số thành viên trong hộ gia đình đối với đối tượng đăng ký mua,
thuê, thuê mua nhà ở xã hội.
b) Xác nhận về đối tượng và thực
trạng nhà ở: cho đối tượng được quy định tại khoản 1 Điều 49 Luật Nhà ở theo mẫu số 02, phụ lục I quy định tại
Thông tư số 20/2016/TT-BXD; cho đối tượng được quy định tại khoản 4, 5, 6, 7 Điều
49 Luật Nhà ở đã nghỉ việc hoặc hành nghề tự do theo mẫu số 03, phụ lục I quy định tại
Thông tư số 20/2016/TT-BXD; các giấy tờ khác có liên quan đến việc mua, thuê,
thuê mua nhà ở xã hội theo đúng quy định, bảo đảm tính xác thực, nhanh chóng và
tạo điều kiện thuận lợi cho đối tượng có nhu cầu.
5. Thủ trưởng các cơ quan đơn vị
a) Xác nhận về đối tượng, thực
trạng nhà ở và điều kiện thu nhập cho các đối tượng được quy định tại khoản 4,
5, 6, 7 Điều 49 Luật Nhà ở theo mẫu
số 03, 07 phụ lục I quy định
tại Thông tư số 20/2016/TT-BXD; xác nhận về đối tượng và thực trạng nhà ở cho đối
tượng quy định tại Khoản 8 Điều 49 Luật Nhà ở theo mẫu số 04 phụ lục I quy định tại
Thông tư số 20/2016/TT-BXD thuộc thẩm quyền quản lý khi có nhu cầu đăng ký mua,
thuê, thuê mua nhà ở xã hội theo quy định.
b) Phối hợp với Sở Xây dựng
(khi nhận được yêu cầu) để thực hiện việc xét chọn đối tượng được mua, thuê,
thuê mua nhà ở xã hội có liên quan trong phạm vi quản lý của đơn vị.
6. Các sở, ngành, đơn vị có
trách nhiệm xác minh và hoàn toàn chịu trách nhiệm trước pháp luật về các nội
dung đã xác nhận.
Điều 8.
Trách nhiệm của chủ đầu tư nhà ở xã hội
1. Cung cấp đầy đủ thông tin
theo quy định tại điểm a, b, g khoản 1 Điều 20 Nghị định số 100/2015/NĐ-CP gửi
về Sở Xây dựng để công bố, công khai các thông tin có liên quan đến dự án do
đơn vị triển khai thực hiện.
2. Thực hiện việc xét duyệt
bán, cho thuê, cho thuê mua nhà ở xã hội do mình đầu tư xây dựng cho các đối tượng
theo quy định tại Điều 20 Nghị định số 100/2015/NĐ-CP.
3. Gửi danh sách các đối tượng
đã xét duyệt được mua, thuê, thuê mua nhà ở xã hội về Sở Xây dựng để kiểm tra theo
quy định.
4. Xây dựng giá thuê, giá thuê
mua, giá bán nhà ở xã hội, trình Sở Xây dựng tổ chức thẩm định, báo cáo UBND tỉnh
phê duyệt trước khi công bố.
5. Thực hiện đầy đủ chế độ báo
cáo về Sở Xây dựng tình hình triển khai thực hiện dự án nhà ở xã hội theo quy định
pháp luật về nhà ở.
Chương IV
TỔ CHỨC THỰC HIỆN
Điều 9. Điều
khoản thi hành
1. Giao Sở Xây dựng chủ trì, phối
hợp với các sở, ngành tỉnh; Ủy ban nhân dân các huyện, thị xã, thành phố tổ chức
triển khai, hướng dẫn, kiểm tra việc thực hiện Quy định này.
2. Những nội dung không đề cập
trong Quy định này được thực hiện theo quy định của pháp luật có liên quan.
3. Trong quá trình triển khai
thực hiện nếu có khó khăn, vướng mắc cần sửa đổi, bổ sung, các cơ quan, đơn vị
và tổ chức, cá nhân có liên quan kịp thời phản ánh gửi ý kiến bằng văn bản về Sở
Xây dựng để tổng hợp báo cáo UBND tỉnh xem xét, điều chỉnh cho phù hợp./.