ỦY BAN NHÂN
DÂN
TỈNH TIỀN GIANG
--------
|
CỘNG HÒA XÃ
HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số: 54/2004/QĐ-UB
|
Mỹ Tho, ngày 11 tháng 11 năm 2004
|
QUYẾT ĐỊNH
VỀ VIỆC BAN HÀNH QUY CHẾ QUẢN LÝ
CỤM DÂN CƯ, TUYẾN BỜ BAO KHU DÂN CƯ CÓ SẴN THUỘC VÙNG NGẬP LŨ TỈNH TIỀN GIANG
ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH TIỀN GIANG
- Căn cứ Luật Tổ
chức Hội đồng nhân dân và Ủy ban nhân dân được Quốc hội Nước Cộng hoà xã hội
chủ nghĩa Việt Nam khoá XI thông qua ngày 26/11/2003;
- Căn cứ Quyết định
số 1548/QĐ-TTg ngày 5/12/2001 của Thủ tướng Chính phủ về đầu tư tôn nền vượt lũ
để xây dựng các cụm tuyến dân cư vùng ngập lũ Đồng bằng sông Cửu Long;
- Theo đề nghị của
Giám đốc Sở Xây dựng tỉnh Tiền Giang,
QUYẾT ĐỊNH
Điều
1. Ban hành kèm
theo Quyết định này Quy chế quản lý cụm dân cư, tuyến bờ bao khu dân cư có sẵn
thuộc vùng ngập lũ tỉnh Tiền Giang.
Điều
2. Quyết định
này có hiệu lực thi hành kể từ ngày ký.
Điều
3. Chánh Văn
phòng Ủy ban nhân dân tỉnh, Giám đốc Sở Xây dựng, thủ trưởng các sở, ban ngành
có liên quan, Chủ tịch Ủy ban nhân dân các huyện Cái Bè, Cai Lậy, Tân Phước,
Châu Thành chịu trách nhiệm thi hành quyết định này./.
Nơi nhận:
- Văn phòng Chính phủ,
- Bộ Tư pháp, Bộ Xây dựng,
- TTTU, TTHĐND tỉnh,
- Các Sở ngành,
- UBND huyện CB, CL, TP, CT
- Lãnh đạo và CVVPUB tỉnh,
- Lưu.
|
TM. ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH TIỀN GIANG
KT. CHỦ TỊCH
PHÓ CHỦ TỊCH
Nguyễn Văn Phòng
|
QUY CHẾ
QUẢN LÝ CỤM DÂN CƯ, TUYẾN BỜ BAO
KHU DÂN CƯ CÓ SẴN THUỘC VÙNG NGẬP LŨ TỈNH TIỀN GIANG
(Ban hành kèm theo Quyết định số 54/2004/QĐ-UB ngày 11/11/2004 của Ủy ban nhân
dân tỉnh Tiền Giang)
Chương
I
NHỮNG QUY
ĐỊNH CHUNG
Điều
1. Mục đích
của việc quản lý cụm dân cư và tuyến bờ bao khu dân cư có sẵn là nhằm nâng cao
nhận thức và trách nhiệm của các tổ chức và cá nhân trong việc quản lý, sử
dụng, bảo vệ công trình cụm dân cư, tuyến bờ bao khu dân cư có sẵn, góp phần
bảo đảm sự an toàn và ổn định cuộc sống của nhân dân, phát triển kinh tế - xã
hội và giữ gìn an ninh trật tự ở địa phương.
Điều
2. Quy chế này
quy định và hướng dẫn việc quản lý các công trình cụm dân cư và tuyến bờ bao
khu dân cư có sẵn được xây dựng tại các huyện vùng ngập lũ tỉnh Tiền Giang
thuộc chương trình xây dựng cụm, tuyến dân cư vượt lũ đồng bằng sông Cửu Long
theo nội dung các Quyết định số 173/2001/QĐ-TTg ngày 06/11/2001; Quyết định số
1548/QĐ-TTg ngày 5/12/2001; Quyết định số 78/2004/QĐ-TTg ngày 7/5/2004 của Thủ
tướng Chính phủ.
Điều
3. Ngoài những
quy định trong quy chế này, việc quản lý các cụm dân cư và tuyến bờ bao khu dân
cư có sẵn còn phải tuân thủ theo các quy định pháp luật khác có liên quan.
Chương
II
BẢO VỆ VÀ SỬ
DỤNG CÁC CỤM DÂN CƯ, CÁC TUYẾN BỜ BAO KHU DÂN CƯ CÓ SẴN
Điều
4. Phạm vi bảo
vệ các cụm dân cư và tuyến bờ bao khu dân cư có sẵn được quy định như sau:
- Đối với các cụm dân
cư là diện tích đất được quyết định phê duyệt trong dự án đầu tư.
- Đối với các tuyến bờ
bao khu dân cư có sẵn là bờ bao và khoảng lưu không dọc theo bờ bao.
Điều
5. Các tổ chức
và cá nhân phải có nghĩa vụ và trách nhiệm bảo vệ các cụm dân cư và tuyến bờ
bao khu dân cư có sẵn.
Khi phát hiện hành vi
gây nguy hại hoặc đe doạ đến an toàn của các cụm dân cư và các tuyến bờ bao khu
dân cư có sẵn, người phát hiện phải kịp thời ngăn chặn, khắc phục, đồng thời
báo ngay cho chính quyền địa phương hoặc người có trách nhiệm quản lý gần nhất
để xử lý.
Điều
6. Nghiêm cấm
các hành vi sau đây:
1. Lấn chiếm, đào bới
đất công, xây dựng công trình nhà cửa vi phạm quy hoạch, vi phạm các công trình
hạ tầng kỹ thuật như cấp, thoát nước, giao thông nội bộ, đường điện... trong
các cụm dân cư, làm ảnh hưởng hoặc tổn hại đến quyền lợi chung.
2. Khai thác đất, cát,
nạo vét luồng lạch làm sạt lở hoặc gây nguy cơ sạt lở lưu không và bờ bao; đào
bới lấy đất trong phạm vi lưu không và bờ bao; xây dựng nhà cửa.
3. Sử dụng lưu không
và bờ bao làm bãi chứa vật liệu, hàng hoá, các loại chất thải và vật dụng khác.
4. Sử dụng xe cơ giới
vượt quá tải trọng cho phép đi vào các đường giao thông nội bộ của các cụm dân
cư, các bờ bao.
5. Các hành vi khác
gây ảnh hưởng trực tiếp tới an toàn của các cụm dân cư và các tuyến bờ bao khu
dân cư có sẵn, trừ những hoạt động được cơ quan nhà nước có thẩm quyền cho phép
quy định tại Điều 8 của quy chế này.
Điều
7. Việc thay đổi
tiêu chuẩn, quy mô, xây dựng bổ sung các công trình có liên quan đến cụm dân
cư, tuyến bờ bao dân cư đã có phải tuân theo quy hoạch, đồng thời phải có dự án
đầu tư xây dựng và phương án bảo vệ công trình được cơ quan nhà nước có thẩm
quyền cho phép.
Trong trường hợp đặc
biệt, tổ chức, cá nhân cần tiến hành một trong các hoạt động sau đây, phải được
cơ quan nhà nước có thẩm quyền cho phép:
1. Cắt xẻ bờ bao để
xây dựng công trình trong phạm vi bảo vệ bờ bao.
2. Khoan thăm dò trong
phạm vi bảo vệ của cụm dân cư và bờ bao.
3. Xây dựng công trình
chuyên dùng phòng chống lụt bão, công trình giao thông cầu cống.... trong phạm
vi bảo vệ cụm dân cư và bờ bao.
4. Sử dụng bờ bao và
lưu không làm nơi để vật liệu tạm thời.
5. Các hoạt động nạo
vét luồng lạch hoặc khai thác đất cát không thuộc phạm vi bảo vệ của bờ bao
nhưng có ảnh hưởng đến an toàn của bờ bao, ảnh hưởng đến việc thoát lũ phải
thoả thuận bằng văn bản với cấp có thẩm quyền.
Điều
8. Việc kết hợp
các tuyến bờ bao với làm đường giao thông phải đảm bảo an toàn cho bờ bao.
Tổ chức, cá nhân sử
dụng và cải tạo bờ bao kết hợp với làm đường giao thông phải được sự đồng ý
bằng văn bản của UBND cấp huyện.
Tổ chức, cá nhân sử
dụng mặt bờ bao kết hợp làm đường giao thông có trách nhiệm bảo dưỡng, sửa chữa
mặt bờ bao đó; việc bảo dưỡng, sửa chữa phải tuân theo hướng dẫn của cơ quan
chuyên môn cấp huyện.
Điều
9. Mái bờ bao,
khoảng lưu không và dọc theo các sông rạch cần trồng cỏ, trồng cây chắn sóng
hoặc áp dụng các biện pháp khác để chống xói mòn, chống sạt lở bờ bao và lưu
không.
Trong các cụm dân cư
cần trồng cây xanh dọc theo các trục đường nội bộ, các khoảng đất trống, không
làm ảnh hưởng các công trình hạ tầng của cụm dân cư, để tạo bóng mát, tạo môi
trường trong sạch.
Điều
10. Mỗi địa
phương huyện, xã, ấp, cần tổ chức lực lượng theo dõi, quản lý các cụm dân cư và
bờ bao nhằm tăng cường quản lý, bảo vệ cụm dân cư và bờ bao, nhất là vào mùa
mưa lũ.
Tổ chức, nhiệm vụ và
chế độ thù lao cho lực lượng này do Ủy ban nhân dân các huyện quy định, từ
nguồn ngân sách địa phương.
Điều
11. Đối với các
cụm dân cư, do đặc điểm sống tập trung có nhiều nội dung đặc thù mang tính chất
đô thị, do vậy mỗi cụm dân cư phải có một bộ máy hành chính đủ năng lực quản
lý, điều hành các hoạt động mang tính đặc thù của các cụm dân cư. Trong đó cần
chú ý đến các vấn đề sau:
1. Quản lý các công
trình hạ tầng kỹ thuật như cấp thoát nước, giao thông nội bộ, hệ thống điện.
Nghiêm cấm các hành vi tự ý đấu nối, câu móc vào hệ thống cấp, thoát nước, hệ
thống điện, tự ý đào phá đường vỉa hè trong cụm dân cư...
2. Quản lý việc xây
dựng nhà ở phải phù hợp với quy hoạch, đảm bảo các yêu cầu về lộ giới, chiều
cao tầng, chiều cao nền, phải đảm bảo mỗi hộ có hố xí tự hoại riêng biệt và
thoát ra hệ thống cống thoát nước chung .
3. Quản lý vệ sinh,
môi trường, rác thải. Nghiêm cấm xả rác bừa bãi, phải đưa rác về bãi rác tập
trung để xử lý đúng quy cách.
Đối với các cụm dân cư
có bố trí các khu hành chính, chợ, công trình công cộng, khu vui chơi giải
trí... thì nhất thiết phải có nhà vệ sinh công cộng.
4. Quản lý an ninh
chính trị và trật tự an toàn xã hội.
5. Quản lý phòng cháy,
chữa cháy và an toàn cháy nổ.
Ủy ban nhân dân các
huyện vùng lũ cần chỉ đạo và hướng dẫn mỗi cụm dân cư phải có những quy định cụ
thể nhằm quản lý tốt những vấn đề nêu trên.
6. Xây dựng nếp sống
văn minh, gia đình văn hoá mới.
Điều
12. Đối với các
tuyến bờ bao khu dân cư có sẵn, để giải quyết việc ứ đọng nước gây ô nhiễm môi
trường trong mùa mưa lũ, mỗi địa phương cần huy động tốt lực lượng bơm tát, bố
trí hệ thống bơm có công suất hợp lý để giải quyết tốt vấn đề trên.
Chương
III
QUẢN LÝ NHÀ NƯỚC
VỀ CỤM DÂN CƯ, TUYẾN BỜ BAO KHU DÂN CƯ CÓ SẴN
Điều
13.
1 - Nội dung quản lý nhà nước về các cụm dân cư, tuyến bờ bao
khu dân cư có sẵn gồm:
1.1 Xây dựng và chỉ
đạo việc lập kế hoạch, chính sách, kinh phí về xây dựng, tu bổ, quản lý, bảo
vệ, sử dụng các cụm dân cư và các tuyến bờ bao khu dân cư có sẵn .
1.2 Ban hành các quy
định, quy chế và tổ chức thực hiện các quy định quy chế về xây dựng, tu bổ, bảo
vệ, sử dụng các cụm dân cư và các tuyến bờ bao khu dân cư có sẵn.
1.3 Tuyên truyền phổ
biến pháp luật, kiến thức, kinh nghiệm về quản lý, bảo vệ, sử dụng các cụm dân
cư và các tuyến bờ bao khu dân cư có sẵn.
1.4 Kiểm tra, thanh
tra việc chấp hành các quy định pháp luật và giải quyết khiếu nại, tố cáo về
các cụm dân cư, các tuyến bờ bao khu dân cư có sẵn.
2. Ủy ban nhân dân
tỉnh thống nhất quản lý nhà nước về cụm dân cư và các tuyến bờ bao khu dân cư
có sẵn trên địa bàn các huyện vùng lũ của tỉnh.
3. Ủy ban nhân dân các
huyện Cái Bè, Cai Lậy, Tân Phước, Châu Thành thực hiện việc quản lý các công
trình cụm dân cư và tuyến bờ bao khu dân cư có sẵn đã được xây dựng trên địa
bàn theo sự phân cấp của Ủy ban nhân dân tỉnh.
Chương
IV
KHEN THƯỞNG VÀ
XỬ LÝ VI PHẠM
Điều
14. Các tổ
chức, cá nhân có nhiều thành tích trong xây dựng, tu bổ, bảo vệ, quản lý các
cụm dân cư và các tuyến bờ bao khu dân cư có sẵn thì được chính quyền các cấp
xem xét khen thưởng .
Điều
15. Người nào
có hành vi phá hoại như: đào, xẻ, sử dụng trái phép các công trình cụm dân cư
và các tuyến bờ bao khu dân cư có sẵn thì tuỳ theo tính chất, mức độ vi phạm mà
bị xử lý hành chính hoặc truy cứu trách nhiệm hình sự; nếu gây thiệt hại thì
phải bồi thường theo quy định của pháp luật.
Điều
16. Người nào
lợi dụng chức vụ, quyền hạn vi phạm hoặc bao che cho người khác vi phạm các quy
định trong quy chế này tuỳ theo tính chất, mức độ vi phạm mà bị xử lý kỷ luật
hoặc truy cứu trách nhiệm hình sự; nếu gây thiệt hại thì phải bồi thường theo
quy định của pháp luật.
Chương
V
ĐIỀU KHOẢN
THI HÀNH
Điều
17. Việc điều
chỉnh, bổ sung hoặc thay đổi những quy định tại quy chế này phải do Ủy ban nhân
dân tỉnh quyết định. Giao Ủy ban nhân dân các huyện tổ chức thực hiện quy chế
này, nếu có vấn đề phát sinh chưa phù hợp báo cáo Ủy ban nhân dân tỉnh xem xét
để kịp thời bổ sung sửa đổi.
Giao Giám đốc Sở Xây
dựng theo dõi việc triển khai thực hiện và báo cáo kết quả thực hiện Quy chế
này với Ủy ban nhân dân tỉnh.