BỘ
NÔNG NGHIỆP VÀ PHÁT TRIỂN NÔNG THÔN
--------
|
CỘNG
HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số:
53/QĐ-BNN-VP
|
Hà
Nội, ngày 08 tháng 01 năm 2008
|
QUYẾT ĐỊNH
BAN HÀNH KẾ HOẠCH CẢI CÁCH HÀNH CHÍNH CỦA BỘ NÔNG NGHIỆP VÀ PHÁT
TRIỂN NÔNG THÔN GIAI ĐOẠN 2008-2010
BỘ TRƯỞNG BỘ NÔNG NGHIỆP VÀ PHÁT TRIỂN NÔNG THÔN
Căn cứ Nghị định số
01/2008/NĐ-CP, ngày 3/1/2008 của Chính phủ quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền
hạn và cơ cấu tổ chức của Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn;
Căn cứ Nghị quyết số
53/2007/NQ-CP, ngày 7/11/2007 của Chính phủ Ban hành Chương trình hành động của
Chính phủ thực hiện Nghị quyết Hội nghị lần thứ năm BCHTW Đảng khoá X về đẩy mạnh
cải cách hành chính, nâng cao hiệu lực, hiệu quả quản lý của bộ máy nhà nước;
Căn cứ Quyết định số
94/2006/QĐ-TTg, ngày 27 tháng 4 năm 2006 của Thủ tướng Chính phủ phê duyệt kế
hoạch cải cách hành chính nhà nước giai đoạn 2006-2010;
Theo đề nghị của Chánh Văn
phòng,
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1.
Ban hành kèm theo Quyết định này Kế hoạch cải cách hành
chính của Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn giai đoạn 2008-2010. Toàn văn
bản Kế hoạch được đăng trên website www.mard.gov.vn, có giá trị như bản chính.
Điều 2.
Thủ trưởng các cơ quan, đơn vị trực thuộc Bộ căn cứ Kế hoạch
cải cách hành chính của Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn giai đoạn
2008-2010 theo chức năng, nhiệm vụ được giao có trách nhiệm cụ thể hoá thành
các nhiệm vụ cải cách hành chính của cơ quan, đơn vị và tổ chức triển khai thực
hiện.
Điều 3.
Quyết định này có hiệu lực kể từ ngày ký và thay thế
Quyết định số 3379/QĐ-BNN-VP, ngày 8 tháng 11 năm 2006 của Bộ trưởng Bộ Nông
nghiệp và Phát triển nông thôn về việc ban hành Kế hoạch cải cách hành chính của
Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn giai đoạn 2006-2010 và Quyết định số
574/QĐ-BTS, ngày 19/7/2006 của Bộ trưởng Bộ Thuỷ sản ban hành kế hoạch cải cách
hành chính nhà nước của Bộ Thuỷ sản giai đoạn 2006-2010.
Điều
4. Chánh Văn phòng, Thủ trưởng các cơ quan, đơn vị
thuộc Bộ chịu trách nhiệm thi hành Quyết định này./.
Nơi nhận:
- Như điều 4;
- Lãnh đạo Bộ;
- VPCP (Vụ CCHC) (để b/c);
- Bộ Nội vụ (để b/c);
- Lưu VT, VPTTCCHC.
|
BỘ
TRƯỞNG
Cao Đức Phát
|
KẾ HOẠCH CẢI CÁCH HÀNH CHÍNH
2008-2010
(Ban
hành kèm theo Quyết định số: 53 /QĐ-BNN-VP ngày 08 tháng 01 năm 2008 của Bộ trưởng
Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn)
Kế hoạch Cải cách hành chính
(CCHC) giai đoạn 2008-2010 của Bộ được xây dựng trên cơ sở cụ thể hoá các nội
dung Chương trình tổng thể, kế hoạch CCHC nhà nước giai đoạn 2006 – 2010 của
Chính phủ; Quyết định số 94/2006/QĐ-TTg ngày 27 tháng 4 năm 2006 của Thủ tướng
Chính phủ phê duyệt kế hoạch cải cách hành chính nhà nước giai đoạn 2006-2010;
Nghị quyết số 17-NQ/TW ngày 1/8/2007 Hội nghị lần thứ năm BCHTW Khoá X về đẩy mạnh
cải cách hành chính, nâng cao hiệu lực, hiệu quả quản lý của bộ máy nhà nước;
Nghị quyết số 53/2007/NQ-CP, ngày 7/11/2007 của Chính phủ Ban hành Chương trình
hành động của Chính phủ thực hiện Nghị quyết Hội nghị lần thứ năm BCHTW Đảng
khoá X về đẩy mạnh cải cách hành chính, nâng cao hiệu lực, hiệu quả quản lý của
bộ máy nhà nước; Kế hoạch CCHC giai đoạn 2006-2010 của Bộ Nông nghiệp và Phát
triển nông thôn (cũ) và Bộ Thuỷ sản (cũ).
I. MỤC TIÊU TỔNG QUÁT
Xây dựng Bộ
Nông nghiệp &PTNT hiện đại, đảm bảo sự quản lý, điều hành thông suốt, công
khai, minh bạch, dân chủ, hiệu quả, tiến tới phù hợp với tiêu chuẩn quốc tế nhằm
đáp ứng tốt nhất các yêu cầu của nông dân, doanh nghiệp, tổ chức về những vấn đề
thuộc phạm vị quản lý nhà nước của Bộ, góp phần phát triển ổn định, bền vững của
khu vực nông nghiệp, nông thôn Việt Nam.
II. MỤC TIÊU, NHIỆM VỤ CỤ THỂ
A. Cải cách thể chế
1. Mục tiêu
Tiếp tục xây dựng
và hoàn thiện hệ thống pháp luật về lĩnh vực nông nghiệp, nông thôn theo hướng
đơn giản, minh bạch, tạo điều kiện thuận lợi nhất cho người dân và doanh nghiệp
đầu tư phát triển sản xuất, kinh doanh trong lĩnh vực nông, lâm nghiệp, thuỷ sản,
diêm nghiệp và PTNT, phù hợp với thể chế kinh tế thị trường định hướng XHCN,
các thể chế về nhà nước pháp quyền XHCN và các quy định quốc tế, đồng thời giúp
Bộ thực hiện tốt chức năng quản lý nhà nước, góp phần ngăn chặn tham nhũng, trì
trệ, lãng phí.
2. Nhiệm vụ
cụ thể
- Đổi mới quy
trình ban hành văn bản quy phạm pháp luật;
- Bổ sung, sửa
đổi và hoàn thiện hệ thống văn bản quy phạm pháp luật trong lĩnh vực nông nghiệp
và phát triển nông thôn, trong đó thực hiện phân cấp mạnh về quản lý nhà nước
cho cấp tỉnh và cơ sở, đáp ứng yêu cầu phát triển và hội nhập quốc tế của
Ngành;
- Rà soát, sửa
đổi, đề nghị sửa đổi theo hướng đơn giản, minh bạch, công khai các thủ tục hành
chính thuộc chức năng quản lý nhà nước của Bộ, đáp ứng tốt nhất yêu cầu của người
dân, doanh nghiệp, tổ chức;
- Thực hiện việc
giải quyết công việc của người dân, doanh nghiệp theo cơ chế “1 cửa” ở tất cả
các Cục và tiến tới “1 cửa” liên thông của Bộ.
- Kiểm tra việc
thực hiện các văn bản QPPL; đánh giá tác động của pháp luật; thực hiện trợ giúp
pháp lý.
- Xây dựng các
quy chế liên quan đến việc xây dựng, lấy ý kiến, ban hành, kiểm tra thực
hiện văn bản quy phạm pháp luật.
B. Cải cách tổ chức bộ máy
1. Mục tiêu
Xây dựng hệ thống
tổ chức quản lý ngành Nông nghiệp và PTNT thống nhất, thông suốt từ trung ương
đến cơ sở, trong đó tập trung xây dựng nâng cao năng lực các hệ thống quản lý
chuyên ngành về trồng trọt, chăn nuôi, thuỷ sản; bảo vệ thực vật, thú y; quản
lý chất lượng nông, lâm, thuỷ sản, giống, phân bón, thức ăn chăn nuôi và hệ thống
thanh tra chuyên ngành; nghiên cứu đề xuất mô hình Bộ quản lý vĩ mô.
2. Nhiệm vụ
cụ thể
- Đẩy mạnh phân
cấp, nhất là phân cấp về quản lý đầu tư XDCB, quản lý cán bộ, tài chính, tài sản,
chỉ đạo chuyên môn, kỹ thuật các lĩnh vực chuyên ngành; làm rõ quyền hạn, trách
nhiệm giữa Bộ với các Cục; giữa Bộ với cấp tỉnh; giữa Cục với Vụ trong việc thực
hiện nhiệm vụ quản lý nhà nước đối với lĩnh vực nông nghiệp, nông thôn theo hướng
Bộ quản lý vĩ mô, một số nhiệm vụ quản lý nhà nước được chuyển sang dịch vụ
công và xã hội hoá thực hiện theo quy định của Chính phủ.
- Xây dựng và
trình đề án thành lập các tổ chức theo chỉ đạo của Thủ tướng Chính phủ.
- Kiện toàn hệ
thống tổ chức ngành tại địa phương.
- Giao quyền tự
chủ cho các đơn vị dịch vụ công và đơn vị sự nghiệp KHCN thuộc Bộ theo các quy
định của Chính phủ.
- Tổ chức sắp xếp
các trường theo quy hoạch hệ thống trường thuộc Bộ giai đoạn 2006-2010 và định
hướng đến năm 2015.
- Tiếp tục triển
khai bước 2 sắp xếp các Viện nghiên cứu khoa học theo quyết định của Thủ tướng
Chính phủ.
- Xây dựng thí
điểm một số mô hình mới về quản lý hành chính và dịch vụ công: mô hình quản lý
dựa trên kết quả (PMS), mô hình cung cấp kiến thức pháp luật, khuyến nông và dịch
vụ công.
- Đề xuất mô
hình Bộ Nông nghiệp và PTNT quản lý vĩ mô.
C. Phát triển nguồn nhân lực
1. Mục tiêu
Nâng cao năng lực
và tinh thần trách nhiệm của cán bộ, công chức, viên chức trong thực thi công vụ
trên cơ sở chuẩn hoá các yêu cầu, tiêu chuẩn đối với từng chức danh cán bộ,
công chức.
2. Nhiệm vụ
- Xác định rõ vị
trí, cơ cấu và tiêu chuẩn chức danh công chức, viên chức trong từng đơn vị.
- Xây dựng bản
mô tả nhiệm vụ công chức.
- Đổi mới chế độ
tuyển dụng, điều động, bổ nhiệm cán bộ công chức, viên chức.
- Thực hiện mạnh
chế độ hợp đồng đối với một số loại công việc trong cơ quan hành chính nhà nước;
thực hiện chế độ hợp đồng làm việc trong các đơn vị sự nghiệp dịch vụ công.
- Tăng cường
phân cấp quản lý cán bộ, công chức, viên chức giữa Bộ với các đơn vị trực thuộc,
nhất là việc tuyển dụng, bổ nhiệm, nâng bậc lương, nâng ngạch; quản lý đi công
tác, học tập ở nước ngoài.
- Xây dựng và
thực hiện quy chế công vụ, xác định quyền hạn, trách nhiệm, chế độ khen thưởng,
kỷ luật đối với CBCC trong thực thi công vụ.
- Xem xét, sửa
đổi và hoàn thiện chương trình bồi dưỡng về quản lý hành chính nhà nước cho
CBCC trong ngành theo quyết định 13/2006/QĐ-BNV, ngày 6/10/2006 của Bộ trưởng Bộ
Nội vụ; tăng cường đào tạo cán bộ, công chức, viên chức.
- Tăng cường
năng lực đào tạo của các trường thuộc Bộ.
- Ứng dụng công
nghệ thông tin để xây dựng và áp dụng hệ thống quản lý nguồn nhân lực chung của
Bộ.
- Tăng cường
công tác thanh tra, kiểm tra công vụ , kể cả trách nhiệm nguời đứng đầu của các
cơ quan, đơn vị thuộc Bộ.
D- Cải cách tài chính công
1. Mục tiêu
Đổi mới cơ chế
phân cấp quản lý tài chính, ngân sách, đảm bảo tính thống nhất của hệ thống tài
chính ngành và vai trò chỉ đạo của ngân sách trung ương (Bộ); đồng thời phát huy
tính chủ động, năng động, sáng tạo và trách nhiệm của địa phương (tỉnh, thành
phố) và các đơn vị cơ sở trong việc quản lý và sử dụng tài chính và ngân sách.
2. Nhiệm vụ
- Cải tiến việc
dự toán, phân bổ, cân đối ngân sách nhà nước và quản lý chi tiêu để tạo sự chủ
động, tăng cường trách nhiệm cho các đơn vị, đảm bảo minh bạch và hiệu quả
trong việc chi tiêu ngân sách
- Sửa đổi, bổ sung, hoàn thiện các quy định về
tài chính (chi tiêu thường xuyên và chi tiêu đầu tư) đối với các cơ quan, đơn vị
trực thuộc Bộ; áp dụng cơ chế tài chính mới của Chính phủ đối với các cơ quan
hành chính nhà nước; đơn vị sự nghiệp và các đơn vị khoa học công lập thuộc Bộ;
đề xuất thực hiện thí điểm chuyển đổi các đơn vị sự nghiệp cung ứng dịch vụ hoạt
động theo loại hình công lập sang ngoài công lập, hoặc chuyển đổi cơ sở công lập
sang hoạt động theo loại hình doanh nghiệp; cổ phần hoá một số doanh nghiệp dịch
vụ trong các đơn vị sự nghiệp.
- Nghiên cứu, đề
xuất cơ chế quản lý chi tiêu ngân sách đối với lĩnh vực nghiên cứu khoa học,
đào tạo, khuyến nông, khuyến ngư, các chương trình, dự án phù hợp với đặc điểm
của ngành nông nghiệp và phát triển nông thôn.
- Đề xuất thí điểm
thực hiện cơ chế cấp phát ngân sách theo kết quả và chất lượng hoạt động, hướng
vào kiểm soát đầu ra, chất lượng chi tiêu theo mục tiêu của cơ quan hành chính
thay thế cho cơ chế cấp phát kinh phí theo số lượng biên chế.
- Xây dựng kế hoạch
tài chính và chi tiêu trung hạn giai đoạn 2008-2010 làm cơ sở xây dựng kế hoạch
ngân sách hàng năm của Bộ.
- Tiếp tục triển
khai thực hiện chương trình hành động thực hành tiết kiệm, chống lãng phí và phòng chống tham nhũng.
E. Hiện đại hoá nền hành chính
1. Mục tiêu
Xây dựng bộ máy
hành chính của Bộ Nông nghiệp-PTNT từng bước được hiện đại, chuyên nghiệp, minh
bạch và thân thiện với người dân, doanh nghiệp.
2. Nhiệm vụ
- Thực hiện
chương trình hoá công tác, quy chế hoá công vụ trong chỉ đạo điều hành của Bộ
và các đơn vị.
- Từng bước hiện
đại hoá công sở cơ quan Bộ và các đơn vị, trước mắt trang bị phương tiện làm việc
theo tiêu chuẩn của Chính phủ về hiện đại hoá nền hành chính.
- Xây dựng và
áp dụng hệ thống quản lý chất lượng theo tiêu chuẩn TCVN ISO9001-2000 ở các Cục,
Vụ và Bộ.
- Xây dựng
phòng “một cửa” của Bộ Nông nghiệp &PTNT sử dụng chung cho các đơn vị tại số
2 Ngọc Hà đảm bảo tiêu chuẩn hành chính hiện đại, văn hoá công vụ để tiếp nhận
và trả kết quả giải quyết công việc của cá nhân, tổ chức, doanh nghiệp.
- Ứng dụng công
nghệ thông tin đáp ứng yêu cầu quản lý, chỉ đạo, điều hành của Bộ và các đơn vị,
lưu trữ, chia sẻ thông tin theo mục tiêu chính phủ điện tử;
- Xây dựng thí
điểm và mở rộng hệ thống Trung tâm thông tin cấp xã, hệ thống thông tin khuyến
nông và thị trường để thực hiện cung cấp, trao đổi thông tin 2 chiều giữa nông
dân và các cấp quản lý hành chính.
F. Đổi mới công tác chỉ đạo CCHC
1. Mục tiêu
Đảm bảo sự chỉ
đạo, điều hành kịp thời, có hiệu quả của Bộ, của Thủ trưởng các đơn vị đối với
hoạt động CCHC, tập trung các nguồn lực để thực hiện CCHC.
2. Nhiệm vụ
- Xác định nhiệm
vụ chỉ đạo, triển khai cải cách hành chính là trách nhiệm của thủ trưởng các
đơn vị và là trọng tâm công tác chỉ đạo, điều hành của đơn vị.
- Tăng cường và
tập trung các nguồn lực tài chính phục vụ chương trình CCHC, bao gồm ngân sách
nhà nước và hỗ trợ quốc tế;
- Đẩy mạnh
tuyên truyền bằng nhiều hình thức các hoạt động CCHC của Bộ và các đơn vị;
- Trang bị các
kiến thức và kinh nghiệm trong nước và ngoài nước về CCHC cho đội ngũ công chức
thực hiện công tác CCHC. Các đơn vị phân công cán bộ có năng lực giúp Thủ
trưởng tổ chức triển khai các nhiệm vụ cải cách hành chính.
- Xây dựng các
chỉ tiêu đánh giá và tổ chức đánh giá đánh giá việc thực hiện chương trình cải
cách hành chính của Bộ và của các đơn vị.
- Phát huy hiệu
quả các dự án cải cách hành chính do quốc tế tài trợ và hỗ trợ thiết thực cho
công tác cải cách hành chính của Ngành.
III- CÁC GIẢI PHÁP CHỦ YẾU
1. Các cấp uỷ Đảng
trong các cơ quan đơn vị thuộc Bộ trực tiếp lãnh đạo chính quyền và các tổ chức
đoàn thể quần chúng quán triệt mục tiêu, yêu cầu, nhiệm vụ của chương trình
CCHC của Đảng, Chính phủ và của Bộ trong cơ quan đơn vị mình và lãnh đạo triển
khai thực hiện các nhiệm vụ cải cách hành chính.
2. Thủ trưởng
các đơn vị: Vụ: Pháp chế, Vụ Tổ chức cán bộ, Vụ Tài chính; Văn phòng; Vụ Khoa học
công nghệ chủ động tham mưu với Bộ trưởng về cải cách hành chính về lĩnh vực được
phân công; tổ chức xây dựng kế hoạch chi tiết từng năm, từng quý để triển khai
các nhiệm vụ CCHC giai đoạn 2008-2010 của Bộ; thường xuyên giám sát, kiểm tra
việc thực hiện kế hoạch và báo cáo kết quả theo chế độ báo cáo của Bộ.
3. Thủ trưởng
các cơ quan, đơn vị là người chịu trách nhiệm trực tiếp đối với chất lượng hoạt
động cải cách hành chính của cơ quan, đơn vị mình. Căn cứ nội dung kế hoạch cải
cách hành chính 2008-2010 của Bộ chủ động xây dựng kế hoạch, cụ thể hoá thành
các nhiệm vụ CCHC của cơ quan, đơn vị và tổ chức triển khai theo chức năng, nhiệm
vụ được giao.
4. Vụ Tài chính
căn cứ vào hướng dẫn của Bộ Tài chính và các chế độ tài chính hiện hành có
trách nhiệm hướng dẫn các đơn vị xây dựng kế hoạch tài chính để thực hiện các
nhiệm vụ CCHC của các đơn vị và của Bộ .
5. Vụ Hợp tác
quốc tế chủ trì tham mưu vận động, tìm kiếm và điều phối các nguồn hỗ trợ
quốc tế cả về tài chính, chuyên gia, kinh nghiệm của quốc tế để phục vụ nhiệm vụ
cải cách hành chính của Bộ, tránh dàn trải, chồng chéo.
6. Văn phòng Bộ
(Văn phòng thường trực cải cách hành chính) giúp Bộ hướng dẫn, hỗ trợ, theo
dõi, tổng hợp việc tổ chức thực hiện kế hoạch cải cách hành chính của Bộ; đề xuất
kịp thời với Bộ trưởng xử lý những vấn đề phát sinh, khen thưởng kịp thời,
chính xác những đơn vị, cá nhân có thành tích, phê bình, kỷ luật những đơn vị,
cá nhân thực hiện không nghiêm túc công tác cải cách hành chính.
Bản kế hoạch
này có phụ lục kèm theo để làm cơ sở cho việc tổ chức triển khai thực hiện./.