ỦY
BAN NHÂN DÂN
TỈNH NINH THUẬN
-------
|
CỘNG
HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số:
53/2016/QĐ-UBND
|
Ninh
Thuận, ngày 12 tháng 9 năm 2016
|
QUYẾT ĐỊNH
SỬA
ĐỔI, BỔ SUNG MỘT SỐ NỘI DUNG ĐỀ ÁN BAN HÀNH KÈM THEO QUYẾT ĐỊNH SỐ
69/2014/QĐ-UBND NGÀY 23 THÁNG 9 NĂM 2014 CỦA ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH VỀ VIỆC CHÍNH
SÁCH HỖ TRỢ ĐẤT Ở, ĐẤT SẢN XUẤT, NƯỚC SINH HOẠT CHO HỘ ĐỒNG BÀO DÂN TỘC THIỂU SỐ
NGHÈO VÀ HỘ NGHÈO Ở XÃ, THÔN ĐẶC BIỆT KHÓ KHĂN TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH NINH THUẬN
ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH NINH THUẬN
Căn cứ Luật Tổ chức chính quyền
địa phương ngày 19 tháng 6 năm 2015;
Căn cứ Luật Ban hành văn bản
quy phạm pháp luật ngày 22/6/2015;
Thực hiện Quyết định số
755/QĐ-TTg ngày 20 tháng 5 năm 2013 của Thủ tướng Chính phủ về việc phê duyệt
chính sách hỗ trợ đất ở, đất sản xuất, nước sinh hoạt cho hộ đồng bào dân tộc
thiểu số nghèo và hộ nghèo ở xã, thôn, bản đặc biệt khó khăn;
Căn cứ Thông tư liên tịch số
04/2013/TTLT-UBDT-BTC-BTNMT ngày 18 tháng 11 năm 2013 của Ủy ban Dân tộc, Bộ
Tài Chính, Bộ Tài nguyên và Môi trường về hướng dẫn thực hiện một số điều của
Quyết định số 755/QĐ-TTg ngày 20 tháng 5 năm 2013 của Thủ tướng Chính phủ về
phê duyệt chính sách hỗ trợ đất ở, đất sản xuất, nước sinh hoạt cho hộ đồng bào
dân tộc thiểu số nghèo và hộ nghèo ở xã, thôn, bản đặc biệt khó khăn;
Theo đề nghị của Trưởng Ban
Dân tộc tỉnh tại Tờ trình số 15/TTr-BDT ngày 26 tháng 8 năm 2016.
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1. Sửa đổi, bổ sung một số nội dung Đề án ban hành
kèm theo Quyết định số 69/2014/QĐ-UBND ngày 23 tháng 9 năm 2014 của Ủy ban nhân
dân tỉnh, về việc chính sách hỗ trợ đất ở, đất sản xuất, nước sinh hoạt cho hộ
đồng bào dân tộc thiểu số nghèo và hộ nghèo ở xã, thôn đặc biệt khó khăn trên địa
bàn tỉnh Ninh Thuận, cụ thể như sau:
Sửa đổi, bổ sung khoản 5, Mục III, Phần thứ nhất, như sau:
“ 5. Thời gian
thực hiện Đề án đến hết năm 2016”.
Sửa đổi, bổ sung khoản 1, Mục II, Phần thứ hai, cụ thể như
sau:
“1. Số hộ có nhu
cầu hỗ trợ đất ở, đất sản xuất và nước sinh hoạt; số công trình nước sinh hoạt
tập trung và kế hoạch duy tu bảo dưỡng:
- Toàn tỉnh có
6.803 hộ nghèo có nhu cầu về hỗ trợ đất ở, đất sản xuất và nước sinh hoạt; đầu
tư 11 công trình nước sinh hoạt tập trung; 16 tuyến ống nước sinh hoạt tập
trung; duy tu bảo dưỡng nước sinh hoạt 10 công trình; cụ thể theo từng nội
dung:
- Số hộ có nhu
cầu hỗ trợ đất ở: 920 hộ;
- Số hộ có nhu
cầu hỗ trợ đất sản xuất: 3.033 hộ;
- Số lao động
có nhu cầu học nghề: 1.251 lao động;
- Số hộ có nhu
cầu chuyển đổi nghề: 1.516 hộ;
- Số hộ có nhu
cầu nước sinh hoạt phân tán: 4.741 hộ;
- Số công
trình nước sinh hoạt tập trung: 11 công trình và 16 tuyến ống nước sinh hoạt tập
trung;
- Số công
trình duy tu bảo dưỡng: 10 công trình.
3. Sửa đổi, bổ sung điểm b, khoản 2.2.2, Mục II, Phần thứ
hai, cụ thể như sau:
“ 2.2.2. Những
nơi không còn quỹ đất để giao đất sản xuất thì được chuyển sang các nội dung hỗ
trợ sau:
b) Hỗ trợ chuyển
đổi nghề:
- Những hộ có
lao động nhưng không có nhu cầu học nghề mà có nhu cầu vốn để mua sắm nông cụ,
máy móc làm dịch vụ sản xuất nông nghiệp hoặc cần vốn để làm các ngành nghề
khác, tăng thu nhập thì mức hỗ trợ kinh phí như sau:
+ Ngân
sách Trung ương hỗ trợ 5 triệu đồng/hộ.
+ Vay tín dụng
từ Ngân hàng Chính sách Xã hội không quá 15 triệu đồng/hộ, với lãi suất bằng
0,1%/tháng, tương đương với 1,2%/năm, trong thời gian 05 năm.
- Giải pháp thực
hiện: theo Quyết định số 755/QĐ-TTg
ngày 20 tháng 5 năm 2013 của Thủ tướng Chính phủ và Thông tư liên tịch số 04/2013/TTLT-UBDT-BTC-BTNMT ngày
18 tháng 11 năm 2013 của Ủy ban Dân tộc, Bộ Tài chính, Bộ Tài nguyên và Môi trường.
Tổng số hộ có
nhu cầu chuyển đổi nghề là 1.516 hộ, trong đó:
+ Huyện Thuận Nam
có 136 hộ (xã Phước Nam 72 hộ, xã Phước Ninh 24 hộ, xã Phước Hà 40 hộ);
+ Huyện Ninh
Phước có 502 hộ (xã Phước Vinh 25 hộ, xã Phước Thái 93 hộ, thị trấn Phước Dân
208 hộ, xã Phước Hậu 29 hộ, xã Phước Thuận 32 hộ, xã Phước Hải 99 hộ, xã An Hải
16 hộ);
+ Huyện Thuận
Bắc có 415 hộ (xã Bắc Sơn 379 hộ, xã Phước Kháng 36 hộ);
+ Huyện
Bác Ái 209 hộ (xã Phước Đại 125 hộ, xã Phước Trung 12 hộ, xã Phước Bình 72 hộ);
+ Huyện Ninh
Sơn có 63 hộ (xã Lâm Sơn 8 hộ, xã Lương Sơn 4 hộ, xã Quảng Sơn 15 hộ và xã Ma Nới
36 hộ);
+ Huyện Ninh Hải
có 191 hộ (xã Xuân Hải 98 hộ, xã Vĩnh Hải 93 hộ).
* Nhu cầu vốn
đầu tư chuyển đổi nghề: tổng nhu cầu vốn đầu tư chuyển đổi nghề cho hộ gia đình
DTTS nghèo là 30.320 triệu đồng trong đó:
Vốn ngân sách:
7.580 triệu đồng
Vốn vay từ Ngân
hàng Chính sách Xã hội: 22.740 triệu đồng
Biểu 4: Tổng hợp nhu cầu vốn hỗ trợ chuyển đổi nghề
Địa phương
|
Hộ
|
Tổng vốn đầu tư
(Tr.đ)
|
Trong đó
|
Nguồn vốn Ngân sách
(Tr.đ)
|
Vốn vay NHCSXH
(Tr.đ)
|
Tổng cộng
|
1.516
|
30.320
|
7.580
|
22.740
|
1. Huyện Thuận Nam
|
136
|
2.720
|
680
|
2.040
|
2. Huyện Ninh Phước
|
502
|
10.040
|
2.510
|
7.530
|
3. Huyện Thuận Bắc
|
415
|
8.300
|
2.075
|
6.225
|
4. Huyện Bác Ái
|
209
|
4.180
|
1.045
|
3.135
|
5. Huyện Ninh Sơn
|
63
|
1.260
|
315
|
945
|
6. Huyện Ninh Hải
|
191
|
3.820
|
955
|
2.865
|
4. Sửa đổi, bổ sung khoản 2.3.1, Mục II, Phần thứ hai, cụ
thể như sau:
“2.3.1. Nước sinh hoạt
phân tán:
- Đối với hộ dân
tộc thiểu số nghèo, hộ nghèo ở xã, thôn khu vực đặc biệt khó khăn có khó khăn về
nước sinh hoạt được Nhà nước (ngân sách Trung ương) hỗ trợ bình quân 1,3 triệu
đồng/hộ. Phương án thực hiện để hộ gia đình tự đào giếng, xây bể chứa hoặc tự tạo
nguồn nước sinh hoạt.
- Số hộ đồng
bào dân tộc thiểu số nghèo khó khăn về nước sinh hoạt là 4.741 hộ, phân theo từng
địa phương:
+ Thành phố
Phan Rang - Tháp Chàm: 01 hộ (thôn Thành Ý, xã Thành Hải);
+ Huyện Thuận
Nam: 221 hộ (xã Phước Hà 166 hộ, xã Phước Nam 27 hộ và xã Phước Ninh 28 hộ);
+ Huyện Ninh
Phước 480 hộ (xã Phước Hữu 134 hộ, xã Phước Thái 138 hộ, xã Phước Vinh 67 hộ,
xã Phước Sơn 3 hộ, xã Phước Hậu 103 hộ, xã Phước Thuận 35 hộ);
+ Huyện Thuận
Bắc: 1.153 hộ (xã Bắc Sơn 268 hộ, xã Lợi Hải 311 hộ, xã Phước Kháng 287 hộ, xã
Công Hải 112 hộ và xã Phước Chiến 175 hộ);
+ Huyện Bác
Ái: 1.846 hộ (xã Phước Thành 445 hộ, xã Phước Đại 271 hộ, xã Phước Chính 138 hộ,
xã Phước Bình 206 hộ, xã Phước Tiến 371 hộ, xã Phước Trung 226 hộ, xã Phước Hòa
25 hộ, xã Phước Tân 116 hộ và xã Phước Thắng 48 hộ);
+ Huyện
Ninh Sơn: 1.013 hộ (Ma Nới 379 hộ, Hòa Sơn 11 hộ, Lâm Sơn 244 hộ, Lương Sơn 155
hộ, Quảng Sơn 105 hộ, Mỹ Sơn 65 hộ, Nhơn Sơn 54 hộ);
+ Huyện Ninh Hải:
27 hộ (xã Xuân Hải 13 hộ; xã Vĩnh Hải 14 hộ).
- Nhu cầu vốn
đầu tư 6.163,3 triệu đồng.
Biểu 8: Tổng hợp nhu cầu vốn hỗ trợ nước sinh hoạt phân tán
Địa phương
|
Số hộ có nhu cầu
|
Nhu cầu vốn đầu tư (Tr.đ)
|
|
|
Tổng cộng:
|
4.741
|
6.163,3
|
|
1. Huyện Bác Ái
|
1.846
|
2.399,8
|
|
2. Huyện Ninh Sơn
|
1.013
|
1.316,9
|
|
3. Huyện Ninh Phước
|
480
|
624
|
|
4. Huyện Thuận Bắc
|
1.153
|
1.498,9
|
|
5. Huyện Thuận Nam
|
221
|
287,3
|
|
6. Huyện Ninh Hải
|
27
|
35,1
|
|
7. Thành phố Phan Rang - Tháp Chàm
|
1
|
1,3
|
|
5.
Sửa đổi, bổ sung khoản 2.3.2, Mục II, Phần thứ hai, cụ thể như sau:
“ 2.3.2. Nước
sinh hoạt tập trung:
Qua rà soát
trên địa bàn tỉnh có 11 công trình nước sinh hoạt tập trung và 16 tuyến ống nước
sinh hoạt tập trung cần đầu tư (4.856 mét), nhu cầu vốn đầu tư 123.000 triệu đồng,
số hộ hưởng lợi 4.418 hộ; theo từng địa phương như sau:
a) Huyện Thuận
Bắc: 04 công trình, nhu cầu vốn đầu tư 34.000 triệu đồng/1.626 hộ hưởng lợi;
- Thôn Ấn Đạt,
xã Lợi Hải: 01 công trình, nhu cầu vốn đầu tư 6.000 triệu đồng, số hộ hưởng lợi
498 hộ.
- Thôn Xóm
Đèn, xã Công Hải: 01 công trình, nhu cầu vốn đầu tư 3.000 triệu đồng; số hộ được
hưởng lợi 160 hộ.
- Thôn Xóm Bằng,
xã Bắc Sơn: 01 công trình, nhu cầu vốn đầu tư 10.000 triệu đồng, số hộ hưởng lợi
485 hộ.
- Xã Phước Kháng:
01 công trình, nhu cầu vốn đầu tư 15.000 triệu đồng, số hộ hưởng lợi 483 hộ.
b) Huyện Bác
Ái: 04 công trình, nhu cầu vốn đầu tư 60.000 triệu đồng/1.685 hộ hưởng hưởng lợi.
- Xã Phước Bình:
01 công trình, nhu cầu vốn đầu tư 25.000 triệu đồng, số hộ hưởng lợi 797 hộ.
- Thôn Ma Lâm,
xã Phước Tân: 01 công trình, nhu cầu vốn đầu tư 6.000 triệu đồng, số hộ hưởng lợi
177 hộ.
- Thôn Chà
Đung, xã Phước Thắng: 01 công trình, nhu cầu vốn 3.000 triệu đồng, số hộ hưởng
lợi 192 hộ.
- Xã Phước
Trung: 01 công trình, nhu cầu vốn đầu tư 26.000 triệu đồng, số hộ hưởng lợi 519
hộ.
c) Huyện Ninh
Sơn: 03 công trình, nhu cầu vốn đầu tư 27.000 triệu đồng/692 hộ hưởng lợi.
- Xã Ma Nới:
01 công trình, nhu cầu vốn đầu tư 15.000 triệu đồng, số hộ hưởng lợi 374 hộ.
- Thôn Núi Ngỗng,
xã Nhơn Sơn: 01 công trình, nhu cầu vốn đầu tư 5.000 triệu đồng, số hộ hưởng lợi
178 hộ.
- Thôn Nha
Húi, xã Mỹ Sơn: 01 công trình, nhu cầu vốn đầu tư 7.000 triệu đồng, số hộ hưởng
lợi 140 hộ.
d) Huyện Ninh
Phước: 16 tuyến ống nước sinh hoạt tập trung (4.850 mét), nhu cầu vốn đầu tư
2.000 triệu đồng, số hộ hưởng lợi 415 hộ.
- Thôn Liên
Sơn 2, xã Phước Vinh: 03 tuyến, chiều dài 1.000m, số hộ thụ hưởng 100 hộ.
- Xã Phước Hậu:
09 tuyến, chiều dài 2.356m, 200 hộ thụ hưởng. Cụ thể: Thôn Phước Đồng 2: 5 tuyến,
chiều dài 1.750m, số hộ thụ hưởng 130; thôn Hiếu Lễ: 3 tuyến, chiều dài 470m, số
hộ thụ hưởng 50; thôn Phước Đồng 1:1 tuyến, chiều dài 136 m, số hộ thụ hưởng:
20.
- Xã Phước Hữu:
4 tuyến, chiều dài 1.500m, số hộ thụ hưởng: 115. Cụ thể: thôn Thành Đức: 02 tuyến,
chiều dài 850m, số hộ thụ hưởng 75; thôn Tân Đức: 02 tuyến, chiều dài 650 m, số
hộ thụ hưởng: 40.
Biểu 9: Tổng hợp nhu cầu vốn hỗ trợ nước sinh hoạt tập
trung
Địa phương
|
Số công trình (tuyến)
|
Hộ hưởng lợi
|
Nhu cầu vốn đầu tư
(Tr.đ)
|
1. Huyện Thuận Bắc
|
04 công trình
|
1.626
|
34.000
|
2. Huyện Bác Ái
|
04 công trình
|
1.685
|
60.000
|
3. Huyện Ninh Sơn
|
03 công trình
|
692
|
27.000
|
4. Huyện Ninh Phước
|
16 tuyến
|
415
|
2.000
|
Tổng cộng
|
|
4.418
|
123.000
|
Sửa đổi, bổ sung khoản 3.1, Mục II, Phần thứ hai, cụ thể
như sau:
“3.1. Tổng nhu
cầu vốn đầu tư 276.484,3 triệu đồng (hai
trăm bảy mươi sáu tỷ, bốn trăm tám mươi bốn triệu, ba trăm nghìn đồng)
- Vốn hỗ trợ đất
sản xuất: 90.990 triệu đồng;
- Vốn hỗ trợ đất
ở: 15.291 triệu đồng;
- Vốn hỗ trợ chuyển đổi nghề: 30.320 triệu đồng;
- Vốn đào tạo nghề: 5.004 triệu
đồng;
- Vốn hỗ trợ nước sinh hoạt phân tán: 6.163,3 triệu đồng;
- Vốn hỗ trợ nước sinh hoạt tập trung: 123.000 triệu đồng;
- Vốn hỗ trợ
duy tu bảo dưỡng: 5.320 triệu đồng;
- Vốn hỗ trợ
quản lý giám sát: 396 triệu đồng”.
Điều 2. Giao Ban Dân tộc tỉnh phối hợp với các cơ quan, đơn vị có
liên quan và Ủy ban nhân dân các huyện, thành phố căn cứ nội dung sửa đổi, bổ
sung của Quyết định này triển khai thực hiện đảm bảo tiến độ và đúng quy định
pháp luật hiện hành.
Điều 3. Quyết định này có hiệu lực sau 10 ngày kể từ ngày ký ban
hành.
Chánh
Văn phòng Ủy ban nhân dân tỉnh; thủ trưởng các sở, ban, ngành thuộc tỉnh, Chủ tịch
Ủy ban nhân dân các huyện, thành phố và thủ trưởng các cơ quan, đơn vị có liên
quan chịu trách nhiệm thi hành Quyết định này./.
|
TM. ỦY BAN NHÂN DÂN
KT. CHỦ TỊCH
PHÓ CHỦ TỊCH
Lê Văn Bình
|