BỘ Y
TẾ
-------
|
CỘNG HÒA XÃ
HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số: 5240/QĐ-BYT
|
Hà Nội, ngày 23 tháng 9 năm 2016
|
QUYẾT
ĐỊNH
VỀ
VIỆC PHÊ DUYỆT TÀI LIỆU “KẾ HOẠCH HÀNH ĐỘNG QUỐC GIA VỀ DỰ PHÒNG VÀ KIỂM SOÁT
UNG THƯ CỔ TỬ CUNG GIAI ĐOẠN 2016-2025”
BỘ TRƯỞNG BỘ Y TẾ
Căn cứ Nghị định số
63/2012/NĐ-CP ngày 31 tháng 8 năm 2012 của Chính phủ quy định chức
năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của Bộ Y tế;
Căn cứ Quyết định
số 2013/QĐ-TTg ngày 14 tháng 11 năm 2011 của Thủ tướng
Chính phủ về phê duyệt Chiến lược Dân số Sức khỏe sinh sản Việt Nam giai đoạn
2011-2020;
Xét đề nghị của Vụ trưởng Vụ Sức khỏe
Bà mẹ - Trẻ em,
QUYẾT ĐỊNH
Điều 1. Phê
duyệt tài liệu “Kế hoạch Hành động quốc gia về dự phòng và kiểm soát ung thư cổ
tử cung giai đoạn 2016-2025” kèm theo Quyết định này.
Điều 2. Tài
liệu “Kế hoạch Hành động quốc gia về dự phòng và kiểm soát ung thư cổ tử cung
giai đoạn 2016-2025” là cơ sở để các đơn vị y tế triển khai thực hiện các hoạt
động dự phòng, sàng lọc và kiểm soát ung thư cổ tử cung giai đoạn 2016-2025.
Điều 3. Quyết
định này có hiệu lực kể từ ngày ký, ban hành.
Điều 4. Các
ông, bà: Chánh Văn phòng Bộ, Vụ trưởng Vụ Sức khỏe Bà mẹ - Trẻ em, Chánh thanh
tra Bộ và các Vụ trưởng, Cục trưởng của Bộ Y tế; Giám đốc các viện, Bệnh viện
trực thuộc Bộ Y tế; Thủ trưởng Y tế ngành; giám đốc Sở Y tế các tỉnh, thành
phố trực thuộc Trung ương và Thủ trưởng các đơn vị liên quan chịu trách nhiệm
thi hành Quyết định này./.
Nơi
nhận:
-
Như Điều 4;
-
Bộ trưởng (để báo cáo);
-
Các Thứ trưởng (để biết);
-
Website Bộ Y tế;
-
Cổng Thông tin điện tử Bộ Y tế
- Lưu:
VT, BMTE.
|
KT. BỘ
TRƯỞNG
THỨ TRƯỞNG
Nguyễn Viết Tiến
|
BỘ Y
TẾ
-------
Vụ Sức khỏe
Bà mẹ - Trẻ em
|
CỘNG HÒA XÃ
HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
|
Hà Nội, ngày tháng năm 2016
|
BẢN
GIẢI TRÌNH CÁC Ý KIẾN CÁC VỤ CỤC VỀ TÀI LIỆU KẾ HOẠCH HÀNH ĐỘNG QUỐC GIA
VỀ DỰ PHÒNG VÀ KIỂM SOÁT UNG THƯ CỔ TỬ CUNG
Vụ Sức khỏe Bà mẹ - Trẻ em đã có công văn số 9854/BYT-BM-TE
ngày 14
tháng 12 năm 2015 gửi
các Vụ/Cục về góp ý bản Kế hoạch Hành động Quốc gia về dự phòng và kiểm
soát ung thư cổ tử cung giai đoạn 2016-2025. Vụ đã nhận được công văn góp ý của
các Vụ/Cục để hoàn thiện tài liệu.
Các Vụ/Cục đều đánh giá cao tài liệu,
chỉ có một vài góp ý nhỏ để tài liệu hoàn thiện hơn. Vụ Sức khỏe
Bà mẹ - Trẻ em xin giải trình việc tiếp thu các ý kiến đó như sau:
Nội dung
góp ý
|
Giải trình
|
Về ý kiến của
Cục quản lý khám chữa bệnh
|
- Tên bìa sửa lại giai đoạn
2016-2025
- Danh mục viết tắt cần bổ sung thêm
1 số tên: RMNCH, KHHGĐ, THCS & PTTH
- Trang 8: bảng 1 (dòng 4 cột 3: cần
có test VIA)
- Trang 11: tổng số có 6,404: cần
xem xét: sổ lưu có thể không đúng
|
- Tiếp thu
|
- Trang 12: viện ung bướu -> sửa
là bệnh viện ung bướu
+ ... nên bệnh cũng được điều trị
(và phẫu thuật) -> sửa là: bao gồm cả phẫu thuật
+ Tại các bệnh viện và trung tâm
sản phụ khoa -> sửa là: tại các bệnh viện phụ sản hoặc bệnh viện sản nhi
và trung tâm chăm sóc sức khỏe sinh sản và KHHGĐ
+ Bên cạnh hai hệ
thống này -> sửa là bên cạnh hai loại hình KBCB này
+ Giá cung cấp dịch vụ tiêm vaccine
-> bỏ cung cấp
|
- Tiếp thu
|
- Trang 14: mục tiêu cụ thể 2: cơ
quan chủ quản -> sửa là: cơ quan có thẩm quyền
|
- Tiếp thu
|
- Tên nhóm giải pháp 4.2.1 nên đổi là: nhóm giải
pháp về chính sách, đảm bảo tài chính và hướng dẫn quốc
gia
|
- Tiếp thu và sửa là nhóm giải pháp về
chính sách, đảm bảo tài chính. Phần hướng
dẫn
quốc
gia chuyển sang nhóm
giải pháp kỹ thuật, dự phòng cấp 2
|
- Trang 15: gạch đầu dòng cuối cùng
bổ sung: bổ sung đồng bộ trang thiết bị thuốc, sinh phẩm (test), nâng cấp cơ
sở vật chất...
|
- Tiếp thu
|
- Trang 17: 3 đoạn đầu tiên (XN AND
và HPV ... sàng lọc cho độ tuổi này -> nên viết lại câu này cho rõ ràng,
hiện viết theo kiểu bình luận
|
- Tiếp thu
|
- Trung tâm điều trị ung thư cổ tử
cung????
|
- Tiếp thu và sửa là cơ sở điều trị
ung thư cổ tử cung
|
- Giải pháp 4.2.6 bổ sung thêm 1 ý:
xây dựng và thiết lập biểu mẫu theo dõi, báo cáo, tổng hợp trên bằng hệ thống
Công nghệ tin học
|
- Đã có trong giải pháp 4.2.6
|
- Trang 20: phần 5.2: trung tâm chăm
sóc sức khỏe sinh sản -> thống nhất tên này tại trang 12
|
- Tiếp thu
|
- Chương 6: Tổng kinh phí là 900 tỷ
không phải 700 tỷ
|
- Tiếp thu
|
Về ý kiến của
Cục Y tế dự phòng
|
❖
Về cơ bản thống
nhất với nội dung của Kế hoạch hành động, đây là một kế hoạch cần thiết, nếu
xây dựng khả thi và triển khai hiệu quả sẽ góp phần quan trọng giảm tỷ lệ mắc
và tử vong sớm do ung thư CTC.
Về nội dung
chi tiết Cục xin có một số góp ý, kính đề nghị Ban soạn thảo cân nhắc.
|
|
- Thời gian thực hiện kế hoạch hành
động: nên là 5 năm (2016-2020)
+ Thông thường chiến lược thì triển
khai từ 10 năm trở lên, do mang tính định hướng và để làm cơ sở cho xây dựng kế hoạch
từng giai đoạn
+ Kế hoạch hành
động thì thường để giải quyết các vấn đề
cụ thể cho 5 năm, sau đó sẽ có kế hoạch 5 năm tiếp theo để điều chỉnh cho phù
hợp với các thay đổi, biến động trong thực tiễn.
|
- Dự kiến kế hoạch là 10 năm vì kế
hoạch 5 năm quá ngắn
|
- Căn cứ xây dựng kế hoạch:
+ Đề nghị bổ sung một
căn cứ rất quan trọng mới
được ban hành: Quyết định số 376/QĐ-TTg ngày 20/3/2015 của Thủ
tướng phê duyệt Chiến
lược quốc gia phòng
chống bệnh ung thư, tim mạch, đái tháo đường, BPTNMT, HPQ và các bệnh không
lây nhiễm khác giai đoạn 2015-2025.
|
- Tiếp thu
|
+ Tại Chiến
lược này đã đưa ra các
chỉ tiêu, mục tiêu về ung thư, đồng thời đưa ra các giải pháp thực hiện. Kế hoạch hành
động cần được xây dựng bám theo các chỉ tiêu, mục
tiêu và giải pháp thực hiện của Chiến lược.
- Mục tiêu
chung
|
|
+ Mục tiêu
chung: đề nghị bổ
sung thêm Chiến lược quốc gia phòng chống bệnh ung
thư, tim mạch, đái tháo đường, BPTNMT, HPQ và các bệnh
không lây nhiễm khác giai đoạn 2015-2025
|
- Tiếp thu
|
- Mục tiêu cụ
thể: Đề nghị viết theo dạng mục tiêu, không đưa các giải pháp, hoạt động vào
trong mục tiêu, dưới mỗi mục tiêu có các chỉ số cần đạt
|
- Tiếp thu và
viết lại mục tiêu có bổ sung chỉ tiêu để
đánh giá
|
Mục tiêu 1: nâng cao hiểu biết của cộng
đồng và cán bộ y tế về ....
+ Chỉ tiêu: % đối tượng
đích (người dân) có hiểu biết đúng; % cán bộ y tế liên quan có hiểu biết
đúng....; ...
+ Mục tiêu 2:
Nâng cao nhận thức, trách nhiệm và sự ủng hộ của các nhà lãnh đạo, quản lý...
+ Chỉ tiêu:...
- Mục tiêu 3:
Tăng tỷ lệ người được tiêm phòng, phát hiện sớm và xử lý kịp thời
sau khi phát hiện
+ Chỉ tiêu: % đối tượng đích được
tiêm phòng; % đối tượng đích được phát hiện; % người được phát hiện được xử lý theo đúng
hướng dẫn chuyên môn.
|
|
- Các nhóm giải
pháp:
+ Đề nghị sửa lại
thành “các giải pháp và hoạt động”
+ Đối với hoạt
động của mỗi nhóm giải pháp, đặc biệt là nhóm giải pháp về kỹ thuật: đề
nghị làm rõ hoạt động của mỗi tuyến (tuyến trung ương, tuyến tỉnh,
tuyến huyện, và xã làm gì)
+ Cân nhắc để
lồng ghép, tích hợp hoạt động dự phòng vào kiểm
soát ung thư CTC:
o Lồng ghép
trong các chương trình, dự án thực hiện chiến lược phòng chống BKLN hiện có
o Lồng ghép trong các hoạt động CSSKSS, TTGDSK,
khám chữa bệnh, y tế dự phòng, CSSK ban đầu
+ Để đảm bảo tính bền vững, cần có
giải pháp về chính sách để đưa nội dung dự phòng, kiểm soát ung thư CTC thành
hoạt động thường xuyên, nhiệm vụ chuyên môn của các tuyến, đặc biệt là của
tuyến y tế cơ sở.
+ Đối với việc tiêm phòng vắc xin:
Hiện nay VN đang được xếp vào nước có thu nhập trung bình, vì vậy từ năm
2016 việc tài trợ vắc xin cho VN sẽ
không còn là ưu tiên của các tổ chức quốc tế. Vì vậy cần có giải
pháp khác (ví dụ như từng bước đưa vào CTTCMR).
|
- Tiếp thu
|
- Các kết quả và đầu ra mong đợi:
+ Đề nghị bổ sung thêm một kết quả đầu
ra đối với y tế cơ sở vì tăng cường y tế cơ sở là một giải
pháp quan trọng, thiết yếu trong dự phòng và kiểm soát
ung thư CTC.
|
- Đã có trong kết quả mong đợi 4
|
+ Kết quả mong đợi 6:
o Không thiết lập hệ thống thông tin
riêng, mà tích hợp trong hệ thống thông tin, giám sát hiện có.
o Tỷ lệ mắc mới ung thư CTC: thực hiện
thông qua hệ thống ghi nhận ung thư hiện có
o Tỷ lệ tử vong: thu thập thông qua
giám sát tử vong cộng đồng
o Bổ sung thêm 1 chỉ số: tỷ lệ
các cơ sở y tế (huyện, xã) cung cấp các dịch vụ dự
phòng, kiểm soát ung thư CTC
|
- Tiếp thu
|
- Trách nhiệm của các đơn vị tham gia:
+ Đề nghị sửa lại
trách nhiệm của Cục Y tế dự phòng: Chủ trì, phối hợp với Vụ SKBM-TE để triển
khai kế hoạch trong lĩnh vực y tế dự phòng; lồng
ghép hoạt động dự phòng và kiểm soát ung thư CTC trong các chương trình, dự
án phòng chống bệnh không lây nhiễm để triển khai thực hiện Chiến lược.
|
- Tiếp thu
|
- Đề nghị bổ sung bảng
mô tả hoạt động (hoạt động, đầu ra, đơn vị thực hiện, thời gian, kinh phí...
|
- Tiếp thu
|
Về ý kiến của
Vụ Pháp chế
|
- Chương 1: Đặt vấn đề: đề nghị trích
dẫn nguồn số liệu để tăng
tính thuyết phục và có cơ sở khi xây dựng văn bản
|
- Tiếp thu
|
- Chương 2: thực trạng về dự phòng
và kiểm soát ung thư cổ tử cung tại Việt Nam: đề nghị làm
rõ hiện nay cả nước có tổng số bao nhiêu trẻ em gái cần được tiêm
vắcxin HPV? Số em tiêm
thử nghiệm chiếm tỷ lệ bao nhiêu? Kinh phí tiêm vắc xin HPV sẽ do ngân sách
nhà nước chi
trả hay gia đình các em tự chi trả? Nếu nhà nước
chi trả thì sẽ hết bao nhiêu? Một đợt tiêm thì một em hết khoảng bao nhiêu tiền?
Khái quát về số cơ sở, nhân lực, trang thiết bị trong tác sàng lọc ung thư cổ
tử cung và điều trị và ung thư cổ tử cung tại VN. Cần có
nghiên cứu sâu hơn, số liệu đầy đủ hơn về các vấn đề này để có thể có các
bước đi toàn diện và có tính khả thi trong thời gian tới
|
- Tiếp thu
|
- Chương 3: Các định hướng ưu tiên:
đề nghị chia nhỏ từng giai đoạn (5
năm/giai đoạn) để có từng bước đi phù hợp hợp với mỗi giai đoạn. Tương tự
như vậy với chương 4.
|
- Dự kiến kế hoạch là 10 năm
|
Về ý kiến của
bệnh viện Phụ sản Trung ương
|
- Hoàn toàn nhất trí với bản thảo “Kế
hoạch Hành động Quốc gia dự phòng và kiểm soát Ung thư cổ tử cung giai đoạn
2016-2025” mà Vụ SKBMTE đã dự thảo
|
|
Về ý kiến của
bệnh viện Ung bướu Trung ương
|
- Hoàn toàn nhất trí với bản thảo “Kế hoạch Hành
động Quốc gia dự phòng và kiểm soát Ung thư cổ tử cung
giai đoạn 2016-2025” mà Vụ SKBMTE đã dự thảo
|
|
BỘ Y TẾ
VỤ
SỨC KHỎE BÀ MẸ TRẺ EM
KẾ
HOẠCH HÀNH ĐỘNG QUỐC GIA
DỰ
PHÒNG VÀ KIỂM SOÁT UNG THƯ CỔ TỬ CUNG GIAI ĐOẠN 2016 - 2025
MỤC LỤC
DANH MỤC CHỮ VIẾT
TẮT VÀ THUẬT NGỮ TƯƠNG ĐƯƠNG
Chương 1 ĐẶT VẤN ĐỀ
Chương 2 THỰC TRẠNG VỀ DỰ PHÒNG VÀ KIỂM SOÁT UNG
THƯ CỔ TỬ CUNG
2.1. Các khuyến cáo của Tổ chức Y tế
thế giới và các tổ chức quốc tế
liên quan
2.2. Thực trạng về dự phòng và kiểm
soát ung thư cổ tử cung
2.2.1. Trên thế giới
2.2.2. Tại Việt Nam
2.3. Dự báo về mắc và tử vong do ung
thư cổ tử cung
Chương 3 CÁC ĐỊNH
HƯỚNG ƯU TIÊN TRONG GIAI ĐOẠN 2016 - 2025
Chương 4 KẾ HOẠCH
HÀNH ĐỘNG QUỐC GIA VỀ DỰ PHÒNG VÀ KIỂM SOÁT UNG THƯ CỔ TỬ CUNG GIAI ĐOẠN
2016 - 2025
4.1. Mục tiêu
4.1.1. Mục tiêu chung
4.1.2. Mục tiêu cụ thể
4.2. Các giải pháp và hoạt động
4.2.1. Nhóm giải pháp về chính sách, đảm
bảo tài chính
4.2.2. Nhóm giải pháp về truyền thông
giáo dục sức khỏe, nâng cao nhận thức, thái độ và thay đổi
hành vi
4.2.3. Nhóm giải pháp về đào
tạo, nâng cao năng lực
4.2.4. Nhóm giải pháp về
cơ sở vật chất, trang thiết bị
4.2.5. Nhóm giải pháp kỹ thuật, khoa học
và công nghệ
4.2.6. Nhóm giải pháp hệ thống
ghi nhận thông tin, theo dõi và giám sát
4.3. Các kết quả và đầu ra mong đợi
4.3.1. Kết quả mong đợi
1
4.3.2. Kết quả mong đợi 2
4.3.3. Kết quả mong đợi
3
4.3.4. Kết quả mong đợi 4
4.3.5. Kết quả mong đợi
5
4.3.6. Kết quả mong đợi
6
Chương 5 QUẢN LÝ ĐIỀU
HÀNH VÀ TỔ CHỨC THỰC HIỆN
5.1. Trách nhiệm của các đơn vị tham gia
5.2. Cơ chế phối hợp triển khai
5.3. Lộ trình triển khai
Chương 6. KINH PHÍ
Phụ lục PHÁC ĐỒ
SÀNG LỌC
TÀI LIỆU THAM KHẢO
DANH MỤC CHỮ
VIẾT TẮT & THUẬT NGỮ TƯƠNG ĐƯƠNG
Chữ viết tắt
ADN
|
Acid Deoxyribonucleic
|
ASC-H
|
Atypical squamous cells, cannot
exclude high-grade squamous intraepithelial lesion (Tế bào vảy không điển hình,
chưa loại được tổn thương
nội biểu mô vảy độ cao)
|
ASC-US
|
Atypical squamous cells of
undetermined significance (Tế bào vảy không điển hình, ý nghĩa không xác
định)
|
BHYT
|
Bảo hiểm y tế
|
BV
|
Bệnh viện
|
BVĐK
|
Bệnh viện đa khoa
|
BVPS
|
Bệnh viện phụ sản
|
BVSKBMTE
|
Bảo vệ sức khỏe bà mẹ trẻ em
|
CCDV
|
Cung cấp dịch vụ
|
CIN
|
Cervical Intraepithelial Neoplasia
(Tân sản nội biểu
mô cổ tử cung)
|
CSSKSS
|
Chăm sóc sức
khỏe sinh sản
|
CSYT
|
Cơ sở y tế
|
CTC
|
Cổ tử cung
|
GDTT
|
Giáo dục truyền thông
|
HDQG
|
Hướng dẫn quốc gia
|
HPV
|
Human Papilloma Virus - Vi rút sinh
u nhú ở người
|
HSIL
|
High - grade squamous
intraepithelial lession (Tổn thương nội biểu mô vảy độ cao)
|
HSV-2
|
Herpes Simplex Virus typ 2
|
KAP
|
Knowledge, Attitude, Practice (Kiến
thức, Thái độ, Thực hành)
|
KHHĐ
|
Kế hoạch hành động
|
KHHĐQG
|
Kế hoạch hành động quốc gia
|
LSIL
|
Low-grade squamous intraepithelial
lesion (Tổn thương nội biểu mô vảy độ thấp)
|
MDG
|
Mục tiêu thiên niên kỷ
|
NKĐSS
|
Nhiễm khuẩn đường sinh sản
|
NLYT
|
Nhân lực y tế
|
PTTH
|
Phổ thông trung học
|
RMNCH
|
Reproductive, Maternal, Neonatal and
Child Health - CS SKSS, SKBM, TSS & TE (Chăm sóc
Sức khỏe sinh sản, sức khỏe bà mẹ, trẻ sơ
sinh và trẻ em)
|
SKBMTE
|
Sức khỏe bà mẹ trẻ em
|
TCMR
|
Tiêm chủng mở rộng
|
TD GS-ĐG
|
Theo dõi - Giám
sát - Đánh giá
|
THCS
|
Trung học cơ sở
|
TTSKSS
|
Trung tâm sức khỏe sinh sản
|
TTB
|
Trang thiết bị
|
TTGDTT
|
Thông tin - Giáo dục - Truyền thông
|
TW
|
Trung ương
|
UTCTC
|
Ung thư cổ tử cung
|
VIA
|
Visual Inspection with Acetic acid
(Quan sát cổ tử cung
với axit axetic)
|
VILI
|
Visual Inspection with Lugol’s
Iodine (Quan sát cổ tử cung với dung dịch Lugol)
|
Thuật ngữ tương
đương
|
CIN
|
Tân sản nội biểu mô, tổn thương
tiền ung thư, loạn sản, nghịch sản cổ tử cung
|
Chuyển sản
|
Chuyển sản lát,
chuyển sản vảy
|
Tế bào vảy
|
Tế bào biểu mô lát
|
Chương 1
ĐẶT
VẤN ĐỀ
Ung thư cổ tử cung (UTCTC) là bệnh
lý ác tính của biểu mô lát (biểu
mô vảy) hoặc biểu
mô tuyến cổ tử cung, thường
gặp từ độ tuổi 30 trở đi đứng hàng thứ hai trong các ung thư sinh dục ở nữ giới
về tỷ lệ mắc cũng như tỷ lệ tử vong.
Trong khi các nỗ lực trên toàn thế giới
trong lĩnh vực
làm mẹ an toàn
đã giúp giảm tử vong mẹ xuống 45% trong khoảng
thời gian từ 1990 đến 2015 (từ 543.000 trường hợp xuống còn
289.000 trường hợp/năm); số phụ nữ tử vong do ung thư cổ tử cung đã gia tăng 39% trong
cùng thời gian, từ 192.000 trường hợp lên 366.000 trường hợp/năm. ỏ Việt Nam, với
tỷ số tử vong mẹ khoảng
50 - 60 trường hợp/100.000 trẻ đẻ sống (theo ước tính của UN năm 2015
là 54/100.000 trẻ đẻ sống), hàng năm có khoảng 600 - 700 trường hợp
tử vong liên
quan do thai nghén và sinh đẻ, trong khi tử vong do ung
thư cổ tử cung có
thể lên đến 2.500 - 2.700 trường hợp/năm. Nhiều phụ nữ được cứu sống từ các
biến chứng liên quan đến sinh đẻ, nhưng sau đó có thể mắc và tử vong vì
các bệnh ung thư phụ khoa khác, bao gồm cả ung thư cổ tử cung.
Năm 2010, tại Việt Nam có 5.664 phụ nữ mắc
ung thư cổ tử cung, tỷ lệ mắc mới ung thư
cổ tử cung đã chuẩn hóa theo tuổi (ASR) là 13,6/100.000 phụ nữ. Tỷ lệ này thấp
hơn so với khu vực Đông Nam Á (15,8/100.000). Tỷ lệ này đang có xu hướng gia
tăng, đặc biệt tại một số tỉnh như Cần Thơ, tỷ lệ mắc thô
tăng từ 15,7/100.000 vào năm 2000 lên tới 25,7/100.000 vào năm 2009. Một trong
những lý do dẫn đến tình trạng này là phụ nữ chưa được
sàng lọc định kỳ và có hệ thống để phát hiện sớm ung thư qua các xét nghiệm
thích hợp, dễ tiếp cận;
và khi phát hiện tổn thương tiền ung thư thì cũng chưa được điều
trị kịp thời và hiệu quả.
Nhiễm một hoặc nhiều typ Human
Papillomavirus (HPV) nguy cơ cao đã được khẳng định là nguyên nhân tiền phát của UTCTC. HPV
là tác nhân truyền qua đường tình dục. Nguy cơ nhiễm HPV ít nhất 1 lần trong đời
của người phụ nữ là khoảng 80%, với tỷ lệ nhiễm cao nhất xảy
ra trong độ tuổi 20 - 30, có thể lên đến 20 - 25% trong quần thể. Sau lần nhiễm
HPV đầu tiên, khoảng 5 - 10% các trường hợp có thể hình thành các
biến đổi ở cổ tử cung
do HPV. Đại đa số các trường hợp nhiễm HPV sẽ tự khỏi. Nếu người
phụ nữ nhiễm HPV nguy cơ cao và phối hợp với các yếu tố nguy cơ khác, tổn
thương ban đầu có thể tồn tại và tiến triển
trong khoảng 10-20 năm qua các giai đoạn tân sản nội biểu mô để hình thành ung
thư cổ tử cung xâm lấn.
Các yếu tố nguy cơ của UTCTC bao gồm quan
hệ tình dục sớm hoặc với nhiều người, sinh nhiều con, vệ sinh sinh dục không
đúng cách, viêm cổ tử cung mạn tính, nhiễm khuẩn lây truyền qua đường tình dục,
điều kiện dinh dưỡng, kinh tế xã hội thấp; hút thuốc
lá, đái tháo đường,
sử dụng thuốc tránh thai đường
uống loại phối
hợp kéo dài (> 10 năm), nhiễm HIV, HSV-2.
Tỷ lệ mắc bệnh
ung thư cổ tử cung ở Việt
Nam có liên quan chặt chẽ với tỷ lệ hiện mắc HPV, tỷ lệ này cũng cao
hơn ở khu vực miền
Nam so với miền Bắc. Một nghiên cứu tiến hành vào năm 2003 cho thấy tỷ lệ hiện mắc
HPV ở Thành phố Hồ Chí Minh là 10,9% luôn cao gấp 4-5 lần tại
Hà Nội với tỷ lệ 2,0%. Một nghiên cứu khác năm 2010-2011 cho thấy tỷ lệ này tại
Thành phố Hồ Chí
Minh là 8,27% và tại Hà Nội là 6,13%. Cả hai nghiên cứu đều chỉ ra rằng nhiễm
HPV có liên quan đến số lượng bạn tình và quan hệ
tình dục sớm.
Về typ HPV, nghiên cứu
thực hiện năm 2010-2011 chỉ ra rằng tại Thành
phố Hồ Chí Minh có nhiều typ HPV hơn Hà Nội nhưng typ HPV gây
nguy cơ ung thư ở Hà Nội lại nhiều hơn ở Thành phố Hồ Chí Minh
(91,3% tại Hà Nội so với 75,8% tại TP.HCM). Phổ biến nhất là typ HPV
18 (40,74%) và HPV 16 (22,22%), nhưng cũng có sự khác biệt giữa các khu vực:
- Tại Hà Nội, typ HPV phổ biến nhất là
16 (1,73%), 18 (1,47%), 58 (1,2%) và 81 (0,80%)
- Tại TP. HCM, typ HPV phổ biến nhất là 18 (4,4%),
11 (2,13%), 16 (1,47%) và 58 (0,93%).
Nghiên cứu năm 2013 - 2014
của Trường Đại học Y Hà Nội do UNFPA tài trợ tại hai thành phố lớn Hải
Phòng và Cần Thơ cho thấy
tỷ lệ nhiễm HPV
ở bệnh nhân UTCTC xâm lấn lên đến 91%; trong đó HPV typ 16 là 45%, typ
18 là 19%, các typ 33, 52, 58 chiếm 1 - 3%; nhiễm HPV nguy cơ thấp typ 11 là
12% và typ 6 là 3%. Tỷ lệ đồng nhiễm 2 loại HPV trên cùng một bệnh
nhân không cao (5%).
Ung thư cổ tử cung tạo ra các gánh nặng
bệnh tật lớn cho người bệnh, gia đình, hệ thống y tế và toàn xã hội.
Năm 2012, tổng gánh nặng trực tiếp của UTCTC khoảng 1.755
tỷ đồng, xếp thứ 4 và chiếm khoảng 0,015% tổng GDP; gánh nặng gián tiếp khoảng
418 tỷ đồng, xếp thứ
5 trong số 6 loại bệnh
ung thư thường gặp nhất.
Ung thư cổ tử cung là bệnh nguy hiểm
nhưng có thể làm giảm tử vong và gánh nặng cho gia đình và xã hội nếu được phát
hiện sớm và điều trị kịp thời.
Do khoảng thời gian hình thành và tồn tại tổn thương tiền ung thư ở cổ tử cung tương đối
dài; yếu tố nguyên nhân và các yếu tố nguy cơ đã được xác định;
mặt khác cổ tử cung là bộ
phận có thể tiếp cận trực tiếp
để quan sát, thăm khám, lấy bệnh phẩm và thực hiện các can thiệp điều
trị nên đại đa số các trường hợp UTCTC có thể được
phòng ngừa bằng cách sàng lọc, phát hiện sớm và điều trị các thương tổn tiền
ung thư.
Chương 2
THỰC
TRẠNG VỀ DỰ PHÒNG VÀ KIỂM SOÁT UNG THƯ CỔ TỬ CUNG
2.1. Các khuyến
cáo của Tổ chức Y tế thế giới và các tổ chức quốc tế liên quan
Bằng chứng từ nhiều thập kỷ qua cho thấy
để các chương trình dự phòng và kiểm soát ung thư cổ tử cung đạt
được cán cân chi phí - hiệu quả có lợi, có tác động rõ
ràng và bền vững đối với bệnh ung thư thì cần phải kết hợp
nhiều phương pháp và chiến lược tạo thành gói can thiệp. Để đạt được tác động
thực sự, gói can thiệp cần
được triển
khai trong hệ thống y tế công với các can thiệp lựa chọn phù hợp với nhu cầu của
từng khu vực, các gói can thiệp này có thể khác nhau kể cả trong cùng một quốc
gia.
Các phương pháp dự phòng và kiểm soát
ung thư cổ tử cung đã được Tổ chức Y tế thế giới khuyến cáo và nhiều quốc gia
trên thế giới triển
khai bao gồm dự phòng cấp 1, cấp 2 và cấp 3:
- Dự phòng cấp 1 bao gồm
tuyên truyền giáo dục nhằm giảm lối sống tình dục có
nguy cơ cao, quan hệ tình dục an toàn, tiêm vắc-xin phòng nhiễm
HPV, tránh hoặc làm giảm các yếu tố nguy cơ
khác như lập gia đình sớm, có con sớm, hút thuốc lá (kể cả chủ động và thụ động).
- Dự phòng cấp 2 bao gồm phát hiện các
tổn thương tân sản nội biểu mô cổ tử cung và xử trí phù hợp. Các
phương pháp hiện được dùng trong phát hiện các tổn thương tiền ung thư cổ tử
cung bao gồm xét nghiệm tế bào cổ tử cung, quan sát cổ tử cung với
dung dịch acid acetic hoặc dung dịch Lugol, xét nghiệm ADN HPV. Sau khi được
phát hiện, tổn thương tiền
ung thư có thể được điều trị bằng các phương pháp cắt bỏ (khoét chóp
bằng dao, dao
điện, laser, LEEP) hoặc phá hủy (áp lạnh, đốt diện, hóa
hơi bằng laser).
- Dự phòng cấp 3 bao gồm phát hiện các
trường hợp ung thư xâm lấn ở giai đoạn sớm và điều trị tại
các cơ sở có đủ điều kiện.
- Điều trị ung thư
giai đoạn tiến xa và chăm sóc giảm nhẹ là các thành tố
không thể thiếu trong dự phòng và kiểm soát ung thư cổ tử cung.
Dựa trên các bằng chứng có
được qua các nghiên cứu và các chương trình triển khai thử nghiệm tại nhiều quốc
gia có nguồn lực hạn chế như Ấn Độ, Thái Lan, Trung Quốc và nhiều quốc
gia châu Phi trong hơn 15 năm (1995 - 2010), nhiều tổ chức quốc tế
chuyên ngành Ung thư học, Sản
Phụ khoa và Dân số - Sức khỏe sinh sản, bao gồm
Liên minh phòng chống ung thư thế giới (UICC), Liên
đoàn Sản phụ khoa quốc tế (FIGO), Quỹ Dân số Liên hiệp quốc (UNFPA), Tổ chức JHPIEGO, Tổ chức
PATH, Quỹ Kế hoạch hóa gia đình quốc tế (IPPF) đều đưa
ra khuyến cáo sử dụng phối
hợp một cách hợp lý các phương pháp phù hợp với điều kiện
của địa phương.
Bảng 1. Các phương
pháp sàng lọc ung thư CTC (Lice, UNFPA, PATH,
JHPIEGO)
Đặc điểm
|
Tế bào học
CTC
|
Test VIA
|
Test ADN
HPV
|
Độ nhạy
|
47 - 62%
|
67 - 79%
|
66 - 100%
|
Độ đặc hiệu
|
60 - 95%
|
49 - 86%
|
62 - 96%
|
Số lần khám cần thiết để
sàng lọc và điều trị
|
≥ 2
|
1 hoặc 2
|
≥ 2
|
Yêu cầu về hệ thống y tế
|
Cần có kỹ thuật viên và bác sĩ tế
bào học được đào tạo cơ bản; kính hiển vi, thuốc nhuộm, lam kính; hệ thống
vận chuyển bệnh phẩm và trả kết quả, hệ thống theo dõi và giám sát
các trường hợp dương tính
|
Cần có đào tạo
và giám sát thường xuyên; không cần máy móc, ít vật tư tiêu hao
|
Cần có nhân viên phòng xét nghiệm được
đào tạo tốt, điện, bộ kit xét nghiệm, máy đọc; hệ thống vận
chuyển bệnh phẩm và trả kết quả
|
Ghi chú
|
Đã được đánh giá trong hơn 50 năm
qua tại nhiều cơ sở y tế ở các nước phát triển và đang phát triển, cần được lặp
lại sau vài năm do độ nhạy thấp.
|
Đã được đánh giá
trong hơn 10 năm qua tại nhiều cơ sở y tế ở các
nước đang phát triển với kết quả tốt
|
- Đã được đánh giá trong hơn 10 năm
qua tại nhiều nước phát triển, mới được đánh giá gần đây tại
các nước đang phát triển.
- Do độ nhạy cao nên có thể sàng lọc
với tần suất thưa
hơn
|
Theo khuyến cáo của các tổ chức này,
nên khởi đầu các chương trình sàng lọc hệ thống bằng cách phối hợp nhiều phương
pháp sàng lọc khác nhau tùy theo địa dư, hạ tầng y tế và
nguồn nhân lực, không nên dựa đơn thuần vào xét nghiệm tế bào cổ tử cung
do có độ nhạy
không cao cũng như đòi hỏi các yêu cầu khá cao để đảm bảo
chất lượng và độ che phủ. Mặt khác, thiết lập chương trình sàng lọc mà không đi
kém với các biện pháp điều trị hiệu quả và sẵn có sẽ tác động rất ít đến việc
làm giảm tỷ lệ bệnh tật và tử vong do ung thư cổ tử cung. Do đó cần có hệ thống
chuyển tuyến đến cơ sở y tế
tuyến cao và hệ thống thông tin hai chiều tốt để theo dõi
chặt chẽ bệnh nhân. Có thể xem xét áp dụng cách tiếp cận sàng lọc bằng VIA và điều
trị với áp lạnh ngay sau đó hoặc trì hoãn ngắn. Nếu sử dụng cách tiếp cận này, cần
có hệ thống chuyển tuyến đến cơ sở có soi cổ tử
cung, có dịch vụ LEEP (Loop Electrosurgical Excision Procedure) hoặc khoét chóp
cổ tử cung để điều trị các trường hợp không đủ điều kiện áp lạnh.
2.2. Thực trạng
về dự phòng và kiểm soát ung thư cổ tử cung
2.2.1. Trên thế giới
* Tại Australia:
Australia có chương
trình sàng lọc tế bào cổ tử cung quốc gia rất hiệu quả từ năm 1991. Chương
trình triển khai sàng lọc tế bào 2 năm/lần (kèm theo hệ thống
theo dõi, nhắc nhở) cho phụ
nữ từ 18 - 69 tuổi (hoặc sau khi có quan hệ tình dục được 2 năm), trong đó bao
gồm phụ nữ đã được tiêm
phòng HPV. Xét nghiệm HPV chỉ áp dụng cho phụ nữ đã điều trị tổn thương tiền
ung thư, sau đó có thể tiếp tục được
soi và sinh thiết cổ tử cung. Chương
trình đã có hiệu quả làm giảm tỷ
lệ hiện mắc ung thư cổ tử cung ở tất cả các nhóm tuổi (từ 12,7 xuống còn 4,9 trên 100.000),
là một trong những quốc gia có tử vong do ung thư cổ tử cung thấp nhất trên thế giới
(1,4/100,000).
Australia là quốc gia đi đầu trong chương
trình tiêm vắc
xin HPV với gần 80% các em gái được tiêm chủng và khoảng 75 - 80%
phụ nữ dưới 26 tuổi được tiêm phòng kể từ năm 2008. Hiệu
quả của chương
trình thể hiện qua giảm tỷ lệ mắc bệnh sùi mào gà sinh dục (gần 50%) trong nhóm phụ nữ dưới
28 tuổi và trong nhóm nam giới có quan hệ tình dục khác giới dù không được tiêm
phòng. Chính phủ Úc quyết định đưa nhóm nam trong độ tuổi 12-13 vào đối tượng tiêm
phòng vắc xin quốc gia từ năm 2013. Chương trình tiêm phòng vắc xin có hệ thống đăng ký tiêm
phòng thu thập thông tin để đánh giá tác động của chương trình
thông qua tỷ lệ phụ nữ có kết quả xét nghiệm Pap-smear bất thường và
HPV liên quan đến ung thư, trong đó có ung thư cổ tử cung. Cả
chương trình tiêm phòng vắc xin và hệ thống đăng ký đều có
trang web cung cấp đầy đủ thông tin cho cộng đồng.
Chương trình truyền thông và giáo dục
sức khỏe tại trường học được triển khai tủy theo bang, thường bao gồm các chủ đề về sức khỏe tình dục trong
đó có bệnh lây
truyền qua đường tình dục. Chiến
lược truyền thông đại chúng cũng được sử dụng để tăng kiến thức
của người dân về
tiêm phòng vắc xin và chương trình sàng lọc ung thư cổ tử cung.
* Tại Ấn Độ
Nghiên cứu với cỡ mẫu rất lớn do
Sankaranayananan và cộng sự (2007) tiến hành trên 49.000 phụ nữ trong độ tuổi 30 - 59 tại
Ấn độ trong
vòng hơn 7 năm, thực hiện test VIA ± điều trị theo chỉ định (áp lạnh)
đã chỉ ra rằng chương trình có tác động lớn nhất đối với phụ nữ trong độ tuổi
30 - 39. Bệnh suất và tử suất chung giảm tương ứng là 25% và 35% đối
với toàn thể nhóm nghiên cứu nhưng đạt đến 38% và 66% trong
nhóm tuổi 30 - 39. Kết quả này gợi ý rằng
chú trọng nhóm đích độ tuổi 30 sẽ đạt được lợi ích lớn nhất về mặt y tế công cộng;
một khi có đủ nguồn lực có thể mở rộng chương
trình ra nhóm các phụ nữ trong độ tuổi lớn hơn. Báo cáo đặc biệt dựa trên bằng
chứng của Alliance
for Cervical Cancer Prevention công bố vào vào tháng 9/2009 cũng khẳng định lại khuyến cáo
này.
Trong tổng quan của
Sauvaget và cộng sự công bố vào tháng 4/2011 và bao gồm 26 nghiên cứu, VIA được
thực hiện trên phụ nữ không có triệu chứng và được khẳng định bởi tiêu chuẩn
vàng để phát hiện tổn thương từ CIN II trở đi. Kết quả
phân tích gộp cho thấy độ nhạy của VIA là 80%
(79% - 82%), độ đặc hiệu lên tới 92% (91% - 92%). Vùng nghiên cứu, khả năng diễn
giải của người sàng lọc và cỡ
mẫu nghiên cứu không ảnh
hưởng đến độ chính
xác của VIA. Giá trị dự báo dương tính là 10% (9% - 10%). Nhóm tác giả kết luận
rằng có thể sử dụng VIA để sàng lọc ung thư cổ tử cung do tính đơn giản, chi
phí thấp và là phương pháp thay thế hiệu quả cho xét nghiệm tế bào học ở những
địa phương có điều kiện nguồn lực hạn chế.
* Tại Malaysia:
Ung thư cổ tử cung là nguyên nhân
gây tử vong thứ 2
trong số các trường hợp tử vong do ung thư và đứng thứ 4 trong số các nguyên
nhân gây tử vong ở
Malaysia. Tỷ lệ hiện mắc
chung là 19,7/100.000, cao nhất là 28,8 trong nhóm phụ
nữ Trung Quốc và Ấn Độ. Vấn đề chính của hệ thống y
tế Malaysia là thiếu nhân lực y
tế (trong đó có bác sĩ sản phụ khoa, bác sĩ ung thư, bác sĩ về mô bệnh học,
v.v...), đặc biệt ở khu vực y tế công.
Chương trình sàng lọc ung thư cổ tử
cung tại Malaysia được triển khai từ năm 1969, và hiện là chương trình cơ hội sử
dụng xét nghiệm tế bào cổ tử cung truyền thông 3 năm/lần cho phụ
nữ có quan hệ tình dục từ 20 - 65 tuổi, Chương
trình khuyến nghị phụ nữ làm xét nghiệm tế bào cổ tử cung 2 lần với
kết quả bình thường tiếp tục sàng lọc 3 năm/lần. Phụ nữ có thể làm xét
nghiệm tế bào cổ tử cung tại bệnh viện công và các dịch vụ y tế
công khác miễn phí, nhưng cũng có thể thực hiện tại các phòng khám tư, bệnh viện
quân đội và các tổ chức phi chính phủ. Năm 2005, có khoảng 69% xét nghiệm tế bào cổ tử cung là do
cơ sở y tế công thực
hiện và khoảng 20,6% được thực hiện
tại phòng khám
tư.
Malaysia cấp phép cho cả hai loại vắc
xin HPV vào năm 2006 và
2007 nhưng chỉ được triển
khai tại các trung tâm y tế tư nhân. Năm 2010, chương trình tiêm phòng
HPV quốc gia được triển khai, cung cấp vắc xin HPV miễn
phí cho trẻ em gái trên 13 tuổi nếu được cha mẹ đồng ý tại trường học (cả trường
công và trường tư). Bộ Y tế công cộng Malaysia đã đứng ra thương thảo với các
nhà sản xuất và cung cấp vắc-xin với số lượng lớn và đã đạt được thành công khi
thỏa thuận giá cho mỗi liều vắc-xin giảm xuống còn 14 - 15 USD và còn tiếp tục
giảm. Phân tích về chi phí hiệu quả được thực hiện tại Malaysia trong năm 2007
- 2008 chứng minh rằng chi phí điều trị ung thư cổ tử cung cao hơn chi phí dự
phòng thông qua chương trình tiêm chủng, do đó chương trình tiêm chủng
có chi phí - hiệu quả cao hơn.
Các hoạt động truyền thông giáo dục sức khỏe
được triển khai trong chương trình quốc gia về kiểm soát ung thư bao gồm nâng
cao kiến thức về HPV, ung thư cổ tử cung, thay đổi hành vi để có lối sống lành
mạnh. Tiêm phòng vắc-xin và sàng lọc sớm.
Các kênh truyền thông chính bao gồm các phương tiện truyền thông đại chúng, bảng
tin điện tử, tờ rơi và poster.
2.2.2. Tại Việt Nam
* Công tác tiêm vắc-xin HPV (dự phòng cấp 1)
Cả hai loại vắc
xin Gardasil® và
Cervarix® được cấp phép và có mặt tại Việt Nam từ năm 2009 mặc dù chưa đưa vào chương
trình tiêm chủng
quốc gia. Việt Nam có chương trình tiêm chủng mở rộng quốc
gia rất thành công, vắc xin được cung cấp qua chương
trình tiêm chủng mở rộng quốc gia dưới sự quản lý của Bộ Y tế và triển khai bởi nhiều bên
liên quan khác nhau ví dụ như Viện Vệ sinh dịch tễ Trung ương, Viện vệ sinh dịch
tễ khu vực,
Trung tâm y tế dự phòng và
Trạm y tế.
Việt Nam là 1 trong 4 quốc gia (cùng với
Ấn Độ, Peru và Uganda) tham
gia vào chương trình toàn cầu và toàn diện
về ung thư cổ tử cung, giảm ung thư cổ tử cung qua tiêm vắc
xin, sàng lọc và điều trị ung thư cổ tử cung. Chương trình này do quỹ Bill
& Melinda Gales Foundation tài trợ, được PATH triển khai cùng với các đối tác khác
như Viện Vệ sinh dịch tễ trung ương và Vụ Sức khỏe Bà mẹ - Trẻ em, Bộ Y tế. Vắc xin
Gardasil® được triển khai bởi Viện Vệ sinh dịch tễ Trung ương và Chương
trình tiêm chủng mở rộng quốc
gia theo hai chiến lược: tiêm chủng tại trường học cho học sinh lớp 6 (có theo
dõi tại cộng đồng) và tiêm chủng tại trạm y tế cho trẻ em gái tuổi 11 ở khu vực
thành thị, nông thôn và miền núi. Tổng số có trên 6.400 trẻ em gái đã nhận
được ít nhất 1 liều vắc xin. Mỗi chiến lược có sự quan tâm và chú ý khác
nhau do ưu nhược điểm của chúng, nhưng nhìn chung các bên liên quan đều chấp nhận
và độ bao phủ lớn, khoảng 94% trẻ em gái được tiêm chủng đầy đủ
trong năm thứ hai triển khai nếu tiêm tại trường học (năm đầu tiên đạt 83%) và
98% tại cơ sở y tế khi triển khai năm thứ 2 (93% trong
năm đầu tiên). Phòng chống ung thư là lý do chính khiến bố mẹ, cán bộ y
tế, giáo viên và các em gái
chấp nhận và tham gia vào chương trình.
Vắc-xin HPV hiện đang được cung cấp dưới dạng vắc-xin
dịch vụ cho trẻ em nữ và phụ nữ trong độ tuổi 9-26 với liệu trình 3 mũi tiêm
trong vòng 6 tháng. Tính đến tháng 12/2015 đã có khoảng 514.000 liều vắc-xin
Cervarix và 811.000 liều vắc-xin Gardasil được nhập vào Việt Nam, số phụ nữ được
tiêm ước tính là 350.000 - 400.000 phụ nữ. Chi phí cho liệu trình 3 mũi tiêm
trong khoảng 2.400.000 đến 4.000.000 đồng.
* Công tác sàng lọc ung thư cổ tử cung
Việt Nam đã có hệ thống sàng lọc
ung thư cổ tử cung
nhưng còn nhiều hạn chế do địa hình phức tạp và hầu hết là chương trình bị động,
dựa trên chẩn đoán triệu chứng; mặt khác phác đồ sàng lọc chưa
được thống nhất là rào càn lớn nhất trong việc chuẩn hóa các dịch vụ sàng
lọc.
Hoạt động dự phòng và kiểm soát ung thư cổ tử cung
được triển khai thực hiện với quy mô nhỏ lẻ tại các cơ sở y tế tuyến trung
ương và tuyến tỉnh từ những năm 1970 - 1980 bằng xét nghiệm tế bào cổ tử cung.
Cuối những năm 1990, tại Thành phố Hồ Chí Minh đã có chương trình
sàng lọc ung thư cổ tử cung do Dự án phòng chống ung thư cổ
tử cung Việt - Mỹ triển khai, cũng dựa vào xét nghiệm tế bào cổ tử cung.
Sàng lọc và điều trị ung thư
cổ tử cung cũng
là vấn đề được đưa vào Chiến lược Quốc gia về chăm sóc sức khỏe sinh sản giai
đoạn 2001 - 2010 với mục tiêu tăng “tỉ lệ cơ sở y tế cung cấp chẩn đoán sớm” lên
50% (mục tiêu 5). Chiến lược kiểm soát ung thư Quốc gia 2008 - 2010 cũng có mục
tiêu tăng tỉ lệ chẩn đoán ung thư ở giai đoạn sớm từ 20%
- 30% (tăng lên 50% trong Chương
trình Kiểm soát Ung thư Quốc gia giai đoạn 2010 - 2020). Tuy nhiên chưa có
kế hoạch triển
khai chi tiết và thiếu nhân lực
cũng như tài chính để thực hiện các chiến lược này. Hệ thống các phòng xét nghiệm
tế bào cổ tử cung chỉ
sẵn có ở tuyến tỉnh và tuyến trung ương, ở tuyến huyện là không đáng kể. Đội
ngũ nhân lực được đào tạo còn thiếu thốn và
công tác đảm bảo chất lượng lại các đơn vị xét nghiệm này
chưa được chú trọng, kết quả là sàng lọc ung thư cổ tử cung chưa được
triển khai trên diện rộng.
Từ tháng 3/2009 - 3/2011, Vụ Sức khỏe
Bà mẹ - Trẻ em, Bộ Y tế
và Tổ chức PATH đã
triển khai Dự án “Tăng cường dự phòng thứ cấp ung thư cổ tử cung lại Việt Nam”
tại 3 Tỉnh Thanh Hóa, Thừa Thiên - Huế và Cần Thơ. Trong
khuôn khổ Dự án, VIA được sử dụng để sàng lọc tổn thương cổ tử cung tại
tất cả các tuyến, đặc biệt là tuyến xã. Các trường hợp
bất thường phát hiện được xử trí theo quy định, trong đó phần lớn được
điều trị ngay hoặc trì hoãn ngắn tại tuyến huyện bằng phương pháp áp lạnh cổ tử cung. Các
trường hợp vượt quá chỉ định điều trị áp lạnh được chuyển
lên tuyến tỉnh/trung ương và được điều
trị với phương pháp LEEP. Tổng số có 38.187 phụ nữ trong độ tuổi 30 - 49 tuổi
được sàng lọc bằng VIA, trong đó tỷ lệ VIA dương tính
là 3%. Đánh giá định
lượng và định tính cho thấy triển khai VIA có nhiều thuận lợi và được đón nhận dễ dàng cả
từ phía ngành y tế lẫn khách hàng.
Nhằm đáp ứng nhu
cầu cần thiết về kiến thức và kỹ năng đối với cán bộ
y tế trong cung cấp dịch vụ sàng lọc, dự phòng và điều trị ung thư
cổ tử cung tại
các tuyến y tế cơ sở, Bộ Y tế đã xây dựng và ban hành "Hướng dẫn sàng lọc,
điều trị tổn thương tiền
ung thư để dự phòng thứ cấp ung thư cổ tử cung" vào ngày 16/5/2011, bổ
sung cho Hướng dẫn quốc gia về các dịch vụ chăm sóc SKSS được Bộ Y tế ban hành
năm 2009, giúp điều chỉnh các dịch vụ y tế nhằm giải quyết các nhu cầu về sàng lọc, dự phòng và điều trị
tổn thương tiền ung thư để dự phòng thứ cấp ung thư cổ
tử cung lồng ghép trong cung cấp dịch vụ chăm sóc sức khỏe sinh sản. Kể từ ngày ban
hành, Hướng dẫn nói trên đã giúp cho nhiều tỉnh triển khai công tác sàng lọc
ung thư cổ tử cung bằng cách phối hợp giữa xét nghiệm tế bào cổ tử cung và test
VIA ở tất cả 3 tuyến y tế.
Trong giai đoạn 2010-2015, nhiều đối
tác quốc tế và tổ chức phi chính phủ tại Việt Nam
như UNFPA, PATH, GIZ, Marie Stopes International... đã trực tiếp hoặc gián tiếp
hỗ trợ cho một số tỉnh thành triển khai các chương trình sàng lọc ung thư cổ tử
cung và xử trí các trường
hợp bất thường được phát hiện. Các chương trình này đã đạt được hiệu quả nhất định
và đã rút ra được
một số bài học hữu ích trong quá trình triển khai.
* Công tác điều trị ung thư
cổ tử cung
Một trong những khó khăn chính để triển
khai rộng là sự chồng chéo trong hệ thống điều trị ung thư ở Việt Nam. Ung thư cổ tử
cung được điều trị bởi bệnh viện ung bướu, được chuyển
lên từ các khoa ung thư của bệnh viện tỉnh, nhưng do liên quan đến đường
sinh sản nên bệnh
cũng được điều trị (và phẫu thuật) lại các bệnh viện phụ sản, TTCSSKSS,
khoa sản các bệnh viện,
bệnh viện sản nhi. Bên cạnh
hai loại hình này, y tế tư nhân ngày càng phát triển và thu hút
ngày càng nhiều bệnh nhân hơn. Mặt khác việc chưa thống nhất phác đồ xử trí ung thư, bao
gồm điều trị và chăm sóc giảm nhẹ tại các tuyến và các cơ sở y tế là rào cản lớn nhất
trong công tác đảm bảo chất
lượng và triển khai đồng bộ công tác chăm sóc và điều trị bệnh nhân
UTCTC.
Như vậy, ở Việt Nam cả 3 cấp độ dự
phòng UTCTC đều phải đối mặt với sự thiếu hụt về nhân
lực được đào tạo bài bản
và có trình độ được
chuẩn hóa, đồng thời sự biến động nhân lực và các hạn chế, thiếu hụt về cơ sở
vật chất và trang thiết bị chuyên ngành làm cho tỷ lệ cán bộ nhân
viên tiếp tục thực hành cung cấp dịch vụ sau đào tạo giảm xuống đáng kể.
2.3. Dự báo về mắc và tử
vong do ung thư cổ tử cung
Tổ chức Y tế thế giới dự báo nếu không
có các can thiệp sàng lọc, dự phòng và điều trị ung thư cổ
tử cung thì trong khoảng 10 năm nữa, tỷ lệ mắc mới và chết
do ung thư cổ tử cung sẽ tăng thêm 25% và đến năm 2030, hầu hết các trường
hợp tử vong do
ung thư cổ tử cung xảy ra ở các nước đang phát triển.
Trong bối cảnh thu nhập bình quân đầu
người của Việt Nam đã vượt qua ngưỡng 1.000 USD/năm và đang tăng dần mặc dù rất
chậm, nếu áp dụng được chế độ bảo hiểm y tế toàn dân, kết hợp với nâng cao mức
phí tham gia bảo hiểm ở mức độ chấp nhận được hoặc áp dụng chế độ đồng chi trả
thì dịch vụ tiêm vắc-xin HPV và sàng lọc UTCTC có thể được
tích hợp vào các gói dịch vụ, nhất là gói dịch vụ
RMNCH, tiến đến tích hợp
vào Chương trình Tiêm chủng
mở rộng quốc
gia.
Giá dịch vụ tiêm
vắc-xin HPV đến
người dùng cuối có thể được giảm mạnh nếu có hợp đồng cung cấp số lượng lớn các
liều vắc-xin do cơ quan hữu quan ở cấp quốc gia làm đầu mối thương thảo và thỏa thuận với
các nhà sản xuất và cung cấp vắc-xin như
mô hình Malaysia đã triển khai từ năm 2010.
Bên cạnh xét nghiệm tế bào cổ tử cung đã
khẳng định được giá trị nếu được thực hiện trong điều
kiện đảm bảo chất lượng, test VIA ngày càng tỏ ra là một test có giá trị tương đương trong
xác định các trường hợp có tổn thương cổ tử cung và cho phép áp dụng cách
tiếp cận điều trị trì hoãn ngắn tại tuyến huyện hoặc
cao hơn.
Cùng với sự phát triển của các test
HPV mới được ứng dụng tại nhiều quốc gia phát triển và
đang phát triển trong khoảng 5 - 10 năm trở lại đây, ngày càng có nhiều bằng chứng
về giá trị của test HPV được
sử dụng đồng thời với tế bào cổ tử cung hoặc với tư cách là test sàng lọc đầu
tay. Do có độ nhạy cao trong phải hiện HPV, các trường hợp có kết quả HPV nguy cơ
cao dương tính cần được khảo sát ngay sau đó bằng xét nghiệm tế bào cổ tử cung
hoặc test VIA/soi cổ tử cung để xác định sự hiện diện của tổn thương
ở cổ tử cung nhằm được xử trí một cách phù hợp.
Chương 3
CÁC
ĐỊNH HƯỚNG ƯU TIÊN TRONG GIAI ĐOẠN 2016 - 2025
1. Xác định mục tiêu dựa trên các định
hướng trong nước và quốc tế như mục tiêu của Chiến lược
bảo vệ, chăm
sóc và nâng cao sức khỏe nhân dân giai đoạn 2011 - 2020, tầm
nhìn 2030; Chiến lược Dân số - SKSS Việt Nam giai đoạn 2011 - 2020, Chiến
lược về sức khỏe bà mẹ - trẻ
em của Liên hợp quốc
và các Mục tiêu phát triển bền vững.
2. Gắn kết chặt chẽ công tác dự phòng
và kiểm soát UTCTC với các chương
trình y tế liên quan như chương trình Làm mẹ an toàn,
DS-KHHGĐ, HIV/AIDS, phòng chống ung thư quốc gia, dự
phòng các bệnh không lây... và các chương trình xoá đói giảm
nghèo, phát triển kinh tế xã hội khác.
3. Tăng cường nhận thức của các cấp
chính quyền và nâng cao sự hiểu biết của cộng đồng, bao gồm
cả các nhân viên y tế về ung thư cổ tử cung và các biện pháp dự phòng, kiểm
soát UTCTC.
4. Xây dựng kế hoạch can
thiệp dựa trên các bằng chứng khoa học thu được từ các cuộc điều tra, khảo sát
và nghiên cứu khoa học. Tập trung vào làm giảm sự khác biệt
giữa các vùng miền,
vào các nhóm đối tượng ưu tiên như phụ nữ nghèo, phụ nữ người dân tộc thiểu số,
người di cư; lựa chọn các can thiệp phù hợp với các điều kiện tự nhiên và xã hội,
tôn trọng yếu tố văn hóa, phong tục, tập quán, huy động tối đa sự tham gia của người dân
và cộng đồng trong việc triển khai công tác truyền thông và cung cấp dịch vụ.
5. Đi đôi với việc tăng cường
tính sẵn có và chất lượng
của mạng lưới cung cấp dịch vụ, cần tăng cường mức độ sử dụng dịch vụ của người
dân thông qua việc truyền thông, giáo dục sức khỏe, hạn chế những rào cản, khó khăn
khi tiếp cận đến dịch vụ dự phòng và kiểm soát UTCTC.
6. Tiếp tục cũng cố hệ thống thông tin
về sức khỏe bà mẹ - trẻ em, trong đó có các nội dung về dự phòng và kiểm
soát UTCTC, bao gồm
cả những thông
tin từ hệ thống y tế trong và ngoài công
lập, nâng cao chất lượng thu thập, báo cáo và sử dụng thông tin dữ liệu phục vụ
cho công tác lập kế hoạch dựa trên bằng chứng và công tác tuyên truyền vận động
nguồn lực, chính sách cho các mục tiêu về dự phòng và kiểm soát UTCTC.
Chương 4
KẾ
HOẠCH HÀNH ĐỘNG QUỐC GIA VỀ DỰ PHÒNG VÀ KIỂM SOÁT UNG THƯ CỔ TỬ CUNG GIAI ĐOẠN
2016-2025
4.1. Mục tiêu
4.1.1. Mục tiêu chung
Dự phòng, sàng lọc và kiểm soát ung
thư cổ tử cung nhằm phát hiện sớm, giảm tỷ lệ mắc mới và tỷ lệ tử vong
do ung thư cổ tử cung, góp phần đạt được mục
tiêu của Chiến lược bảo vệ, chăm
sóc và nâng cao sức khỏe nhân dân giai đoạn 2011 - 2020, tầm nhìn 2030;
Chiến lược Dân số - SKSS Việt Nam giai đoạn 2011 - 2020; Chiến lược quốc gia
phòng, chống bệnh ung thư, tim mạch, đái tháo đường, bệnh
phổi tắc nghẽn mạn
tính, hen phế quản và các bệnh không lây nhiễm khác giai đoạn 2015 -
2025; và các Mục tiêu phát triển bền vững.
4.1.2. Mục tiêu cụ thể
Mục tiêu cụ thể 1: Nâng cao nhận
thức của các cấp chính quyền và hiểu biết của cộng đồng,
bao gồm cả các nhân viên y tế về ung thư cổ tử cung và các biện pháp dự phòng
và kiểm soát UTCTC.
Chỉ tiêu:
- 100% tỉnh, thành phố trực thuộc
trung ương có kế hoạch dự
phòng và kiểm soát UTCTC tại địa phương;
- 70% người trưởng
thành có hiểu biết
đúng về bệnh ung thư cổ tử cung và các nguyên tắc dự phòng bệnh này;
- 100% cán bộ y
tế liên quan có hiểu biết đúng về bệnh
ung thư cổ tử cung và các nguyên tắc
dự phòng bệnh này.
Mục tiêu cụ thể 2: Nâng cao năng lực dự
phòng, sàng lọc và điều trị ung thư cổ tử cung nhằm phát hiện sớm tổn thương tiền ung
thư và ung thư, giảm tỷ lệ mắc mới ung thư
cổ tử cung, điều trị hiệu quả các trường hợp xâm lấn ung thư cổ tử cung.
Chỉ tiêu:
- 100% bệnh viện tỉnh, thành phố triển khai
xét nghiệm tế bào học cổ tử cung và đọc
kết quả bệnh phẩm;
- 90% bệnh viện huyện triển khai lấy bệnh phẩm xét nghiệm tế bào học cổ tử
cung gửi tuyến trên xét nghiệm;
- 70% trạm y tế xã triển
khai quan sát cổ tử cung với acid acetic;
- Tỷ lệ phụ nữ 30
- 54 tuổi được sàng lọc ung thư cổ tử cung đạt
60% vào năm 2025;
- Tỷ lệ trẻ em
gái và phụ nữ được tiêm vắc-xin HPV đạt ít nhất 25% vào năm
2025;
- 90% các trường hợp tiền ung thư và
90% các trường hợp ung thư cổ tử cung được
phát hiện, xử lý theo đúng hướng dẫn chuyên môn.
Mục tiêu cụ thể 3: Nâng cao
năng lực và hiệu quả trong giám sát và quản lý bệnh UTCTC.
Chỉ tiêu:
- Thông tin về ung thư cổ tử
cung và lây nhiễm HPV trở thành nội dung báo cáo thường quy và được
lồng ghép vào trong hệ thống thông tin y tế sẵn có.
4.2. Các giải
pháp và hoạt động
4.2.1. Nhóm giải pháp về
chính sách, đảm bảo
tài chính.
Các hoạt động:
- Tổ chức truyền thông vận động, tuyên
truyền cho các nhà hoạch định chính sách, các nhà lãnh đạo và các đại biểu dân
cử về tầm quan
trọng của công tác dự
phòng và kiểm soát UTCTC nhằm huy động, tăng đầu tư từ ngân sách nhà nước.
- Thông qua các phương tiện thông tin
đại chúng, các đoàn thể và tổ chức chính trị xã hội tham
gia vào vận động chính sách, nguồn lực và tạo môi trường xã hội thuận lợi cho
công tác dự phòng và kiểm soát UTCTC.
- Vận động các tổ chức trong
và ngoài nước, các
nhà tài trợ, các đối tác phát triển hỗ trợ nguồn lực và kỹ
thuật cho công
tác
dự phòng và kiểm soát UTCTC.
- Vận động chính sách để
đưa vắc-xin HPV vào gói dịch vụ RMNCH, tiến đến tích hợp vào Chương trình tiêm
chủng mở rộng quốc gia.
4.2.2. Nhóm giải pháp về truyền thông
giáo dục sức khỏe, nâng cao nhận thức, thái độ và thay đổi hành vi.
Các hoạt động:
- Chỉnh sửa và
hoàn thiện các tài liệu truyền thông, giáo dục sức khỏe cho
cán bộ y tế và cộng đồng, chú trọng nhóm đích bao gồm học sinh THCS & PTTH,
giáo viên và phụ
huynh học sinh và phụ nữ trong độ tuổi 21-65 tuổi đã quan
hệ tình dục.
- Cải tiến nội dung,
đa dạng hóa các hình thức và hoạt động truyền thông trên các
phương tiện truyền thông đại chúng như báo viết, báo hình, báo nói, báo điện tử.
Đặc biệt chú trong tới truyền thông thay đổi hành vi
thông qua đội ngũ truyền thông viên trực tiếp tại cộng đồng, ứng dụng các loại
hình truyền thông mới như internet, truyền hình tương tác, phát thanh tương
tác, sân khấu tương tác, mạng xã hội...
- Phối hợp với các
ngành, đoàn thể, các tổ chức chính trị, xã hội, nghề nghiệp nhằm đa
dạng hóa các loại
hình truyền thông đến các nhóm đối tượng ưu tiên.
- Đào tạo kỹ năng
truyền thông trực tiếp cho đội ngũ người cung cấp dịch vụ ở các tuyến và
truyền thông viên
tại cộng đồng. Kết hợp giữa truyền thông tại cộng đồng và truyền thông
tại các cơ sở cung cấp dịch vụ.
4.2.3. Nhóm giải pháp về đào tạo, nâng
cao năng lực
Các hoạt động:
- Xây dựng chương trình đào tạo, biên
soạn/cập nhật Bộ tài liệu đào tạo dự phòng và kiểm soát ung thư cổ tử cung, dựa trên
các thực hành tốt được quốc tế khuyến nghị.
- Tổ chức đào tạo và đào tạo liên tục
(các khóa ngắn ngày) cho cán bộ y tế về triển khai các biện
pháp dự phòng cấp 1, 2 và 3, ưu tiên đào tạo
cán bộ theo kíp công việc, đáp ứng yêu cầu sàng lọc và điều trị tổn thương tiền
ung thư CTC, chú trọng triển khai các hoạt động ngay sau đào tạo.
- Trên cơ sở các thông
tin về kiến thức, nhận
thức và nhu cầu
trong lĩnh vực dự phòng và kiểm soát UTCTC được thu thập, tổ chức đào tạo cán bộ y tế để họ có thể
cung cấp thông tin phù hợp và hỗ trợ cho khách hàng,
giúp đảm bảo sự tham gia
với số lượng lớn và tuân thủ chế độ điều trị và theo dõi.
- Đào tạo cán bộ y tế tại
cộng đồng về điều trị và chăm sóc giảm nhẹ, cải thiện tình
trạng cung cấp móc-phin và các thuốc giảm đau cho bệnh nhân
ung thư để kiểm soát cơn đau.
- Đào tạo cán bộ quản
lý, cán bộ giám sát, nhân viên phòng xét nghiệm, cán bộ bảo trì trang
thiết bị dụng cụ
về tham gia hoạt động dự phòng và kiểm soát UTCTC.
- Tăng cường đào tạo chuyên sâu về tế bào học/mô
bệnh học/soi cổ tử cung; bổ sung đồng bộ trang
thiết bị, thuốc, sinh phẩm (test), nâng cấp cơ sở vật chất để cải thiện dịch vụ,
tăng cường sự có sẵn dịch vụ tại tuyến tỉnh và trung ương,
nhằm đủ khả năng
cung cấp dịch vụ cho các bệnh nhân chuyển tuyến. Triển khai công tác giám sát,
nội - ngoại kiểm chất lượng xét nghiệm tế bào học, soi cổ
tử cung, mô bệnh
học.
4.2.4. Nhóm giải pháp về cơ sở vật chất,
trang thiết bị.
Các hoạt động:
- Tăng cường cơ sở vật chất phục vụ
cho dự phòng và kiểm soát UTCTC tại tất cả các tuyến, chú trọng tuyến huyện và tỉnh.
- Bổ sung đồng bộ trang thiết bị, thuốc,
nâng cấp cơ sở vật chất, kết hợp với đào tạo cán bộ cho các bệnh
viện đa khoa huyện có khó khăn về địa lý để có đủ khả năng cung cấp dịch vụ dự
phòng cấp 2.
- Đầu tư, nâng cấp và phát triển các
cơ sở khám chữa bệnh
chuyên ngành sản phụ khoa,
chuyên ngành ung bướu tuyến trung ương, khu vực và tuyến tỉnh đáp ứng nhu cầu
khám chữa bệnh, chăm
sóc giảm nhẹ người bệnh ung thư cổ tử cung.
- Cung cấp trang thiết bị cần thiết,
bao gồm cả hệ thống áp lạnh, máy LEEP cho các cơ sở y tế từ
tuyến huyện trở lên để điều trị tổn thương tiền ung thư cổ tử cung.
4.2.5. Nhóm giải pháp kỹ thuật, khoa học
và công nghệ
* Giải pháp cung cấp vắc-xin HPV và
truyền thông thay đổi hành vi (dự phòng cấp 1)
Các hoạt động:
- Thực hiện khảo sát cộng đồng vào đầu, giữa và
cuối kỳ, tập trung vào nhóm đích để có được thông tin về
kiến thức, thái độ và thực hành (KAP) trong lĩnh vực dự phòng và kiểm soát UTCTC.
- Lập kế hoạch chương trình vắc-xin
HPV quốc gia tại Việt
Nam, dựa trên chương trình tiêm chủng sẵn có để
tận dụng nguồn nhân lực cũng như trang thiết bị cần thiết như dây
chuyền lạnh bảo quản vắc-xin HPV.
- Triển khai công tác truyền thông
thay đổi hành vi nhằm nâng cao kiến thức của cộng đồng về
HPV, hành vi nguy cơ và cách phòng tránh.
* Giải pháp sàng lọc và điều trị tiền ung
thư cổ tử cung (dự phòng cấp 2)
Các hoạt động:
- Cập nhật Hướng dẫn quốc gia về dự
phòng và kiểm soát ung thư cổ tử cung, trên cơ
sở các hướng dẫn, khuyến
cáo của Tổ chức Y tế thế giới.
- Triển khai thực hiện chương trình
sàng lọc tùy theo sự sẵn có của các test sàng lọc
và năng lực của các cơ sở y tế, bao gồm các phương pháp tế bào cổ tử cung (cổ điển hoặc tế bào
nhúng dịch), quan sát cổ tử cung với acid acetic (VIA) hoặc test HPV phát hiện
nhiễm HPV sinh dục nguy cơ cao (theo Phác đồ sàng lọc). Tăng cường ứng
dụng xét nghiệm HPV nguy cơ cao, bao gồm cả xét nghiệm định typ HPV 16, 18; xét
nghiệm nhanh HPV và phối hợp với xét nghiệm tế bào cổ tử cung hoặc
VIA.
Độ tuổi và tần suất sàng lọc: nhóm
đích là các phụ nữ trong độ tuổi 21 - 65 đã quan hệ tình dục, ưu tiên phụ nữ
trong độ 30 - 54; phụ nữ có kết quả tế bào cổ tử cung hoặc
VIA âm tính sẽ được
sàng lọc lại sau 3 năm, phụ nữ có test HPV âm tính sẽ được sàng lọc lại sau 5
năm. Sử dụng xét
nghiệm tế bào cổ tử cung hoặc xét nghiệm HPV để sàng lọc cho phụ nữ trên 50 tuổi,
đặc biệt là phụ nữ đã mãn kinh, do test VIA không phù hợp với độ tuổi này.
- Lồng ghép các hoạt động
dự phòng cấp 2 với các chương trình dọc khác, đặc biệt là làm mẹ an toàn,
phòng chống nhiễm khuẩn lây truyền qua đường tình dục, HIV/AIDS, phòng chống
ung thư, phòng chống các bệnh
không lây nhiễm... để tăng hiệu quả và giảm chi phí.
- Nghiên cứu, ứng dụng khoa học, công
nghệ thích ứng, đẩy mạnh hợp tác quốc tế trong dự
phòng và kiểm soát UTCTC, đồng thời đánh giá hiệu quả của các mô hình can thiệp
nhằm rút kinh nghiệm cho việc nhân rộng.
* Giải pháp điều trị
ung thư xâm lấn và chăm sóc giảm nhẹ (dự phòng cấp 3)
Các hoạt động:
- Củng cố và hoàn thiện các cơ sở điều trị ung thư
cổ tử cung chất lượng cao ở trung ương và khu vực cũng như hệ thống chuyển tuyến
phù hợp. Các bệnh
viện ung bướu, bệnh viện chuyên khoa phụ sản cần được kết nối nhằm giảm thiểu sự
tiêu tốn nguồn lực và
thống nhất các tiêu chuẩn điều trị.
- Phát hiện sớm và điều trị ung thư
xâm lấn hoặc ung
thư giai đoạn cuối.
- Cung cấp dịch vụ chăm sóc giảm nhẹ,
kiểm soát cơn đau, chăm
sóc cuối đời và hỗ trợ tâm lý cho bệnh nhân ung thư cổ tử cung và người
nhà bệnh nhân.
4.2.6. Nhóm giải pháp hệ thống ghi nhận
thông tin, theo dõi và giám sát:
Các hoạt động:
- Củng cố và nâng
cao chất lượng hệ thống ghi nhận thông tin về ung thư cổ tử cung, bao gồm
ghi nhận sàng lọc và ghi nhận ung thư để theo dõi, quản lý, xây dựng chương trình cũng như
hoạch định chính sách dựa
vào bằng chứng.
- Hoàn chỉnh bộ chỉ số, công cụ
theo dõi, đánh giá về dự phòng và kiểm soát UTCTC, huấn luyện/đào tạo cho đội
ngũ làm công tác thống kê, báo cáo nhằm nâng cao chất lượng báo
cáo.
- Kết nối thông tin từ tất cả các
nguồn dữ liệu về ung thư, sàng lọc, lây nhiễm HPV và vắc-xin HPV,
kể cả y tế công và
tư, từng bước ứng dụng công nghệ thông
tin thông qua việc lồng ghép thực hiện tin học hóa hệ thống thống kê báo cáo.
- Tăng cường và nâng cao chất
lượng theo dõi và giám sát, bao gồm cả giám sát lồng ghép và hỗ trợ sau
đào tạo trong triển khai trên diện rộng, triển khai trao đổi
thông tin 2 chiều, đặc biệt là tuyến trên - tuyến dưới.
Đảm bảo việc theo dõi chương trình, kiểm tra độ bao phủ, hiệu quả và
tác động của chương trình.
4.3. Các kết
quả và đầu ra mong đợi
4.3.1. Kết quả mong đợi
1:
Các văn bản pháp quy và hoạt động vận động
chính sách và hướng dẫn quốc gia về dự phòng và
kiểm soát UTCTC được xây dựng và triển khai.
Đầu ra 1.1. Tổ chức được 1 - 2 đợt
truyền thông vận
động/năm về tầm quan trọng
của công tác dự
phòng và kiểm soát UTCTC cho các nhà hoạch định chính sách, các nhà lãnh đạo và
các đại biểu dân cử.
Đầu ra 1.2. Các đoàn thể, tổ chức chính
trị xã hội, các phương tiện thông tin đại chúng tham gia vào vận động chính
sách, nguồn lực và môi trường xã hội thuận lợi cho công tác dự phòng và kiểm
soát UTCTC.
Đầu ra 1.3. Vắc-xin HPV được
đưa vào gói dịch vụ RMNCH (CS SKSS, SKBM, TSS & TE), có lộ trình tích hợp
vào Chương trình Tiêm chủng mở rộng quốc gia.
4.3.2. Kết quả mong đợi 2: Hoạt động
truyền thông giáo dục sức khỏe,
nâng cao nhận
thức, thái độ và thay đổi hành vi được triển
khai có hiệu quả.
Đầu ra 2.1. Số lượng tài
liệu truyền thông (tờ rơi, áp phích, tranh lật, tranh ảnh...) được phát triển
cho các đối tượng học sinh, phụ huynh, phụ nữ, cán bộ y tế.
Đầu ra 2.2. Số lượng video
clip được xây dựng và phát trên các phương tiện truyền thông đại chúng: truyền
hình, truyền thanh ....
4.3.3. Kết quả mong đợi 3: Có đủ nhân lực được
đào tạo phục vụ cho công tác dự phòng và kiểm soát UTCTC
Đầu ra 3.1. Hướng dẫn quốc gia về
dự phòng và kiểm soát ung thư cổ tử cung được cập nhật
và ban hành trong năm 2016 (cập nhật lại sau mỗi 5 năm).
Đầu ra 3.2. Chương trình và bộ
Tài liệu đào tạo
dự phòng và kiểm soát
ung thư cổ tử cung được
biên soạn/cập nhật và ban hành trong năm 2016 (cập nhật lại sau mỗi 5 năm).
Đầu ra 3.3. Tổ chức được 10 -12
khóa đào tạo giảng viên x 30 - 40 học viên/khóa trong 2 năm 2016 -
2017; 30 - 36 khóa đào tạo y khoa liên tục/năm x 30 - 40 học
viên/lớp trong 10 năm tới;
bao gồm các kỹ thuật tế bào
cổ tử cung, test VIA, kỹ thuật xét nghiệm HPV; ưu tiên đào tạo cán bộ theo kíp
công tác, đáp ứng yêu cầu sàng lọc và điều trị tổn thương tiền
ung thư CTC.
Đầu ra 3.4. Tổ chức được 10-12
khóa đào tạo/năm x 30 - 40 học viên/khóa trong 10
năm đến về chuẩn hóa các phương pháp điều trị ung thư cổ tử cung giai đoạn sớm
và giai đoạn tiến xa.
Đầu ra 3.5. Tổ chức được 10-12
khóa đào tạo/năm x 30 - 40 học viên/khóa trong 10 năm đến về chăm sóc
giảm nhẹ, kiểm soát đau và hỗ trợ tâm lý cho bệnh
nhân và người nhà, chú trọng nội dung chăm sóc giảm nhẹ
dựa vào cộng đồng.
Đầu ra 3.6. Tổ chức được 5-6-12
khóa đào tạo/năm x 30 - 40 học viên/khóa trong 10 năm tới đến cho các
cán bộ khác tham gia hoạt động dự phòng và kiểm soát UTCTC: cán bộ cung cấp dịch
vụ (truyền thông trực tiếp), cán bộ quản lý, cán bộ giám
sát, nhân viên phòng xét nghiệm, cán bộ bảo trì trang
thiết bị dụng cụ.
4.3.4. Kết quả mong đợi 4: Cơ sở vật chất,
trang thiết bị, khoa học và công nghệ được nâng cấp, trang bị đủ
để triển khai
công tác dự phòng và kiểm soát
UTCTC.
Đầu ra 4.1. Khảo sát
KAP, nhu cầu đào tạo
nhân lực và nhu cầu trang thiết bị được triển khai thực hiện vào đầu kỳ, giữa kỳ,
cuối kỳ.
Đầu ra 4.2. Các cơ sở y tế từ bệnh
viện đa khoa huyện trở lên được bổ sung đồng bộ trang
thiết bị, thuốc,
nâng cấp cơ sở vật chất, kết hợp với đào tạo cán bộ để có đủ khả năng cung cấp dịch vụ dự
phòng cấp 2.
Đầu ra 4.3. Cơ sở khám chữa bệnh
chuyên ngành sản phụ khoa
tuyến trung ương, khu vực và tuyến tỉnh được đầu tư,
nâng cấp và phát triển theo quy hoạch phát triển mạng lưới khám chữa bệnh
chuyên ngành sản phụ khoa
giai đoạn 2011 - 2020 và sau đó của Bộ Y tế.
Đầu ra 4.4. Công tác nghiên cứu
khoa học, công nghệ và ứng dụng công nghệ mới và hợp tác quốc tế trong dự phòng
và kiểm soát
UTCTC được triển khai có hiệu quả, đồng thời đánh giá hiệu quả của các mô hình
can thiệp, tiến đến nhân rộng mô hình.
4.3.5. Kết quả mong đợi 5: Tài chính cho dự
phòng và kiểm soát UTCTC được đảm bảo.
Đầu ra 5.1. Nguồn lực cho dự
phòng và kiểm soát
UTCTC được đảm bảo tối thiểu
ở mức 5 USD/phụ nữ trong độ tuổi sàng lọc/năm.
Đầu ra 5.2. 90% các can thiệp của
Kế hoạch hành động quốc gia về dự phòng và kiểm soát UTCTC giai đoạn 2016 -
2020 được xây dựng
dựa trên nguồn ngân sách vận động
sẽ được hỗ trợ thực hiện
bởi các tổ chức,
các nhà tài trợ trong
nước và quốc tế.
Đầu ra 5.3. 100% tỉnh/TP
có hỗ trợ từ nguồn ngân sách địa phương theo đúng Kế hoạch
hành động về dự phòng và kiểm soát UTCTC giai đoạn 2016 -
2025 đã được phê duyệt
4.3.6. Kết quả mong đợi 6: Hệ thống
ghi nhận thông
tin, theo dõi và giám sát được tích hợp trong hệ thống thông tin,
giám sát hiện có và hoạt động hiệu quả.
Đầu ra 6.1. Bộ chỉ số, công cụ
theo dõi, giám sát, đánh giá về dự phòng và kiểm soát UTCTC được xây
dựng.
Đầu ra 6.2. Thông tin về ung thư
cổ tử cung và lây
nhiễm HPV cần bao gồm thông tin từ cơ sở y tế tư và lồng ghép vào trong hệ thống thông tin
y tế sẵn có.
Đầu ra 6.3. Tổ chức được 20 khóa
huấn luyện x 30 - 40 học viên/khóa cho đội ngũ làm công tác thống kê, báo cáo nhằm
nâng cao chất lượng báo cáo.
Đầu ra 6.4. Hoạt động theo
dõi và giám sát được tăng cường, bao gồm cả giám sát lồng ghép và hỗ trợ sau
đào tạo trong triển khai trên diện rộng.
Chương 5
QUẢN
LÝ ĐIỀU HÀNH VÀ TỔ CHỨC THỰC HIỆN
5.1. Trách nhiệm của
các đơn vị tham gia
Vụ Sức khỏe Bà mẹ - Trẻ em: Chịu trách
nhiệm làm đầu mối xây dựng kế hoạch hàng năm, triển khai thực hiện, điều phối, đào tạo,
theo dõi, giám sát, đánh giá các hoạt động của Kế hoạch hành động. Phối hợp
với Cục Y tế dự phòng và Chương
trình TCMR đề xuất đưa vắc-xin
HPV vào chương trình tiêm chủng của Bộ Y tế.
Vụ Kế hoạch - Tài chính: Chịu trách
nhiệm huy động và điều phối các nguồn lực của Chính phủ và các tổ chức
trong và ngoài nước cho công tác CSSKSS, trong đó có lĩnh vực dự phòng và kiểm
soát UTCTC, đảm bảo đủ nhu
cầu ngân sách cho các mục tiêu của Kế hoạch hành động.
Cục Quản lý khám, chữa bệnh: Phối hợp với Vụ
Sức khỏe Bà mẹ - Trẻ em xây dựng các hướng dẫn về chuyên môn
trong lĩnh vực dự phòng và kiểm soát UTCTC.
Cục Khoa học Công nghệ và Đào tạo: Chịu trách
nhiệm phối hợp với Vụ
Sức khỏe Bà mẹ
- Trẻ em trong việc xây dựng, rà soát, bổ sung, thẩm định các chương
trình tài liệu đào tạo về dự phòng và kiểm soát UTCTC. Phối hợp
với Vụ Sức khỏe Bà mẹ - Trẻ em xây dựng các hướng dẫn về nghiên cứu, điều tra
trong lĩnh vực dự phòng và kiểm soát UTCTC.
Vụ Tổ chức - Cán bộ: Chịu trách nhiệm
hướng dẫn các địa phương kiện toàn tổ chức mạng lưới chăm
sóc sức khỏe sinh sản, hoàn thiện và bổ sung chính sách nhằm
tăng cường đào tạo, tuyển dụng và
khuyến khích đội ngũ cán bộ được đào tạo về dự phòng và kiểm soát UTCTC.
Cục Y tế dự phòng: Phối hợp với
Vụ Sức khỏe Bà mẹ - Trẻ em lồng ghép hoạt động dự phòng và kiểm soát UTCTC, đặc
biệt là công tác tiêm vắc-xin HPV trong các chương trình, dự án phòng chống bệnh
không lây nhiễm để triển khai thực hiện Kế hoạch hành động.
Các bệnh viện chuyên khoa đầu ngành: Chịu trách
nhiệm phối hợp triển khai hoạt động đào tạo liên tục và giám sát sau đào tạo,
tiếp nhận các trường hợp vượt quá chỉ định điều trị của tuyến tỉnh
và cung cấp dịch vụ y tế chuyên sâu cho bệnh nhân ung thư.
Sở Y tế các tỉnh, thành phố: Căn cứ vào
nhu cầu của công tác dự phòng và kiểm soát UTCTC của địa
phương cũng như điều kiện về nguồn lực, xây dựng Kế hoạch hành động của tỉnh/thành phố
về dự phòng và kiểm soát UTCTC giai đoạn 2016 - 2025, trình Ủy ban nhân
dân tỉnh/thành phố phê duyệt để bố trí nguồn lực, chỉ đạo thực hiện
và triển khai lồng ghép vào các chương trình hiện có tại địa phương. Huy động mọi
nguồn lực, triển khai thực hiện kế hoạch tại địa phương, báo cáo tiến độ thực
hiện về Ủy ban nhân
dân tỉnh/thành phố và Bộ Y tế.
Các đoàn thể, các hội
nghề nghiệp, các phương tiện thông tin đại
chúng:
Phối hợp chặt chẽ
với Bộ Y tế trong công tác
truyền thông vận động đến lãnh đạo Đảng, chính quyền, đoàn thể các cấp, những
nhà hoạch định chính sách, người có uy tín trong cộng đồng nhằm tăng cường
sự ủng hộ về
chính sách và nguồn lực cho công tác dự phòng và kiểm soát UTCTC, đồng thời tích cực tham
gia công tác truyền
thông - giáo dục nhằm
nâng cao nhận thức, thái độ và hành vi của người dân về
dự phòng và kiểm soát UTCTC.
5.2. Cơ chế
phối hợp triển khai
Tại cấp trung ương: Vụ Sức khỏe
Bà mẹ “Trẻ em, Bộ Y tế sẽ chịu trách nhiệm thu thập và chia sẻ thông tin, điều phối hoạt động
giữa các ngành, các đơn vị, chương trình/dự án, các tổ chức trong và ngoài nước tham
gia vào công tác dự phòng và kiểm soát UTCTC nhằm tăng cường phối
hợp hiệu quả và tránh trùng lắp.
Tại cấp tỉnh, thành phố:
TTSKSS tỉnh, thành phố
là đơn vị đầu mối, có trách nhiệm
tham mưu cho Sở Y tế xây dựng kế hoạch hoạt động về dự phòng và kiểm soát
UTCTC hàng năm của địa
phương trình cấp có thẩm quyền
phê duyệt, đồng thời điều phối hoạt động giữa các đơn vị, tổ chức hoạt động
trong lĩnh vực dự phòng và kiểm soát UTCTC trên địa bàn tỉnh/thành phố nhằm tăng cường
hiệu quả phối hợp và
tránh trùng lắp.
5.3. Lộ trình
triển khai
Triển khai thực hiện tại một số tỉnh điểm, đánh
giá kết quả và đề xuất
nhân rộng sang các tỉnh khác.
- 2 năm đầu: triển khai tại
5 - 7 tỉnh đã có dự án quy mô nhỏ được thực
hiện trước đó.
- Mỗi năm sau đó: mở rộng 2-3 tỉnh
lân cận tỉnh hạt nhân.
- Sau 10 năm: triển khai rộng khắp
toàn quốc.
Chương 6.
KINH
PHÍ
1
|
Tổng nhu cầu kinh phí giai đoạn 2016
- 2025
|
200 tỷ đồng
|
2
|
Nguồn Chương trình Mục tiêu
y tế (Dự án
CSSKSS)
|
50 tỷ đồng
|
3
|
Nguồn từ các chương trình, dự án khác của Chính phủ
(trái phiếu
Chính phủ, các Chương trình DS-KHHGĐ, phòng chống
HIV/AIDS...)
|
20 tỷ đồng
|
4
|
Nguồn từ viện trợ phát
triển chính thức (ODA)
|
50 tỷ đồng
|
5
|
Nguồn ngân sách địa phương
|
50 tỷ đồng
|
6
|
Vận động các đối tác phát triển (các
tổ chức tín dụng, các tổ chức phi chính phủ trong nước và quốc tế)
|
30 tỷ đồng
|
PHỤ
LỤC
PHÁC
ĐỒ SÀNG LỌC
Tùy điều kiện cơ sở và năng lực, kinh
nghiệm chuyên môn để chọn phác đồ cho phù hợp.
- Đối với các cơ
sở có điều kiện xét nghiệm HPV và tế bào học: sử dụng 1 trong 3 phác đồ
dưới đây
Phác đồ 1:
Sàng lọc dựa vào xét nghiệm tế bào cổ tử cung
Phác đồ 2A:
Sàng lọc dựa vào xét nghiệm HPV đơn thuần (định tính)
Phác đồ 2B: Sàng lọc dựa vào xét nghiệm
HPV đơn thuần
(định týp từng phần)
Phác đồ 3:
Sàng lọc dựa vào bộ đôi xét nghiệm HPV và
tế bào học (Co-testing)
Đối với các cơ sở
chưa đủ điều kiện xét nghiệm HPV và tế bào học: có thể lấy bệnh
phẩm tế bào học/HPV và gửi đến nơi có thể xét nghiệm, hoặc sàng lọc dựa vào
test quan sát cổ tử cung với
acid acetic (VIA).
Phác đồ 4:
Sàng lọc dựa vào nghiệm pháp VIA
TÀI LIỆU THAM
KHẢO
Tiếng Việt
1. Bộ Y tế, Kế hoạch bảo vệ,
chăm sóc và nâng cao sức khỏe nhân dân giai đoạn 2011 - 2015, QĐ19/KH-BYT ngày
19 tháng 1 năm 2011.
2. Chính phủ. Chiến lược
Dân số và Sức
khỏe sinh sản
Việt
Nam giai đoạn 2011 - 2020, QĐ 2013/QĐ-TTg, ngày 14 tháng 11 năm 2011.
3. Chính phủ. Chiến lược quốc gia phòng
chống bệnh ung thư, tim mạch, đái tháo đường, BPTNMT, HPQ và các bệnh không lây
nhiễm khác giai đoạn 2015 -
2025, Quyết định số 376/QĐ-TTg ngày 20 tháng 3 năm 2015.
4. Trường Đại học Y Hà Nội (2015).
Nghiên cứu tỷ lệ hiện mắc
các tổn thương sớm của UTCTC (CIN2/CIN3) và phân bổ
các typ HPV nguy cơ cao gây ung thư cổ tử cung tại Việt Nam.
Tiếng Anh
5. Health Council of the Netherlands.
Population screening for cervical cancer, May 2011.
6. Huh WK1, Ault KA, Chelmow D, Davey
DD, Goularl RA, Garcia FA, et al. Use of primary high-risk human papillomavirus
testing for cervical cancer screening: interim clinical guidance. Obstet
Gynecol. 2015 Feb;125(2):330-7. doi:
10.1097/AOG.0000000000000669.
7. Human papillomavirus vaccines: WHO
position paper, October 2014. Weekly Epidemiological Record, No. 43, 2014,
89,465-492.
8. Monitoring national
cervical cancer prevention and control programmes: quality control and
quality assurance for visual inspection with acetic acid (VIA)-based
programmes. Geneva: WHO; 2013
(http://www.who.int/reproductivehealth/publications/cancers/9789241505260/en/).
9. UNFPA Comprehensive Cervical Cancer
Prevention and Control - Program Guidance for Countries, 2011.
10. United Nations. Millennium
Development Goals, 2000.
11. United Nations. Sustainable
Development Goals, 2015.
12. WHO guidelines for screening and treatment of
precancerous lesions for cervical cancer prevention. Geneva: WHO; 2013
http://www.who.int/reproductivehealth/publications/cancers/screening_and_treatment_of_precancerous_lesions/en/).
13. WHO guidelines for treatment of
cervical intraepithelial neoplasia 2-3 and adenocarcinomain situ. Geneva: WHO;
2014
(http://www.who.int/reproductivehealth/publications/cancers/treatment_CIN
_2-3/en/).
14. WHO guidelines: use of cryotherapy
for cervical intraepithelial neoplasia. Geneva: WHO; 2011
(http://www.who.int/reproductivehealth/publicalions/cancers/9789241502856/en/).
15. WHO technical specifications on
cryosurgical equipment for the treatment of precancerous cervical lesions and
prevention of cervical cancer: WHO; 2012
(http://www.who.int/reproductivehealth/publications/cancers/9789241504560/en/).
16. World Health Organization (WHO).
Cervical cancer, human papillomavirus (HPV), and HPV
vaccines: key points for policy-makers and health professionals. Geneva: WHO;
2007
(http://whqlibdoc.who.int/hq/2008/WHO_RHR_08.14_eng.pdf, accessed ...............).
17. World Health Organization (WHO).
Human papillomavirus vaccines: WHO position paper, October 2014. Wkly Epidemiol
Rec. 2014; 89(43):465-92
(http:// www.who.int/wer/2014/wer8943.pdf)
18. World Health Organization.
Comprehensive cervical cancer control: a guide to essential practice - 2nd ed,
Geneva, 2014.
19. World Health Organization. WHO
guidance note: comprehensive cervical cancer prevention and control: a
healthier future for girls and women, geneva, 2013.
20. World Health Organization. WHO
guidelines for treatment of cervical intraepithelial neoplasia 2-3 and adenocarcinoma
in situ: cryotherapy, large loop excision of the transformation zone, and cold
knife conization, Geneva, 2014.