Quyết định 524/QĐ-UBND năm 2021 thực hiện Nghị quyết 07/2021/NQ-HĐND quy định cơ chế, chính sách hỗ trợ Chương trình Mỗi xã một sản phẩm trên địa bàn tỉnh Quảng Nam giai đoạn 2021-2025

Số hiệu 524/QĐ-UBND
Ngày ban hành 25/02/2021
Ngày có hiệu lực 25/02/2021
Loại văn bản Quyết định
Cơ quan ban hành Tỉnh Quảng Nam
Người ký Hồ Quang Bửu
Lĩnh vực Thương mại

ỦY BAN NHÂN DÂN
TỈNH QUẢNG NAM
-------

CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------

Số: 524/QĐ-UBND

Quảng nam, ngày 25 tháng 02 năm 2021

 

QUYẾT ĐỊNH

VỀ VIỆC TRIỂN KHAI THỰC HIỆN NGHỊ QUYẾT SỐ 07/2021/NQ-HĐND NGÀY 13/01/2021 CỦA HỘI ĐỒNG NHÂN DÂN TỈNH QUY ĐỊNH CƠ CHẾ, CHÍNH SÁCH HỖ TRỢ CHƯƠNG TRÌNH MỖI XÃ MỘT SẢN PHẨM TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH QUẢNG NAM, GIAI ĐOẠN 2021-2025

ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH QUẢNG NAM

Căn cứ Luật Tổ chức chính quyền địa phương ngày 19/6/2015; Luật Sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Tổ chức Chính phủ và Luật Tổ chức chính quyền địa phương ngày 22/11/2019;

Căn cứ Luật Ngân sách nhà nước ngày 25/6/2015;

Căn cứ Nghị định số 163/2016/NĐ-CP ngày 21/12/2016 của Chính phủ quy định chi tiết thi hành một số điều của Luật Ngân sách Nhà nước;

Căn cứ Nghị quyết số 07/2021/NQ-HĐND ngày 13/01/2021 của Hội đồng nhân dân tỉnh quy định cơ chế, chính sách hỗ trợ Chương trình Mỗi xã một sản phẩm trên địa bàn tỉnh Quảng Nam giai đoạn 2021-2025;

Theo đề nghị của Giám đốc Sở Nông nghiệp và PTNT tại Tờ trình số 48/TTr-SNN&PTNT ngày 09/02/2021.

QUYẾT ĐỊNH:

Điều 1. Triển khai thực hiện Nghị quyết số 07/2021/NQ-HĐND ngày 13/01/2021 của Hội đồng nhân dân tỉnh quy định cơ chế, chính sách hỗ trợ Chương trình Mỗi xã một sản phẩm (Chương trình OCOP) trên địa bàn tỉnh Quảng Nam giai đoạn 2021-2025 (gọi tắt là Nghị quyết số 07/2021/NQ-HĐND), với các nội dung sau:

1. Phạm vi điều chỉnh, đối tượng áp dụng: Thực hiện theo Điều 1 Nghị quyết số 07/2021/NQ-HĐND.

2. Mục tiêu cụ thể Chương trình OCOP giai đoạn 2021-2025

a) Phát triển sản phẩm: Củng cố, nâng cấp hơn 200 sản phẩm OCOP được UBND tỉnh quyết định công nhận hạng 3 sao trở lên trong giai đoạn 2018-2020; phát triển mới ít nhất 200 sản phẩm (tập trung chế biến, chế biến sâu để gia tăng giá trị, theo chuỗi các sản phẩm chủ lực cấp huyện, tỉnh; phát triển các sản phẩm thuộc nhóm ngành dịch vụ du lịch cộng đồng, điểm du lịch và các sản phẩm thế mạnh khác). Đến năm 2025, bình quân mỗi xã có ít nhất 2 sản phẩm OCOP đạt 3 sao trở lên. Cả tỉnh có ít nhất 5 sản phẩm chủ lực cấp tỉnh đạt 5 sao, phát triển theo chuỗi giá trị, liên kết chặt chẽ, quy mô lớn và ứng dụng công nghệ 4.0 trong quản trị chất lượng, tham gia thị trường xuất khẩu.

b) Đến năm 2025, doanh số bán hàng OCOP đạt trên 300 tỉ đồng, gấp hơn 4 lần so với năm 2020; lợi nhuận đạt trên 80 tỉ đồng. Doanh thu, lợi nhuận các sản phẩm OCOP sau khi được công nhận năm sau tăng hơn năm trước.

c) Củng cố, phát triển các tổ chức kinh tế tham gia OCOP Quảng Nam: Ít nhất 50 tổ chức kinh tế sản xuất, kinh doanh sản phẩm OCOP được củng cố, nâng cấp. Phát triển mới ít nhất 80 tổ chức kinh tế tham gia Chương trình OCOP; trong đó: 30 doanh nghiệp, 50 Hợp tác xã.

d) Xây dựng 45 điểm bán hàng OCOP, 10 Trung tâm OCOP cấp huyện, 02 Trung tâm OCOP cấp tỉnh, 01 Trung tâm OCOP cấp vùng (Phụ lục I).

đ) Phát triển nguồn nhân lực: Nâng cao chất lượng nguồn nhân lực cho 100% đội ngũ cán bộ quản lý nhà nước trong hệ thống OCOP (tỉnh, huyện, xã) và lãnh đạo các chủ thể tham gia OCOP. Nâng cao kỹ năng phân phối, tiếp thị cho đội ngũ nhân lực tham gia vào hệ thống xúc tiến và quảng bá sản phẩm OCOP.

3. Một số giải pháp chủ yếu:

Triển khai đồng bộ một số giải pháp chủ yếu, quan trọng để triển khai Chương trình như: Tuyên truyền nâng cao nhận thức; kiện toàn hệ thống vận hành Chương trình OCOP; củng cố hệ thống tư vấn, đối tác hỗ trợ thực hiện Chương trình OCOP; duy trì chu trình OCOP thường niên; huy động các nguồn lực thực hiện; đẩy mạnh hoạt động khoa học công nghệ; hợp tác trong nước và quốc tế về triển khai Chương trình OCOP; tăng cường công tác kiểm tra, giám sát, quản lý chất lượng sản phẩm OCOP; xây dựng hệ thống truy xuất nguồn gốc sản phẩm OCOP...

4. Nguyên tắc, điều kiện và phương thức hỗ trợ:

a) Nguyên tắc hỗ trợ: Thực hiện theo khoản 1 Điều 2 Nghị quyết số 07/2021/NQ-HĐND.

b) Điều kiện hỗ trợ:

Điều kiện hỗ trợ cho các đối tượng được quy định tại khoản 2,3 Điều 2 Nghị quyết số 07/2021/NQ-HĐND. Riêng điều kiện hỗ trợ cho các đối tượng quy định tại điểm a, khoản 2, Điều 1 Nghị quyết số 07/2021/NQ-HĐND được quy định cụ thể thêm như sau:

- Các đối tượng được hỗ trợ phải có Phiếu đăng ký sản phẩm mới (Phụ lục II) hoặc Phiếu đăng ký sản phẩm đã có (Phụ lục III). Các Phiếu đăng ký được UBND cấp xã xác nhận và UBND cấp huyện xem xét, thống nhất đề nghị về Sở Nông nghiệp và PTNT xem xét, trình UBND tỉnh đưa vào Kế hoạch thực hiện Chương trình OCOP hằng năm.

- Các đối tượng được hỗ trợ phải có Phương án/Kế hoạch sản xuất kinh doanh (Phụ lục IV) được UBND cấp xã xác nhận và được UBND huyện xem xét, thống nhất bằng văn bản.

c) Phương thức hỗ trợ: Thực hiện theo khoản 4 Điều 2 Nghị quyết số 07/2021/NQ-HĐND.

5. Nội dung hỗ trợ: Thực hiện theo Điều 3, 4, 5, 6 Nghị quyết số 07/2021/NQ-HĐND.

6. Quy định về kiểm tra, thẩm định phương án, dự toán kinh phí hỗ trợ và thanh quyết toán kinh phí.

[...]