UỶ BAN NHÂN DÂN
TỈNH
VĨNH PHÚC
--------
|
CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ
NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số: 52/2011/QĐ-UBND
|
Vĩnh Phúc, ngày 30
tháng 12 năm 2011
|
QUYẾT
ĐỊNH
VỀ
VIỆC GIAO DỰ TOÁN THU, CHI NGÂN SÁCH NHÀ NƯỚC NĂM 2012 - TỈNH VĨNH PHÚC.
ỦY BAN NHÂN DÂN
Căn cứ Luật Tổ chức HĐND và UBND ngày
26/11/2003;
Căn cứ Luật Ngân sách nhà nước số 01/2002/QH
11 ngày 16/12/2002;
Căn cứ Quyết định số 2113/QĐ-TTg ngày 28/11/2011
của Thủ tướng Chính phủ về giao dự toán ngân sách nhà nước năm 2012;
Căn cứ Quyết định số 2880/QĐ-BTC ngày 28/11/2011
của Bộ trưởng Bộ Tài chính về việc giao dự toán thu, chi ngân sách nhà nước năm
2012;
Căn
cứ Nghị quyết số 23/NQ-HĐND ngày 19/12/2011 của HĐND tỉnh về dự toán ngân sách
tỉnh Vĩnh Phúc năm 2012;
Căn
cứ Nghị quyết số 25/NQ-HĐND ngày 19/12/2011 của HĐND tỉnh về phân bổ ngân sách
cấp tỉnh năm 2012;
Căn
cứ Nghị quyết số 24/NQ-HĐND ngày 19/12/2011 của HĐND tỉnh về dự toán thu, chi
ngân sách nhà nước năm 2012 các huyện nơi không tổ chức HĐND;
Xét đề nghị của Sở Tài
chính tại Tờ trình số 888/TTr-STC ngày 26/12/2011,
QUYẾT ĐỊNH:
Điều
1.
Giao dự toán ngân sách nhà nước năm 2012 cho các cơ quan
thu, các đơn vị dự toán thuộc ngân sách cấp tỉnh và UBND các huyện, thành phố,
thị xã, như sau:
1.1. Tổng thu ngân
sách nhà nước trên địa bàn tỉnh: 18.224.246 triệu đồng:
a. Thu cân đối ngân sách nhà nước: 17.920.000
triệu đồng;
- Thu nội địa: 12.600.000 triệu đồng;
- Thu từ hoạt động xuất nhập khẩu: 5.320.000
triệu đồng.
b. Thu để lại quản lý chi qua ngân sách nhà
nước: 304.246 triệu đồng.
1.2. Tổng chi ngân
sách địa phương: 8.310.593 triệu đồng:
a. Chi cân đối ngân sách địa phương: 8.006.347
triệu đồng
- Chi đầu tư phát triển: 3.002.000 triệu
đồng;
- Chi thường xuyên: 4.118.858 triệu đồng;
- Chi bổ sung quỹ dự trữ tài chính: 1.510
triệu đồng;
- Dự phòng: 311.070 triệu đồng;
- Chi chương trình, mục tiêu: 229.559 triệu
đồng;
- Chi tạo nguồn cải cách tiền lương: 343.350
triệu đồng.
b. Chi từ các khoản thu để lại đơn vị
quản lý qua NSNN: 304.246 triệu đồng.
1.3. Chi cân đối ngân
sách các cấp: 8.006.347 triệu đồng:
- Chi thuộc nhiệm vụ ngân sách cấp tỉnh: 5.205.452
triệu đồng;
- Chi ngân sách cấp huyện, thành, thị: 2.235.160
triệu đồng;
- Chi ngân sách cấp xã: 565.735 triệu đồng.
(Chi
tiết tại các phụ biểu đính kèm)
Chi
đầu tư phát triển và chi thực hiện các chương trình mục tiêu có Quyết định và
biểu chi tiết riêng.
Điều 2. Căn cứ dự toán thu,
chi ngân sách nhà nước năm 2012 được giao, các sở, ban, ngành, các đơn vị dự
toán thuộc ngân sách cấp tỉnh và UBND các huyện, thành phố, thị xã phân bổ dự
toán thu, chi ngân sách nhà nước cho các đơn vị trực thuộc, ngân sách cấp dưới
bảo đảm các yêu cầu sau:
1. Đối với Các Sở, ban, ngành,
các đơn vị dự toán cấp I thuộc ngân sách tỉnh khi tiến hành phân bổ và giao dự
toán chi cho các đơn vị sử dụng ngân sách trực thuộc phải khớp đúng dự toán
được Ủy ban nhân dân tỉnh giao cả về tổng mức và chi tiết theo từng lĩnh vực
chi, phân bổ dự toán chi phải đúng chế độ, tiêu chuẩn, định mức, đúng thủ tục
theo quy định của pháp luật.
2. UBND thành phố, thị xã trình
HĐND cùng cấp quyết định dự toán thu, chi ngân sách và phương án phân bổ dự
toán ngân sách cấp mình; Căn cứ Nghị quyết Hội đồng nhân dân thành phố, thị xã
để quyết định giao nhiệm vụ thu, chi ngân sách cho từng cơ quan, đơn vị trực
thuộc, mức bổ sung từ ngân sách thành phố, thị xã cho từng phường, xã.
Đối với các huyện thực hiện thí
điểm không tổ chức HĐND huyện: UBND các huyện căn cứ Quyết định của UBND tỉnh
để quyết định dự toán thu, chi ngân sách ngân sách cấp mình; giao nhiệm vụ thu,
chi ngân sách cho từng cơ quan, đơn vị trực thuộc, mức bổ sung từ ngân sách
huyện cho từng xã, thị trấn.
3. Căn cứ Quyết định của UBND
huyện, thành, thị về giao dự toán thu, chi ngân sách nhà nước năm 2012, UBND
các xã, thị trấn, trình HĐND cùng cấp quyết định dự toán thu, chi ngân sách nhà
nước và phương án phân bổ dự toán ngân sách; UBND phường quyết định dự toán
thu, chi ngân sách của cấp mình, theo hướng dẫn tại Thông tư 63/2009/TT-BTC
ngày 27/3/2009.
4. Trong công tác quản lý, điều
hành và sử dụng ngân sách nhà nước phải được quản lý chặt chẽ, tiết kiệm, hiệu
quả; khắc phục tình trạng chi chuyển nguồn, chi ngoài dự toán. Nghiêm cấm chi
vượt dự toán không đúng thẩm quyền, sai quy định của Luật NSNN, rà soát sắp xếp
thứ tự ưu tiên đầu tư, ưu tiên bố trí và đảm bảo đồng bộ vốn cho dự án, công
trình trọng điểm, cấp bách trong năm.
5. Tăng cường tự chủ tài chính,
tự chịu trách nhiệm của các cơ quan, đơn vị đi đôi với thực hiện cơ chế đặt
hàng hoặc giao nhiệm vụ cụ thể, tạo động lực đổi mới cơ chế tài chính, hoàn
thiện các chính sách xã hội hóa đối với các loại hình sự nghiệp.
6. Tiếp tục thực hiện cơ chế tạo
nguồn cải cách tiền lương trong năm 2012 từ một phần số thu được để lại theo
chế độ của cơ quan, đơn vị; tiết kiệm 10% chi thường xuyên ngoài lương và có
tính chất lương của các cơ quan, đơn vị; 40% thu sự nghiệp và khoản kinh phí
cấp bù miễn, giảm học phí theo Nghị định 49/2010/NĐ-CP ngày ngày 14/5/2010 của
Chính phủ; 50% nguồn tăng thu thực hiện của ngân sách địa phương so dự toán thu
giao năm 2011; 50% tăng thu dự toán huyện giao so dự toán tỉnh giao (không kể
tăng thu từ tiền sử dụng đất).
7. Thực hiện cơ chế cân đối nguồn
thu tiền sử dụng đất trong cân đối ngân sách địa phương để tập trung ưu tiên
đầu tư cơ sở hạ tầng khu đất dịch vụ (bao gồm cả hoàn trả các khoản đã tạm ứng
từ ngân sách cấp tỉnh để giải quyết chính sách đất dịch vụ); đầu tư xây dựng
nông thôn mới theo Quyết định 800/QĐ-TTg; đầu tư xây dựng cơ sở hạ tầng kinh tế
- xã hội theo quy định hiện hành, sử dụng tối thiểu 10% từ nguồn thu này để
thực hiện công tác đo đạc, lập cơ sở dữ liệu hồ sơ địa chính và cấp giấy chứng
nhận quyền sử dụng đất năm 2012. Đồng thời sử dụng 30% đến 50% nguồn thu tiền
sử dụng đất và tiền thuê đất để thành lập Quỹ phát triển đất theo đúng quy định
của Nghị định số 69/2009/NĐ-CP ngày 13/8/2009 của Chính phủ về quy định bổ sung
quy hoạch sử dụng đất, giao đất, thu hồi đất, bồi thường và tái định cư; Quyết
định số 40/2010/QĐ-TTg ngày 12/5/2010 của Thủ tướng Chính phủ về việc ban hành
Quy chế mẫu về quản lý, sử dụng Quỹ phát triển đất.
8. Đối với một số đơn vị khó
khăn, số tăng thu hàng năm nhỏ, giao Sở Tài chính xem xét cụ thể khi thẩm định
nhu cầu và nguồn cải cách tiền lương, xác định số cần bổ sung từ ngân sách cấp
tỉnh để thực hiện điều chỉnh tiền lương tối thiểu trong năm 2012; đồng thời
tổng hợp báo cáo UBND tỉnh và Bộ Tài chính theo quy định.
9. Đối với kinh phí thực hiện
chính sách miễn giảm thủy lợi phí theo Nghị định 115/2008/NĐ-CP; kinh phí cho
công tác quy hoạch theo Thông tư 24/2008/TT-BTC ngày 14/3/2008, được bố trí
nguồn vốn trong sự nghiệp kinh tế thuộc ngân sách cấp tỉnh. Giao Sở Tài chính
phối hợp với các sở ngành liên quan lập phương án phân bổ trình UBND tỉnh xem
xét, quyết định.
10. Đối với kinh phí đảm bảo hoạt
động thường xuyên của các Trạm y tế xã từ năm 2012 trở đi chuyển về sự nghiệp y
tế - Ngân sách cấp tỉnh thực hiện (theo Quyết định số 4550/QĐ-UBND ngày
10/9/2010 của UBND tỉnh Vĩnh Phúc.
11. Đối với kinh phí Sự nghiệp
môi trường: Trong phạm vi nguồn kinh phí được giao, UBND cấp huyện và UBND các
xã, phường, thị trấn tập trung chỉ đạo triển khai tốt các hoạt động bảo vệ môi
trường, thu gom và xử lý rác thải trên phạm vi địa bàn quản lý.
12. Chậm nhất 05 ngày sau khi phân bổ và giao dự toán cho các đơn
vị trực thuộc, các đơn vị dự toán cấp I thuộc Ngân sách tỉnh; UBND huyện, thành
phố, thị xã có trách nhiệm báo cáo UBND tỉnh và Sở Tài chính kết quả phân bổ và
giao dự toán ngân sách năm 2012 cho ngân sách cấp xã và các đơn vị trực thuộc.
13. Giao Sở Tài chính hướng dẫn
dự toán thu, chi ngân sách nhà nước cho các đơn vị cấp tỉnh, ngân sách huyện,
thành phố, thị xã theo quy định hiện hành.
Điều 3. Quyết
định này có hiệu lực kể từ ngày 01/01/2012.
Chánh Văn phòng UBND tỉnh; Giám
đốc và Thủ trưởng các Sở, Ban, ngành, Đoàn thể, Hội; Chủ tịch UBND các huyện,
thành phố, thị xã và Thủ trưởng các đơn vị liên quan căn cứ quyết định thi
hành./.
|
TM.
ỦY BAN NHÂN DÂN
CHỦ TỊCH
Phùng Quang Hùng
|