ỦY BAN NHÂN
DÂN
TỈNH ĐỒNG THÁP
--------
|
CỘNG HÒA XÃ
HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số:
51/2015/QĐ-UBND
|
Đồng Tháp,
ngày 29 tháng 10 năm 2015
|
QUYẾT ĐỊNH
VỀ VIỆC BAN HÀNH QUY ĐỊNH VỀ CHỨC NĂNG, NHIỆM VỤ, QUYỀN HẠN VÀ
CƠ CẤU TỔ CHỨC CỦA THANH TRA TỈNH ĐỒNG THÁP
ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH ĐỒNG THÁP
Căn cứ Luật Tổ chức Hội đồng nhân dân và Ủy
ban nhân dân ngày 26 tháng 11 năm 2003;
Căn cứ Luật Thanh tra ngày 15 tháng 11 năm
2010;
Căn cứ Nghị định số 86/2011/NĐ-CP ngày 22
tháng 9 năm 2011 của Chính phủ quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành một số
điều của Luật Thanh tra;
Căn cứ Nghị định số 24/2014/NĐ-CP ngày 04
tháng 4 năm 2014 của Chính phủ quy định tổ chức các cơ quan chuyên môn thuộc Ủy
ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương;
Căn cứ Thông tư liên tịch số
03/2014/TTLT-TTCP-BNV ngày 08 tháng 9 năm 2014 của Thanh tra Chính phủ và Bộ
Nội vụ hướng dẫn chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của Thanh tra
tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương, Thanh tra huyện, quận, thị xã, thành phố
thuộc tỉnh;
Theo đề nghị của Thanh tra Tỉnh tại Tờ trình
số 121/TTr-TTr ngày 20 tháng 8 năm 2015 và Giám đốc Sở Nội vụ tại Công văn số
1481/SNV-TCBC ngày 24 tháng 9 năm 2015,
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1. Ban hành kèm theo Quyết định này Quy định về chức năng, nhiệm
vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của Thanh tra tỉnh Đồng Tháp.
Điều 2. Quyết định này có hiệu lực thi hành sau 10 ngày kể từ ngày ký
và thay thế Quyết định số 27/2006/QĐ-UBND ngày 10 tháng 5 năm 2006 của Ủy ban
nhân dân tỉnh Đồng Tháp về việc ban hành Quy chế tổ chức và hoạt động của Thanh
tra tỉnh Đồng Tháp, Quyết định số 67/QĐ-UBND-TL ngày 04 tháng 6 năm 2014 của Ủy
ban nhân dân tỉnh Đồng Tháp về tổ chức lại các Phòng thuộc Thanh tra tỉnh Đồng
Tháp.
Điều 3. Chánh Văn phòng Ủy ban nhân dân Tỉnh, Giám đốc Sở Nội vụ, Chánh
Thanh tra Tỉnh, Thủ trưởng các sở, ban, ngành Tỉnh và Chủ tịch Ủy ban nhân dân
các huyện, thị xã, thành phố chịu trách nhiệm thi hành Quyết định này./.
Nơi nhận:
- Như Điều 3;
- Văn phòng Chính phủ (I, II);
- Thanh tra Chính phủ;
- Cục Kiểm tra VBQPPL, Bộ Tư pháp;
- TT.TU; TTT.HĐND Tỉnh;
- CT và các PCT. UBND Tỉnh;
- MTTQVN và các đoàn thể cấp Tỉnh;
- Báo ĐT; Cổng TTĐT Tỉnh;
- Lưu: VT, NC/NC (Đức).
|
TM. ỦY BAN
NHÂN DÂN
CHỦ TỊCH
Nguyễn Văn Dương
|
QUY ĐỊNH
VỀ CHỨC NĂNG, NHIỆM VỤ, QUYỀN HẠN VÀ CƠ CẤU TỔ CHỨC CỦA THANH
TRA TỈNH ĐỒNG THÁP
(Ban hành kèm theo Quyết định số 51/2015/QĐ-UBND ngày 29 tháng 10 năm 2015 của
Ủy ban nhân dân tỉnh Đồng Tháp)
Chương I
VỊ TRÍ, CHỨC NĂNG, NHIỆM
VỤ, QUYỀN HẠN
Điều 1. Vị trí và chức
năng
1. Thanh tra Tỉnh là cơ quan chuyên môn thuộc Ủy
ban nhân dân tỉnh Đồng Tháp (sau đây gọi tắt là Ủy ban nhân dân Tỉnh), có chức
năng tham mưu, giúp Ủy ban nhân dân Tỉnh quản lý nhà nước về công tác thanh
tra, giải quyết khiếu nại, tố cáo và phòng, chống tham nhũng; tiến hành thanh
tra, giải quyết khiếu nại, tố cáo và phòng, chống tham nhũng theo quy định của
pháp luật.
2. Thanh tra Tỉnh có tư cách pháp nhân, có con
dấu và tài khoản riêng; chịu sự chỉ đạo, quản lý về tổ chức, biên chế và công
tác của Ủy ban nhân dân Tỉnh mà trực tiếp là Chủ tịch Ủy ban nhân dân Tỉnh;
đồng thời chịu sự chỉ đạo về công tác, hướng dẫn về tổ chức, nghiệp vụ của
Thanh tra Chính phủ.
Điều 2. Nhiệm vụ và quyền hạn
Thanh tra Tỉnh thực hiện nhiệm vụ, quyền hạn
theo quy định của pháp luật về thanh tra, khiếu nại, tố cáo, phòng, chống tham
nhũng và các nhiệm vụ, quyền hạn cụ thể sau:
1. Trình Ủy ban nhân dân Tỉnh
a) Dự thảo quyết định, chỉ thị và các văn bản
khác thuộc thẩm quyền của y ban nhân dân Tỉnh về lĩnh vực thanh tra, giải quyết
khiếu nại, tố cáo, phòng, chống tham nhũng;
b) Dự thảo quy hoạch, kế hoạch 5 năm và hàng
năm; chương trình, đề án, biện pháp tổ chức thực hiện các nhiệm vụ cải cách
hành chính nhà nước về các lĩnh vực thuộc phạm vi quản lý nhà nước được giao;
2. Trình Chủ tịch Ủy ban nhân dân Tỉnh
a) Dự thảo quyết định, chỉ thị cá biệt về công
tác thanh tra, giải quyết khiếu nại, tố cáo, phòng, chống tham nhũng thuộc thẩm
quyền ban hành của Chủ tịch Ủy ban nhân dân Tỉnh;
b) Dự thảo kế hoạch thanh tra hàng năm và các
chương trình, kế hoạch khác theo quy định của pháp luật.
c) Dự thảo quyết định thành lập, sáp nhập, chia
tách, giải thể các đơn vị thuộc Thanh tra Tỉnh.
3. Tổ chức thực hiện các văn bản quy phạm pháp
luật, chương trình, kế hoạch về thanh tra, giải quyết khiếu nại, tố cáo, phòng,
chống tham nhũng sau khi được phê duyệt; thông tin, tuyên truyền, phổ biến,
giáo dục pháp luật về thanh tra, giải quyết khiếu nại, tố cáo và phòng, chống
tham nhũng.
4. Hướng dẫn, kiểm tra, đôn đốc Chủ tịch Ủy ban
nhân dân huyện, thị xã, thành phố, Giám đốc sở trong việc thực hiện pháp luật
về thanh tra, giải quyết khiếu nại, tố cáo và phòng, chống tham nhũng.
5. Chỉ đạo, hướng dẫn, kiểm tra công tác tổ
chức, nghiệp vụ thanh tra hành chính, giải quyết khiếu nại, tố cáo đối với
Thanh tra huyện, thị xã, thành phố, Thanh tra sở.
6. Về thanh tra
a) Chỉ đạo, hướng dẫn, kiểm tra, đôn đốc việc
xây dựng và thực hiện chương trình, kế hoạch thanh tra của Thanh tra huyện, thị
xã, thành phố, Thanh tra sở;
b) Thanh tra việc thực hiện chính sách, pháp
luật, nhiệm vụ của Ủy ban nhân dân huyện, thị xã, thành phố, của cơ quan chuyên
môn thuộc Ủy ban nhân dân Tỉnh; thanh tra vụ việc phức tạp có liên quan đến
trách nhiệm của nhiều sở, y ban nhân dân huyện, thị xã, thành phố; thanh tra
đối với doanh nghiệp nhà nước do Chủ tịch Ủy ban nhân dân Tỉnh quyết định thành
lập và các cơ quan, đơn vị khác theo kế hoạch được duyệt hoặc đột xuất khi phát
hiện có dấu hiệu vi phạm pháp luật;
c) Thanh tra vụ việc khác do Chủ tịch Ủy ban
nhân dân Tỉnh giao;
d) Theo dõi, kiểm tra, đôn đốc việc thực hiện
các kết luận, kiến nghị, quyết định xử lý về thanh tra của Chánh Thanh tra Tỉnh
và của Chủ tịch Ủy ban nhân dân Tỉnh;
đ) Kiểm tra tính chính xác, hợp pháp của kết
luận thanh tra và quyết định xử lý sau thanh tra của Giám đốc sở, Chủ tịch Ủy
ban nhân dân huyện, thị xã, thành phố thuộc tỉnh, Chánh Thanh tra sở, Chánh
Thanh tra huyện, thị xã, thành phố khi cần thiết;
e) Quyết định thanh tra lại vụ việc đã được Giám
đốc sở kết luận nhưng phát hiện có dấu hiệu vi phạm pháp luật khi được Chủ tịch
Ủy ban nhân dân Tỉnh giao; quyết định thanh tra lại vụ việc đã được Chủ tịch Ủy
ban nhân dân huyện, thị xã, thành phố, Chánh thanh tra sở, Chánh Thanh tra
huyện, thị xã, thành phố kết luận nhưng phát hiện có dấu hiệu vi phạm pháp luật;
g) Yêu cầu Giám đốc sở, Chủ tịch Ủy ban nhân dân
huyện, thị xã, thành phố thanh tra trong phạm vi quản lý của sở, Ủy ban nhân
dân huyện, thị xã, thành phố khi phát hiện có dấu hiệu vi phạm pháp luật;
trường hợp Giám đốc sở, Chủ tịch Ủy ban nhân dân huyện, thị xã, thành phố không
đồng ý thì có quyền ra quyết định thanh tra, báo cáo Chủ tịch Ủy ban nhân dân
Tỉnh.
7. Về giải quyết khiếu nại, tố cáo
a) Hướng dẫn Ủy ban nhân dân huyện, thị xã,
thành phố, các cơ quan, đơn vị thuộc Ủy ban nhân dân Tỉnh thực hiện việc tiếp
công dân, xử lý đơn khiếu nại, tố cáo, giải quyết khiếu nại, tố cáo; thực hiện
việc tiếp công dân tại trụ sở làm việc theo quy định;
b) Thanh tra, kiểm tra trách nhiệm của Chủ tịch
Ủy ban nhân dân huyện, thị xã, thành phố, Thủ trưởng cơ quan, đơn vị thuộc Ủy
ban nhân dân Tỉnh trong việc tiếp công dân, giải quyết khiếu nại, tố cáo; kiến
nghị các biện pháp để làm tốt công tác giải quyết khiếu nại, tố cáo thuộc phạm
vi quản lý của Chủ tịch Ủy ban nhân dân Tỉnh;
c) Xác minh, kết luận và kiến nghị việc giải
quyết vụ việc khiếu nại, tố cáo thuộc thẩm quyền của Chủ tịch Ủy ban nhân dân
Tỉnh khi được giao;
d) Xem xét, kết luận việc giải quyết tố cáo mà
Chủ tịch Ủy ban nhân dân huyện, thị xã, thành phố, Giám đốc sở đã giải quyết
nhưng có dấu hiệu vi phạm pháp luật; trường hợp có căn cứ cho rằng việc giải
quyết tố cáo có vi phạm pháp luật thì kiến nghị Chủ tịch Ủy ban nhân dân Tỉnh
xem xét, giải quyết lại theo quy định;
đ) Theo dõi, kiểm tra, đôn đốc việc thực hiện
các quyết định giải quyết khiếu nại, kết luận nội dung tố cáo, quyết định xử lý
tố cáo của Chủ tịch Ủy ban nhân dân Tỉnh;
e) Tiếp nhận, xử lý đơn khiếu nại, tố cáo; giải
quyết khiếu nại, tố cáo thuộc thẩm quyền theo quy định của pháp luật.
8. Về phòng, chống tham nhũng
a) Thanh tra việc thực hiện các quy định của pháp
luật về phòng, chống tham nhũng của Ủy ban nhân dân huyện, thị xã, thành phố và
các cơ quan, đơn vị thuộc Ủy ban nhân dân Tỉnh;
b) Phối hợp với cơ quan Kiểm toán nhà nước, cơ
quan Điều tra, Viện kiểm sát nhân dân, Tòa án nhân dân trong việc phát hiện hành
vi tham nhũng, xử lý người có hành vi tham nhũng;
c) Tiến hành xác minh kê khai tài sản, thu nhập
theo quy định của pháp luật về phòng, chống tham nhũng; tổng hợp kết quả kê
khai, công khai, xác minh, kết luận, xử lý vi phạm về minh bạch tài sản, thu nhập
trong phạm vi địa phương mình; định kỳ báo cáo kết quả về Thanh tra Chính phủ;
d) Kiểm tra, giám sát nội bộ nhằm ngăn chặn hành
vi tham nhũng trong hoạt động thanh tra, giải quyết khiếu nại, tố cáo và phòng,
chống tham nhũng.
9. Trong quá trình thực hiện nhiệm vụ thanh tra,
giải quyết khiếu nại, tố cáo và phòng, chống tham nhũng được thực hiện quyền
hạn của Thanh tra Tỉnh, Chánh Thanh tra Tỉnh theo quy định của pháp luật; được
yêu cầu cơ quan, đơn vị có liên quan cử cán bộ, công chức, viên chức tham gia
các Đoàn thanh tra, giải quyết khiếu nại, tố cáo.
10. Thực hiện hợp tác quốc tế về lĩnh vực thanh
tra, giải quyết khiếu nại, tố cáo, phòng, chống tham nhũng theo quy định của
pháp luật và sự phân công hoặc ủy quyền của Ủy ban nhân dân Tỉnh, Thanh tra Chính
phủ.
11. Tổ chức nghiên cứu, ứng dụng tiến bộ khoa
học, kỹ thuật; xây dựng cơ sở dữ liệu phục vụ công tác quản lý nhà nước và
chuyên môn, nghiệp vụ được giao.
12. Tổ chức sơ kết, tổng kết, rút kinh nghiệm
hoạt động thanh tra, giải quyết khiếu nại, tố cáo, phòng, chống tham nhũng.
Thực hiện công tác thông tin, tổng hợp, báo cáo kết quả công tác thanh tra,
giải quyết khiếu nại, tố cáo, phòng, chống tham nhũng theo quy định của Ủy ban
nhân dân Tỉnh và Thanh tra Chính phủ.
13. Quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn của
văn phòng, các phòng nghiệp vụ thuộc Thanh tra Tỉnh; quản lý biên chế, công
chức, thực hiện các chế độ, chính sách, chế độ đãi ngộ, đào tạo, bồi dưỡng,
khen thưởng, kỷ luật đối với công chức thuộc phạm vi quản lý của Thanh tra Tỉnh
theo quy định của pháp luật và phân cấp của Ủy ban nhân dân Tỉnh.
14. Phối hợp với Giám đốc sở, Chủ tịch Ủy ban
nhân dân huyện, thị xã, thành phố trong việc bổ nhiệm, miễn nhiệm, cách chức
các chức danh Thanh tra; tham gia ý kiến thỏa thuận về việc điều động, luân chuyển
Thanh tra viên thuộc Thanh tra sở, Thanh tra huyện, thị xã, thành phố.
15. Quản lý, sử dụng tài chính, tài sản được
giao theo quy định của pháp luật và phân cấp của Ủy ban nhân dân Tỉnh.
16. Thực hiện các nhiệm vụ khác do Ủy ban nhân
dân Tỉnh giao và theo quy định của pháp luật.
Chương II
CƠ CẤU TỔ CHỨC VÀ BIÊN CHẾ
Điều 3. Lãnh đạo Thanh tra
Tỉnh
1. Thanh tra Tỉnh có Chánh Thanh tra và không
quá 03 Phó Chánh Thanh tra.
2. Chánh Thanh tra Tỉnh là người đứng đầu cơ
quan Thanh tra, chịu trách nhiệm trước Ủy ban nhân dân, Chủ tịch Ủy ban nhân
dân Tỉnh và trước pháp luật về toàn bộ hoạt động của Thanh tra Tỉnh.
Việc bổ nhiệm, bổ nhiệm lại Chánh Thanh tra Tỉnh
do Chủ tịch Ủy ban nhân dân Tỉnh quyết định theo tiêu chuẩn chuyên môn, nghiệp
vụ do Thanh tra Chính phủ ban hành và sau khi thống nhất với Tổng Thanh tra
Chính phủ.
Việc miễn nhiệm, cách chức Chánh Thanh tra Tỉnh
do Chủ tịch Ủy ban nhân dân Tỉnh quyết định theo quy định của pháp luật sau khi
thống nhất với Tổng Thanh tra Chính phủ.
3. Phó Chánh Thanh tra Tỉnh là người giúp Chánh
Thanh tra Tỉnh và chịu trách nhiệm trước Chánh Thanh tra Tỉnh và trước pháp
luật về nhiệm vụ được phân công; khi Chánh Thanh tra Tỉnh vắng mặt, một Phó
Chánh Thanh tra Tỉnh được Chánh Thanh tra Tỉnh ủy nhiệm điều hành các hoạt động
của Thanh tra Tỉnh.
Việc bổ nhiệm, bổ nhiệm lại Phó Chánh Thanh tra
Tỉnh do Chủ tịch Ủy ban nhân dân Tỉnh quyết định theo tiêu chuẩn chuyên môn,
nghiệp vụ do Thanh tra Chính phủ ban hành và đề nghị của Chánh Thanh tra Tỉnh.
Việc miễn nhiệm, cách chức Phó Chánh Thanh tra
Tỉnh do Chủ tịch Ủy ban nhân dân Tỉnh quyết định theo quy định của pháp luật và
đề nghị của Chánh Thanh tra Tỉnh.
4. Việc khen thưởng, kỷ luật và các chế độ chính
sách khác đối với Chánh Thanh tra và Phó Chánh Thanh tra Tỉnh thực hiện theo
quy định của pháp luật.
Điều 4. Cơ cấu tổ chức của Thanh
tra Tỉnh
1. Văn phòng;
2. Phòng Thanh tra, giải quyết khiếu nại, tố cáo
1 (Phòng Nghiệp vụ 1);
3. Phòng Thanh tra, giải quyết khiếu nại, tố cáo
2 (Phòng Nghiệp vụ 2);
4. Phòng Thanh tra, giải quyết khiếu nại, tố cáo
3 (Phòng Nghiệp vụ 3);
5. Phòng Thanh tra phòng, chống tham nhũng;
6. Phòng Giám sát, kiểm tra và xử lý sau thanh
tra.
Điều 5. Biên chế của Thanh tra
Tỉnh
1. Biên chế công chức của Thanh tra Tỉnh được giao
trên cơ sở vị trí việc làm, gắn với chức năng, nhiệm vụ, phạm vi hoạt động và nằm
trong tổng biên chế công chức trong các cơ quan, tổ chức hành chính của Tỉnh được
cấp có thẩm quyền giao.
2. Việc bố trí, sử dụng cán bộ, công chức của
Thanh tra Tỉnh phải căn cứ vào vị trí việc làm, chức danh, tiêu chuẩn cơ cấu
ngạch công chức; đảm bảo thực hiện nhiệm vụ được giao.
Chương III
MỐI QUAN HỆ CÔNG TÁC
Điều 6. Đối với Thanh tra Chính
phủ, Ủy ban nhân dân Tỉnh
Thanh tra Tỉnh chịu sự chỉ đạo về công tác,
hướng dẫn về tổ chức, nghiệp vụ của Thanh tra Chính phủ; chịu sự chỉ đạo, điều
hành của Chủ tịch Ủy ban nhân dân Tỉnh; đồng thời có trách nhiệm báo cáo việc
thực hiện nhiệm vụ cho Chủ tịch Ủy ban nhân dân Tỉnh, Tổng Thanh tra Chính phủ
theo đúng quy định của pháp luật.
Điều 7. Đối với các ban, cơ quan
thuộc và trực thuộc Tỉnh ủy, Mặt trận Tổ quốc Việt Nam Tỉnh và các Đoàn thể Tỉnh
Thanh tra Tỉnh giữ mối quan hệ phối hợp, trao
đổi thông tin, tranh thủ ý kiến tham gia vào các vấn đề có liên quan và theo
các Quy chế phối hợp.
Điều 8. Đối với các sở, ban,
ngành, Ủy ban nhân dân huyện, thị xã, thành phố
Thanh tra Tỉnh thực hiện mối quan hệ công tác
được điều chỉnh theo các quy định của pháp luật về thanh tra, khiếu nại, tố
cáo, phòng, chống tham nhũng và theo Quy chế làm việc của Ủy ban nhân dân Tỉnh.
Điều 9. Đối với Thanh tra sở,
Thanh tra các huyện, thị xã, thành phố
Thanh tra Tỉnh chỉ đạo về công tác, hướng dẫn về
nghiệp vụ thanh tra hành chính; hướng dẫn, kiểm tra, đôn đốc việc xây dựng và tổ
chức thực hiện chương trình, kế hoạch thanh tra theo quy định của pháp luật và
các văn bản hướng dẫn thi hành.
Chương IV
TỔ CHỨC THỰC HIỆN
Điều 10. Trách nhiệm thực hiện
1. Chánh Thanh tra Tỉnh có trách nhiệm tổ chức
triển khai thực hiện Quy định này; xây dựng và ban hành Quy chế làm việc cơ
quan. Hướng dẫn y ban nhân dân cấp huyện quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền
hạn và cơ cấu tổ chức của Thanh tra cấp huyện theo quy định tại Thông tư liên
tịch số 03/2014/TTLT-TTCP-BNV.
2. Trong quá trình thực hiện, nếu có các vấn đề
phát sinh, vướng mắc đề nghị Thủ trưởng các cơ quan hành chính nhà nước, đơn vị
thuộc và trực thuộc y ban nhân dân Tỉnh và Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp huyện,
các đơn vị có liên quan kịp thời báo cáo Ủy ban nhân dân Tỉnh (qua Thanh tra Tỉnh)
để tổng hợp, trình Ủy ban nhân dân Tỉnh xem xét, quyết định việc điều chỉnh, sửa
đổi, bổ sung cho phù hợp theo quy định của pháp luật hiện hành./.