ỦY
BAN NHÂN DÂN
TỈNH AN GIANG
-------
|
CỘNG
HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập – Tự do – Hạnh phúc
--------------
|
Số:
51/2010/QĐ-UBND
|
Long
Xuyên, ngày 02 tháng 11 năm 2010
|
QUYẾT ĐỊNH
BAN HÀNH QUY CHẾ QUẢN LÝ, SỬ DỤNG PHẦN MỀM CẬP NHẬT VÀ BÁO
CÁO TRỰC TUYẾN TIẾN ĐỘ THỰC HIỆN CÁC DỰ ÁN ĐẦU TƯ TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH AN GIANG
ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH AN GIANG
Căn cứ Luật Tổ chức Hội đồng
nhân dân và Ủy ban nhân dân ngày 26 tháng 11 năm 2003;
Căn cứ Luật Ban hành văn bản quy phạm pháp luật của Hội đồng nhân dân, Ủy ban
nhân dân ngày 03 tháng 12 năm 2004;
Căn cứ Luật Công nghệ thông tin ngày 29 tháng 6 năm 2006;
Căn cứ Luật Giao dịch điện tử ngày 29 tháng 11 năm 2005;
Căn cứ Nghị định số 64/2007/NĐ-CP ngày 10 tháng 4 năm 2007 của Chính phủ về Ứng
dụng công nghệ thông tin trong hoạt động của cơ quan nhà nước;
Căn cứ Quyết định số 52/2009/QĐ-UBND ngày 20 tháng 11 năm 2009 của Ủy ban nhân
dân tỉnh An Giang về phân cấp quyết định đầu tư và quy định về đấu thầu các dự
án đầu tư xây dựng công trình sử dụng vốn ngân sách Nhà nước trên địa bàn tỉnh
An Giang;
Căn cứ Quyết định số 27/2010/QĐ-UBND ngày 24 tháng 5 năm 2010 của Ủy ban nhân
dân tỉnh An Giang về việc sửa đổi, bổ sung một số điều của Quyết định số
52/2009/QĐ-UBND ngày 20 tháng 11 năm 2009 về phân cấp quyết định đầu tư và quy
định về đấu thầu các dự án đầu tư xây dựng công trình sử dụng vốn ngân sách Nhà
nước trên địa bàn tỉnh An Giang;
Xét đề nghị của Giám đốc Sở Kế hoạch và Đầu tư,
QUYẾT ĐỊNH:
Điều
1. Ban hành kèm theo Quyết định này Quy chế
quản lý, sử dụng phần mềm Cập nhật và báo cáo trực tuyến tiến độ thực hiện các
dự án đầu tư trên địa bàn tỉnh An Giang.
Điều
2. Quyết định này có hiệu lực sau 10 ngày kể từ
ngày ký.
Điều
3. Chánh Văn phòng Ủy ban nhân dân tỉnh, Giám đốc
Sở Kế hoạch và Đầu tư, Thủ trưởng các sở, ban, ngành tỉnh, Chủ tịch Ủy ban nhân
dân các huyện, thị, thành phố chịu trách nhiệm thi hành Quyết định này.
Nơi nhận:
- Như Điều 3;
- Bộ KH&ĐT;
- Website Chính phủ;
- Cục Kiểm tra VB-Bộ Tư pháp;
- TT.TU, TT.HĐND, TT.UBND tỉnh;
- UBMTTQVN tỉnh;
- Đài PT-TH, Báo AG;
- Cổng TT CP, AG;
- TT. Công báo tỉnh;
- VP. UBND tỉnh: LĐ VP và P.XDCB, TH;
- Lưu.
|
TM.
ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH
KT. CHỦ TỊCH
PHÓ CHỦ TỊCH
Huỳnh Thế Năng
|
QUY CHẾ
QUẢN LÝ, SỬ DỤNG PHẦN MỀM CẬP NHẬT VÀ BÁO CÁO TRỰC TUYẾN TIẾN
ĐỘ THỰC HIỆN CÁC DỰ ÁN ĐẦU TƯ TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH AN GIANG
(Ban hành kèm theo Quyết định số 51/2010/QĐ-UBND ngày 02/11/2010 của Ủy ban
nhân dân tỉnh An Giang)
Chương 1.
QUY ĐỊNH CHUNG
Điều 1. Phạm vi, đối tượng áp dụng
1. Quy chế này
quy định về việc quản lý, sử dụng phần mềm Cập nhật và báo cáo trực tuyến tiến
độ thực hiện các dự án từ khi có chủ trương đầu tư của cấp thẩm quyền, lập dự
án, phê duyệt dự án, triển khai thực hiện dự án, thanh toán và giám sát theo
dõi, thanh tra kiểm tra đối với các dự án đầu tư xây dựng công trình trên địa
bàn tỉnh An Giang.
2. Quy chế này
áp dụng cho tất cả các chủ đầu tư: các Sở, ban, ngành tỉnh; Ủy ban nhân dân các
huyện, thị, thành phố và các đơn vị liên quan được giao nhiệm vụ làm chủ đầu tư
các dự án đầu tư sử dụng nguồn vốn ngân sách Nhà nước, vốn tín dụng đầu tư phát
triển của Nhà nước, dự án sử dụng hỗn hợp nhiều nguồn vốn trong đó có vốn ngân
sách Nhà nước.
Điều 2. Giải thích thuật ngữ
Trong Quy chế
này, các từ ngữ dưới đây được hiểu như sau:
1. Thông tin
số thực hiện theo khoản 2 Điều 4 Luật Công nghệ Thông tin số 67/2006/QH11
ngày 29 tháng 6 năm 2006.
2. Số hóa thực
hiện theo khoản 18 Điều 4 Luật Công nghệ Thông tin số 67/2006/QH11 ngày 29 tháng
6 năm 2006.
3. Hệ thống
thông tin thực hiện theo khoản 8 Điều 4 Luật Giao dịch điện tử số
51/2005/QH11 ngày 29 tháng 11 năm 2005.
4. Phần mềm thực
hiện theo khoản 12 Điều 4 Luật Công nghệ Thông tin số 67/2006/QH11 ngày 29
tháng 6 năm 2006.
5. Phần mềm quản
lý Cập nhật và báo cáo trực tuyến tiến độ thực hiện các dự án đầu tư trên địa
bàn tỉnh An Giang là hệ thống thông tin được tạo lập nhằm phục vụ cập nhật
các báo cáo tiến độ thực hiện dự án đầu tư từ lúc phê duyệt chủ trương cho đến
khi hoàn thành công trình đưa vào sử dụng. Chương trình phần mềm này hoạt động
trên môi trường mạng Internet.
6. Văn bản điện
tử thực hiện theo khoản 8 Điều 3 Nghị định số 64/2007/NĐ-CP ngày 10 tháng 4
năm 2007 của Chính phủ về ứng dụng công nghệ thông tin trong hoạt động của cơ
quan nhà nước.
7. Quy trình
kiểm tra an toàn thực hiện theo khoản 11 Điều 4 Luật Giao dịch điện tử số
51/2005/QH11 ngày 29 tháng 11 năm 2005.
8. Trao đổi dữ
liệu điện tử (EDI - electronic data interchange) thực hiện theo khoản 15 Điều
4 Luật Giao dịch điện tử số 51/2005/QH11 ngày 29 tháng 11 năm 2005
9. Phân quyền
truy cập phần mềm: là cho phép đơn vị, tổ chức hoặc cá nhân truy cập vào phần
mềm để cập nhật, báo cáo và khai thác thông tin dữ liệu theo một quy định
chung.
Điều 3. Nguyên tắc định dạng
1. Chuẩn giao tiếp
và gửi nhận thông tin trên phần mềm tuân thủ theo quy định tại Quyết định số
20/2008/QĐ-BTTTT ngày 09 tháng 4 năm 2008 của Bộ Thông tin và Truyền thông về
việc ban hành Danh mục tiêu chuẩn về ứng dụng công nghệ thông tin trong cơ quan
nhà nước.
2. Các thông tin
điện tử trao đổi trong phần mềm Cập nhật và báo cáo trực tuyến tiến độ thực hiện
các dự án đầu tư trên địa bàn tỉnh An Giang thực hiện theo Quyết định số
72/2002/QĐ-TTg ngày 10 tháng 6 năm 2002 của Thủ tướng Chính phủ về việc thống
nhất dùng bộ mã các ký tự chữ Việt theo tiêu chuẩn TCVN 6909:2001 trong trao đổi
thông tin điện tử giữa các tổ chức của Đảng và Nhà nước.
3. Ngôn ngữ sử dụng
trong phần mềm Cập nhật và báo cáo trực tuyến tiến độ thực hiện các dự án đầu
tư trên địa bàn tỉnh An Giang bằng ngôn ngữ tiếng Việt có dấu.
Điều
4. Các hành vi nghiêm cấm
1. Các Chủ đầu
tư không cập nhật và truyền tải trên phần mềm Cập nhật và báo cáo trực tuyến tiến
độ thực hiện các dự án đầu tư trên địa bàn tỉnh An Giang các văn bản, tài liệu
có tính mật theo quy định của pháp luật.
2. Phần mềm Cập
nhật và báo cáo trực tuyến tiến độ thực hiện các dự án đầu tư trên địa bàn tỉnh
An Giang là phần mềm sử dụng vào mục đích cập nhật, báo cáo trực tuyến tiến độ
và giám sát theo dõi thực hiện các dự án đầu tư xây dựng trên địa bàn tỉnh An
Giang, không được sử dụng phần mềm này vào các mục đích, công việc khác.
Chương 2.
TỔ CHỨC QUẢN LÝ, NÂNG CẤP
VÀ DUY TRÌ PHẦN MỀM
Điều
5. Nguyên tắc vận hành và phân quyền sử dụng
1. Phần mềm Cập
nhật và báo cáo trực tuyến tiến độ thực hiện các dự án đầu tư trên địa bàn tỉnh
An Giang được cài đặt kỹ thuật, vận hành chung với cổng thông tin điện tử của tỉnh,
đồng thời liên thông dữ liệu về hệ thống máy chủ đặt tại Sở Kế hoạch và Đầu tư.
Địa chỉ truy cập vào phần mềm Cập nhật và báo cáo trực tuyến tiến độ thực hiện
các dự án đầu tư trên địa bàn tỉnh An Giang là: http://baocaotiendoduan.angiang.gov.vn.
2. Mỗi chủ đầu
tư trên địa bàn tỉnh được cấp một địa chỉ duy nhất truy cập sử dụng phần mềm
theo nguyên tắc như sau:
- Tên chủ đầu tư:
<ghi đầy đủ đúng theo tên đơn vị>
- Tên truy cập:
<tên viết tắt>
- Mật khẩu:
<mật khẩu truy cập>
3. Phân quyền sử
dụng:
a) Người quyết định
đầu tư được toàn quyền tổ chức khai thác thông tin đối với các dự án được ủy
quyền quyết định đầu tư theo phân cấp và theo ủy quyền giám sát, theo dõi và
báo cáo cho Ủy ban nhân dân tỉnh.
b) Chủ đầu tư được
toàn quyền cập nhật, khai thác thông tin đối với toàn bộ các dự án do đơn vị
mình làm chủ đầu tư.
4. Việc khai
thác, sử dụng phần mềm Cập nhật và báo cáo trực tuyến tiến độ thực hiện các dự
án đầu tư trên địa bàn tỉnh An Giang thông qua đường truyền số liệu dùng chung
và đường truyền Internet.
Điều
6. Quy trình cấp và quản lý quyền truy cập sử dụng phần mềm
Việc cấp và quản
lý quyền truy cập vào phần mềm được áp dụng cho tất cả các đơn vị được Ủy ban
nhân dân tỉnh giao làm chủ đầu tư các dự án, công trình trên địa bàn tỉnh An
Giang như sau:
1. Đối với các dự
án đầu tư xây dựng công trình sử dụng vốn ngân sách Nhà nước trên địa bàn tỉnh
An Giang thuộc thẩm quyền quyết định đầu tư của Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh
và Giám đốc Sở Kế hoạch và Đầu tư;
a) Sở Kế hoạch
và Đầu tư cấp và thông báo quyền truy cập sử dụng phần mềm đến các đơn vị (chủ
đầu tư) khi thực hiện triển khai kế hoạch vốn và danh mục dự án đầu tư xây dựng
trên địa bàn tỉnh.
b) Thủ trưởng
các đơn vị (chủ đầu tư) chịu trách nhiệm quản lý quyền truy cập và tổ chức thực
hiện cập nhật, báo cáo tiến độ thực hiện dự án do đơn vị mình quản đúng theo
quy định của Quy chế này.
c) Trong trường
hợp bị mất quyền truy cập, Thủ trưởng các đơn vị (chủ đầu tư) phải thông báo bằng
văn bản đến Sở Kế hoạch và Đầu tư đề nghị cấp lại.
2. Đối với các dự
án đầu tư xây dựng công trình sử dụng vốn ngân sách Nhà nước trên địa bàn tỉnh
An Giang thuộc thẩm quyền quyết định đầu tư của Chủ tịch Ủy ban nhân dân các
huyện, thị, thành phố:
a) Thủ trưởng
các đơn vị (chủ đầu tư) có trách nhiệm gửi văn bản yêu cầu Sở Kế hoạch và Đầu
tư cấp quyền truy cập sử dụng phần mềm.
b) Sở Kế hoạch
và Đầu tư có trách nhiệm cấp quyền truy cập phần mềm đến các đơn vị (chủ đầu
tư) khi nhận được công văn yêu cầu.
c) Thủ trưởng
các đơn vị (chủ đầu tư) chịu trách nhiệm quản lý quyền truy cập và tổ chức thực
hiện cập nhật, báo cáo tiến độ thực hiện dự án do đơn vị mình quản lý đúng theo
quy định của Quy chế này.
d) Trong trường
hợp bị mất quyền truy cập, Thủ trưởng các đơn vị (chủ đầu tư) phải thông báo bằng
văn bản đến Sở Kế hoạch và Đầu tư cấp lại.
3. Đối với các dự
án đã thực hiện trước khi ra quyết định ban hành quy chế này:
a) Sở Kế hoạch
và Đầu tư rà soát lại các dự án đã và đang thực hiện, tiến hành cấp và thông
báo quyền truy cập sử dụng phần mềm đến các đơn vị (chủ đầu tư).
b) Thủ trưởng
các đơn vị (chủ đầu tư) chịu trách nhiệm quản lý quyền truy cập và tổ chức thực
hiện cập nhật, báo cáo tiến độ thực hiện dự án do đơn vị mình quản đúng theo
quy định của quy chế này.
c) Trường hợp bị
mất quyền truy cập, Thủ trưởng các đơn vị (chủ đầu tư) phải thông báo bằng văn
bản đến Sở Kế hoạch và Đầu tư cấp lại.
Điều
7. Trách nhiệm của Sở Kế hoạch và Đầu tư
1. Căn cứ số liệu
cập nhật và báo cáo trực tuyến tiến độ thực hiện các dự án đầu tư của các chủ đầu
tư, Sở Kế hoạch và Đầu tư có trách nhiệm cập nhật theo dõi để điều hành tổ chức
thực hiện tốt kế hoạch đã giao. Đồng thời báo cáo đề xuất kịp thời với cấp thẩm
quyền điều chỉnh bổ sung cho phù hợp điều kiện thực tế khi có những phát sinh,
khó khăn vướng mắc để không làm ảnh hưởng đến tiến độ thực hiện kế hoạch.
2. Đến ngày 01
tháng 11 hàng năm, Sở Kế hoạch và Đầu tư căn cứ vào số liệu báo cáo trực tuyến
tiến độ thực hiện các dự án đầu tư của các chủ đầu tư để tổng hợp và lập kế hoạch
vốn hàng năm trình Ủy ban nhân dân tỉnh quyết định.
3. Quản lý kỹ
thuật hệ thống máy chủ, đường truyền, dữ liệu, thông tin lưu trữ trên phần mềm
và vận hành phần mềm Cập nhật và báo cáo trực tuyến tiến độ thực hiện các dự án
đầu tư trên địa bàn tỉnh An Giang bảo đảm hoạt động ổn định, liên tục. Đồng thời
bảo đảm an toàn và bảo mật thông tin trên phần mềm.
4. Tiếp nhận và
giải quyết các sự cố xảy ra trong quá trình sử dụng phần mềm Cập nhật và báo
cáo trực tuyến tiến độ thực hiện các dự án đầu tư trên địa bàn tỉnh An Giang.
5. Tổ chức các lớp
tập huấn sử dụng phần mềm cho các chủ đầu tư và các đơn vị có liên quan.
Điều
8. Trách nhiệm các cơ quan liên quan:
1. Thủ trưởng
các cơ quan, đơn vị (chủ đầu tư) chịu trách nhiệm thực hiện quản lý, sử dụng và
vận hành phần mềm đúng theo quy định của quy chế này.
2. Thủ trưởng
các cơ quan, đơn vị (chủ đầu tư) phân công cán bộ, công chức thường xuyên theo
dõi cập nhật đầy đủ thông tin và báo cáo tiến độ thực hiện các dự án do đơn vị
mình làm chủ đầu tư trên phần mềm bảo đảm đúng theo yêu cầu và thời gian quy định.
a) Trước ngày 20
hàng tháng, chủ đầu tư phải cập nhật báo cáo đánh giá tình hình thực hiện và kết
quả giải ngân các hạng mục công trình của dự án trong tháng, đồng thời lũy kế
giá trị giải ngân năm kế hoạch.
b) Trước ngày 30
tháng 7 hàng năm, chủ đầu tư phải tổng hợp báo cáo tiến độ thực hiện dự án và
đánh giá tình hình giải ngân của từng dự án so với kế hoạch vốn được bố trí
trong năm. Dự kiến khối lượng hoàn thành so với kế hoạch năm, đồng thời xác định
giá trị khối lượng chuyển tiếp năm sau.
c) Sau ngày 31
tháng 10 hàng năm, chủ đầu tư căn cứ báo cáo tiến độ thực hiện dự án và đánh giá
tình hình giải ngân của từng dự án so với kế hoạch vốn được bố trí trong năm,
xây dựng kế hoạch danh mục chuẩn bị đầu tư và thực hiện đầu tư bao gồm chuyển
tiếp và khởi công mới để các Sở ngành tổng hợp lập kế hoạch vốn cho năm tiếp
theo.
Điều
9. Nâng cấp, duy trì phần mềm
1. Trách nhiệm Sở
Kế hoạch và Đầu tư:
a) Hàng năm có
trách nhiệm tổng hợp các yêu cầu nâng cấp, bổ sung các chức năng quản lý phù hợp
với các nhu cầu thực tế và đảm bảo đúng theo các quy định hiện hành về quản lý
đầu tư xây dựng.
b) Lập dự toán
chi phí thường xuyên hàng năm phục vụ cho việc đào tạo, tập huấn sử dụng, nâng
cấp, bảo trì, bảo hành, duy trì thuê bao đường truyền và vận hành phần mềm.
c) Việc duy trì,
quản trị và vận hành phần mềm có thể thuê đơn vị tư vấn thực hiện.
2. Trách nhiệm Sở
Tài chính:
Căn cứ theo dự
toán nâng cấp, duy trì phần mềm Cập nhật và báo cáo trực tuyến tiến độ thực hiện
các dự án đầu tư trên địa bàn tỉnh An Giang hàng năm của Sở Kế hoạch và Đầu tư,
Sở Tài chính bố trí nguồn vốn sự nghiệp hàng năm để thực hiện nâng cấp, duy trì
phần mềm bảo đảm hoạt động ổn định, liên tục.
3. Trách nhiệm Sở
Thông tin và Truyền thông:
a) Bảo đảm hạ tầng
đường truyền số liệu phục vụ cài đặt, vận hành phần mềm chung với hệ thống cổng
thông tin điện tử của tỉnh.
b) Hỗ trợ Sở Kế
hoạch và Đầu tư kiểm tra trong việc quản lý và vận hành phần mềm.
c) Hàng năm hỗ
trợ Sở Kế hoạch và Đầu tư kiểm tra, đánh giá và đề xuất các nhu cầu nâng cấp, định
hướng kỹ thuật cho phần mềm.
Điều
10. Thanh tra, kiểm tra
1. Định kỳ hàng
năm Sở Kế hoạch và Đầu tư xây dựng kế hoạch và tổ chức thanh tra, kiểm tra việc
thực hiện sử dụng phần mềm Cập nhật và báo cáo trực tuyến tiến độ thực hiện các
dự án đầu tư trên địa bàn tỉnh An Giang tại các đơn vị (chủ đầu tư).
2. Khi có phát
hiện các đơn vị (chủ đầu tư) không tuân thủ thực hiện theo đúng Quy chế này Sở
Kế hoạch và Đầu tư đề xuất Ủy ban nhân dân tỉnh có biện pháp xử lý.
Chương 3.
QUY TRÌNH CẬP NHẬT VÀ
BÁO CÁO TIẾN ĐỘ CÁC DỰ ÁN ĐẦU TƯ XÂY DỰNG VÀO PHẦN MỀM
Điều
11. Quy trình cập nhật và báo cáo
Thủ trưởng các
cơ quan, đơn vị (chủ đầu tư) chịu trách nhiệm tổ chức thực hiện việc cập nhật
và báo cáo đầy đủ các dữ liệu, thông tin vào phần mềm đúng theo các bước được
hướng dẫn trong tài liệu hướng dẫn sử dụng phần mềm.
Điều
12. Tài liệu hướng dẫn sử dụng phần mềm
Ban hành kèm
theo quy chế này là bộ tài liệu hướng dẫn sử dụng phần mềm. Bộ tài liệu này sẽ
được chỉnh sửa, thay đổi phù hợp với yêu cầu nâng cấp hàng năm theo quy định tại
Điều 9 của Quy chế này.
Chương 4.
TỔ CHỨC THỰC HIỆN
Điều
13. Chánh văn phòng Ủy ban nhân dân tỉnh, Thủ
trưởng các Sở, ban, ngành tỉnh và Ủy ban nhân dân các huyện, thị, thành phố sử
dụng phần mềm theo dõi, kiểm tra và giám sát tiến độ thực hiện đối với các dự
án đầu tư xây dựng công trình trên địa bàn tỉnh An Giang.
Điều
14. Sở Kế hoạch và Đầu tư, thủ trưởng các
cơ quan và các cá nhân tham gia vào phần mềm Cập nhật và báo cáo trực tuyến tiến
độ thực hiện các dự án đầu tư trên địa bàn tỉnh An Giang có trách nhiệm tổ chức
triển khai thực hiện các quy định này trong cơ quan mình.
Điều
15. Sở Tài chính căn cứ vào kế hoạch được Ủy ban
nhân dân tỉnh phê duyệt hàng năm, bố trí kinh phí cho việc quản lý sử dụng phần
mềm Cập nhật và báo cáo trực tuyến tiến độ thực hiện các dự án đầu tư trên địa
bàn tỉnh An Giang.
Điều
16. Sở Thông tin và Truyền thông phối hợp với Sở
Kế hoạch và Đầu tư quản lý kỹ thuật và quản lý vận hành, duy trì và nâng cấp phần
mềm Cập nhật và báo cáo trực tuyến tiến độ thực hiện các dự án đầu tư trên địa
bàn tỉnh An Giang.
Điều
17. Trong quá trình thực hiện, nếu có những vấn
đề vướng mắc cần sửa đổi, bổ sung, các cơ quan gửi về Sở Kế hoạch và Đầu tư để
tổng hợp báo cáo Ủy ban nhân dân tỉnh xem xét, quyết định.