ỦY
BAN NHÂN DÂN
TỈNH LÀO CAI
-------
|
CỘNG
HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập – Tự do – Hạnh phúc
--------------
|
Số:
51/2007/QĐ-UBND
|
Lào
Cai, ngày 08 tháng 08 năm 2007
|
QUYẾT ĐỊNH
BAN HÀNH QUY ĐỊNH MỘT SỐ CHÍNH SÁCH KHUYẾN
KHÍCH PHÁT TRIỂN SẢN XUẤT NÔNG NGHIỆP TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH LÀO CAI
ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH LÀO CAI
Căn cứ Luật
Tổ chức HĐND và UBND ngày 26/11/2003;
Căn cứ Nghị quyết số 07/2007/NQ-HĐND ngày 16/7/2007 của Hội đồng nhân dân tỉnh
Lào Cai thông qua một số chính sách khuyến khích phát triển sản xuất nông nghiệp
trên địa bàn tỉnh Lào Cai;
Xét đề nghị của Giám đốc Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn tại Tờ trình số
804/TTr-SNN ngày 30/7/2007,
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1. Ban hành kèm theo Quyết định này bản “Quy định
một số Chính sách khuyến khích phát triển sản xuất nông nghiệp trên địa bàn tỉnh
Lào Cai”.
Điều 2. Giao Sở Kế hoạch và Đầu tư chủ trì, phối hợp
với Sở Tài chính căn cứ Đề án “Chuyển dịch mạnh cơ cấu kinh tế nông nghiệp theo
hướng sản xuất hàng hóa, tăng nhanh giá trị thu nhập trong sản xuất, chủ động sản
xuất và cung ứng giống tốt giai đoạn 2006 - 2010” để cân đối, bố trí các nguồn
vốn đầu tư, đảm bảo đủ kinh phí thực hiện đề án theo kế hoạch hàng năm.
Điều 3. Chánh Văn phòng UBND tỉnh, Giám đốc các sở:
Nông nghiệp và PTNT, Kế hoạch và ĐT, Tài chính; Thủ trưởng các sở, ban, ngành
có liên quan, Chủ tịch UBND các huyện, thành phố chịu trách nhiệm thi hành Quyết
định này.
Quyết định này
có hiệu lực thi hành sau 10 ngày, kể từ ngày ký./.
Nơi nhận:
- Văn phòng Chính phủ;
- Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn;
- Cục Kiểm tra VBQPPL - Bộ Tư pháp;
- TT.TU, HĐND, UBND tỉnh;
- TT. Đoàn ĐBQH tỉnh;
- Các ban HĐND tỉnh, MTTQ và các đoàn thể;
- Báo Lào Cai;
- Như Điều 3 QĐ;
- Lãnh đạo VP;
- Lưu: VT, các chuyên viên.
|
TM.
ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH
CHỦ TỊCH
Nguyễn Hữu Vạn
|
QUY ĐỊNH
MỘT SỐ CHÍNH SÁCH KHUYẾN KHÍCH PHÁT TRIỂN SẢN
XUẤT NÔNG NGHIỆP TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH LÀO CAI
(Kèm theo Quyết định số 51/2007/QĐ-UBND ngày 8 tháng 8 năm 2007 của UBND tỉnh)
Chương 1.
QUY ĐỊNH
CHUNG
Điều 1. Chính sách khuyến khích phát triển sản xuất
nông nghiệp trên địa bàn tỉnh Lào Cai nhằm mục tiêu đẩy nhanh tốc độ xóa đói giảm
nghèo, chuyển dịch mạnh cơ cấu kinh tế theo hướng sản xuất hàng hóa, tăng nhanh
giá trị thu nhập trong sản xuất nông nghiệp nông thôn.
Điều 2. Đối tượng và phạm vi áp dụng
Tất cả các
thành phần kinh tế, các tổ chức, cá nhân, hộ gia đình tham gia đầu tư phát triển
sản xuất nông nghiệp trên địa bàn tỉnh Lào Cai theo Quy hoạch và có dự án được
cấp có thẩm quyền phê duyệt.
Chương 2.
QUY ĐỊNH CỤ
THỂ
Điều 3. Về đất đai
Được Nhà nước
giao đất, cho thuê đất hoặc thuê lại đất của các tổ chức, cá nhân, hộ gia đình
để phát triển sản xuất, phù hợp với quy định của pháp luật và của UBND tỉnh Lào
Cai.
Được hỗ trợ giải
phóng mặt bằng và đầu tư cơ sở hạ tầng theo tính chất, quy mô dự án được cấp có
thẩm quyền phê duyệt.
Điều 4. Về vốn
Được vay vốn ưu
đãi của Ngân hàng Chính sách - Xã hội và các tổ chức tín dụng khác khi có các dự
án, phương án sản xuất phù hợp quy định và được cấp có thẩm quyền phê duyệt.
Điều 5. Chính sách hỗ trợ tài chính
1. Hỗ trợ thực
hiện chương trình thâm canh lúa, ngô, đậu tương hàng hóa
a) Trợ giá giống
lúa lai, lúa nội kỹ thuật, ngô lai, đậu tương cao sản: Hỗ trợ 30% giá giống cho
nông dân các xã khu vực III, 20% giá giống cho nông dân các xã khu vực II và
các hộ nghèo thuộc xã khu vực I.
b) Khuyến khích
đưa các giống mới có năng suất, chất lượng cao vào sản xuất:
- Hàng năm giao
Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn xây dựng kế hoạch trình UBND tỉnh phê
duyệt và cấp kinh phí để chỉ đạo và tổ chức thực hiện một số mô hình sản xuất
giống mới ở các địa phương trong tỉnh.
- Các địa
phương đăng ký sử dụng giống mới có năng suất, chất lượng tốt hơn để thay thế
các loại giống hiện đang sản xuất (Sở Nông nghiệp & PTNT thẩm định trước
khi thực hiện) được hỗ trợ 30% giá giống trong 02 vụ đầu.
2. Khuyến khích
sản xuất tăng vụ đối với một số cây trồng
Hỗ trợ 80% giá
giống vụ đầu, 50% giá giống vụ 2 (các vụ sau không hỗ trợ) cho cây trồng tăng vụ
(lúa, ngô, đậu tương, lạc, khoai lang, khoai tây) trên đất ruộng 1 vụ vùng cao
(xã khu vực II và khu vực III).
3. Khuyến khích
trồng và chế biến chè chất lượng cao
Hỗ trợ 1 lần 4
triệu đồng/01 ha chè trồng mới, chất lượng cao (chè Shan, LDP1, LDP2, chè nhập
nội) đảm bảo kỹ thuật, mật độ được nghiệm thu và thuộc vùng quy hoạch được UBND
tỉnh phê duyệt.
4. Khuyến khích
phát triển sản xuất rau, hoa hàng hóa
Khuyến khích
phát triển sản xuất rau, hoa hàng hóa; hỗ trợ tập huấn, chuyển giao tiến bộ kỹ
thuật, dịch vụ bảo vệ thực vật và xây dựng hệ thống bảo quản sau thu hoạch ...
theo từng dự án cụ thể, phù hợp với quy hoạch được UBND tỉnh phê duyệt.
5. Khuyến khích
phát triển vùng trồng thuốc lá nguyên liệu
Hỗ trợ 50% cước
vận chuyển than sấy cho nông dân vùng trồng thuốc lá theo quy hoạch được UBND tỉnh
phê duyệt (thông qua doanh nghiệp hoặc tổ chức dịch vụ có tư cách pháp nhân) cự
ly vận chuyển tính từ ga Phố Lu hoặc ga Lào Cai đến nơi sản xuất. Được hỗ trợ
giống như đối với cây trồng tăng vụ xã khu vực II và khu vực III.
6. Khuyến khích
phát triển chăn nuôi đại gia súc
a) Hỗ trợ 50%
kinh phí để mua bò đực giống lai 3/4 máu ngoại (theo giá thị trường tại thời điểm
mua) cho vùng dự án “cải tạo đàn bò bằng phương pháp phối giống trực tiếp” (tỷ
lệ 1 bò đực/20 bò cái sinh sản).
b) Hỗ trợ 100%
tinh bò ngoại để phối giống cho đàn bò cái trong vùng dự án “cải tạo đàn bò bằng
phương pháp thụ tinh nhân tạo” (định mức: hỗ trợ 2 liều tinh, chi phí bảo quản,
vật tư/01 bê lai sinh ra).
c) Hỗ trợ công
chăm sóc, nuôi dưỡng cho các hộ gia đình có trâu, bò đực giống đã được bình tuyển,
chọn lọc và cam kết tham gia dự án “cải tạo đàn trâu, bò bằng giống tốt địa
phương”:
+ Mức hỗ trợ
500.000 đồng/năm/trâu, bò; Thời gian hỗ trợ: trong 3 năm liên tục sau khi bình
tuyển.
+ Vùng giống tốt
tham gia dự án: Huyện Bảo Yên, Si Ma Cai, Mường Khương được UBND tỉnh phê duyệt.
d) Hỗ trợ toàn
bộ vacxin và công tiêm phòng cho đàn gia súc (trâu, bò, ngựa) các xã khu vực
II, khu vực III và các hộ nghèo xã khu vực 1 (đối tượng bệnh phải tiêm phòng
theo quy định của cơ quan có thẩm quyền).
7. Khuyến khích
phát triển thủy sản
a) Hỗ trợ 05
triệu đồng/01 ha chuyển đổi đất trồng trọt kém hiệu quả sang đào ao nuôi trồng
thủy sản theo vùng quy hoạch của tỉnh được UBND các huyện, thành phố duyệt
phương án và chỉ đạo thực hiện.
b) Nhà nước quy
hoạch đất đai, tạo điều kiện về nguồn nước cho các cơ sở phát triển nuôi cá hồi
nước lạnh khi có dự án được phê duyệt.
Ngoài các chính
sách cụ thể trên, quá trình thực hiện các chương trình, dự án phát triển sản xuất
nông nghiệp trên địa bàn được hỗ trợ xây dựng mô hình, đào tạo tập huấn, tham
quan học tập theo các chương trình khuyến nông, khuyến ngư hàng năm của Trung
ương và của tỉnh; được các cơ quan chuyên môn tư vấn miễn phí xây dựng thương
hiệu, tìm kiếm thị trường, xúc tiến thương mại, bảo quản và tiêu thụ sản phẩm.
Điều 6. Nguồn tài chính thực hiện chính sách
Nguồn tài chính
thực hiện chính sách từ nguồn ngân sách Nhà nước, các chương trình, các nguồn
khác và thanh quyết toán theo quy định hiện hành.
Chương 3.
TỔ CHỨC THỰC
HIỆN
Điều 7. Phân công trách nhiệm
1. Giao Sở Nông
nghiệp và Phát triển nông thôn chủ trì, phối hợp với Sở Kế hoạch và Đầu tư, Sở
Tài chính và các ngành liên quan trên cơ sở quy hoạch và định hướng phát triển
sản xuất của tỉnh, hướng dẫn các huyện, thành phố xây dựng các dự án cụ thể, tổ
chức thẩm định và trình UBND tỉnh phê duyệt để tổ chức thực hiện.
2. Giao UBND
các huyện, thành phố chủ động xây dựng kế hoạch, lập dự án và phê duyệt (đối với
dự án cấp xã) hoặc trình UBND tỉnh phê duyệt (đối với dự án cấp huyện); chủ động
huy động thêm các nguồn lực của địa phương và trong nhân dân để triển khai thực
hiện hiệu quả các chương trình, đề án đã được duyệt.
Điều 8. Khen thưởng và xử lý vi phạm
1. Các tổ chức,
cá nhân, hộ gia đình tham gia thực hiện các chương trình, dự án sản xuất nông
nghiệp trên địa bàn tỉnh, tổ chức sử dụng có hiệu quả nguồn hỗ trợ theo chính
sách này để phát triển sản xuất được đề nghị khen thưởng theo quy định.
2. Các tổ chức,
cá nhân, hộ gia đình có hành vi vi phạm chính sách này, tùy theo tính chất, mức
độ vi phạm sẽ bị xử lý theo quy định của pháp luật.
Điều 9. Trong
quá trình tổ chức thực hiện Chính sách này, nếu có khó khăn, vướng mắc yêu cầu
phản ánh kịp thời với UBND tỉnh (thông qua Sở Nông nghiệp và Phát triển nông
thôn) để xem xét, điều chỉnh, bổ sung./.