QUYẾT ÐỊNH
VỀ VIỆC BAN HÀNH QUY ĐỊNH CHÍNH SÁCH KHUYẾN KHÍCH PHÁT TRIỂN
NÔNG NGHIỆP TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH ĐỒNG THÁP GIAI ĐOẠN 2007 - 2010
UỶ BAN NHÂN DÂN TỈNH ĐỒNG THÁP
Căn cứ Luật Tổ chức Hội đồng nhân dân và Uỷ
ban nhân dân ngày 26 tháng 11 năm 2003;
Căn cứ Nghị định số 108/2006/NĐ-CP ngày 22
tháng 9 năm 2006 của Chính phủ quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành một số
điều của Luật Đầu tư;
Theo đề nghị của Giám đốc Sở Nông nghiệp và
Phát triển nông thôn,
QUYẾT ÐỊNH:
Điều 1. Ban hành kèm
theo Quyết định này Quy định chính sách khuyến khích phát triển nông nghiệp
trên địa bàn tỉnh Đồng Tháp giai đoạn 2007-2010.
Điều 2. Quyết định này
có hiệu lực thi hành sau 10 ngày kể từ ngày ký và thay thế các Quyết định sau
đây:
1. Quyết định số 49/2002/QĐ-UB ngày 04 tháng 12
năm 2002 của Uỷ ban nhân dân tỉnh Đồng Tháp về chính sách phát triển chăn nuôi
bò sữa, bò thịt trên địa bàn Tỉnh năm 2003.
2. Quyết định số 54/2002/QĐ-UB ngày 18 tháng 12
năm 2002 của Uỷ ban nhân dân tỉnh Đồng Tháp về việc ban hành quy định thực hiện
các chính sách khuyến khích và ưu đãi đầu tư phát triển nuôi tôm càng xanh trên
địa bàn tỉnh Đồng Tháp.
3. Quyết định số 55/2002/QĐ-UB ngày 26 tháng 12
năm 2002 của Uỷ ban nhân dân tỉnh Đồng Tháp về việc ban hành quy định thực hiện
các chính sách khuyến khích và ưu đãi đầu tư phát triển lúa giống, rau muống lấy
hạt trên địa bàn tỉnh Đồng Tháp.
4. Quyết định số 04/2003/QĐ-UB ngày 26 tháng 02
năm 2003 của Uỷ ban nhân dân tỉnh Đồng Tháp về việc ban hành quy định thực hiện
một số chính sách khuyến khích và ưu đãi đầu tư phát triển để giảm giá thành sản
xuất lúa trên địa bàn tỉnh Đồng Tháp.
5. Quyết định số 04/2004/QĐ-UB ngày 15 tháng 01
năm 2004 của Uỷ ban nhân dân tỉnh Đồng Tháp về việc thực hiện chính sách khuyến
khích và ưu đãi đầu tư cho chương trình nạc hóa đàn heo, Sind hóa đàn bò tỉnh Đồng
Tháp giai đoạn 2004 - 2005.
6. Quyết định số 26/2004/QĐ-UB ngày 09 tháng 3
năm 2004 của Uỷ ban nhân dân tỉnh Đồng Tháp về việc thực hiện chính sách hỗ trợ
chương trình lúa giống chất lượng cao tỉnh Đồng Tháp giai đoạn 2004 - 2007.
Giao Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn chủ
trì, phối hợp với các sở, ban, ngành Tỉnh có liên quan và Uỷ ban nhân dân các
huyện, thị xã hướng dẫn, triển khai, tổ chức thực hiện Quyết định này.
Ðiều 3. Chánh Văn phòng
Uỷ ban nhân dân Tỉnh; Thủ trưởng các sở, ban ngành Tỉnh; Chủ tịch Uỷ ban nhân
dân các huyện, thị xã chịu trách nhiệm thi hành Quyết định này./.
QUY ĐỊNH
CHÍNH SÁCH KHUYẾN KHÍCH PHÁT TRIỂN NÔNG NGHIỆP TRÊN ĐỊA BÀN
TỈNH ĐỒNG THÁP GIAI ĐOẠN 2007 – 2010
(ban hành kèm theo Quyết định số: 03 /2007/QĐ-UBND ngày 31 tháng 01 năm 2006
của Uỷ ban nhân dân tỉnh Đồng Tháp)
Chương I:
NHỮNG QUY ĐỊNH CHUNG
Điều 1. Đối tượng áp dụng
Quy định này áp dụng đối với các tổ chức, cá
nhân đang hoạt động theo đúng các quy định của pháp luật bao gồm: doanh nghiệp;
hợp tác xã; tổ hợp tác; chủ trang trại; hộ gia đình, cá nhân sản xuất kinh
doanh.
Điều 2. Phạm vi điều chỉnh
Quy định này áp dụng cho các hoạt động sản xuất
kinh doanh trong lĩnh vực nông nghiệp trên địa bàn tỉnh Đồng Tháp theo quy hoạch
của cơ quan nhà nước có thẩm quyền.
Tổ chức, cá nhân hoạt động sản xuất kinh doanh
trong lĩnh vực nông nghiệp trên địa bàn tỉnh Đồng Tháp ngoài việc được hưởng những
ưu đãi theo các quy định hiện hành còn được hưởng những ưu đãi theo quy định
này.
Chương II:
CÁC CHÍNH SÁCH KHUYẾN
KHÍCH ƯU ĐÃI ĐẦU TƯ
Điều 3. Hỗ trợ giống
cây trồng
1. Hỗ trợ giống cây ăn trái: ngân sách tỉnh hỗ trợ
100% kinh phí bình tuyển, công nhận cây mẹ, cây đầu dòng, vườn cây đầu dòng.
2. Hỗ trợ nhân giống cây trồng theo phương pháp
cấy mô:
Ngân sách tỉnh hỗ trợ 100% lãi suất tiền vay sử
dụng vào mục đích: xây dựng nhà lưới, thiết bị, công nghệ để phục vụ nhân giống
cây trồng theo phương pháp cấy mô những cây trồng trong chương trình chuyển dịch
cơ cấu cây trồng của tỉnh trong thời gian 03 năm.
3. Hỗ trợ sản xuất lúa giống kháng rầy: tổ chức,
cá nhân sử dụng lúa giống nguyên chủng kháng rầy để sản xuất lúa giống xác nhận
phục vụ trên địa bàn tỉnh được ngân sách tỉnh hỗ trợ phần chênh lệch giữa giá
lúa giống nguyên chủng với giá lúa giống xác nhận theo thời điểm.
Điều 4. Hỗ trợ chương
trình chăn nuôi
1. Hỗ trợ chăn nuôi gia súc, gia cầm:
a) Ngân sách tỉnh hỗ trợ 50% kinh phí vắc xin
tiêm phòng gia súc, gia cầm cho 8 xã biên giới thuộc 2 huyện Tân Hồng và Hồng
Ngự.
b) Cơ sở chăn nuôi bò thành lập mới hoặc mở rộng
quy mô chăn nuôi thường xuyên có từ 10 con bò cái sinh sản chất lượng cao trở
lên được ngân sách tỉnh hỗ trợ 50% giá trị một con bò đực giống.
c) Cơ sở chăn nuôi heo thành lập mới hoặc mở rộng
quy mô chăn nuôi thường xuyên có từ 20 con heo nái sinh sản bằng giống F1 hoặc
lai cải tiến trở lên được ngân sách tỉnh hỗ trợ 100% giá trị một con heo đực giống
trưởng thành.
2. Hỗ trợ sản xuất tôm càng xanh giống, cá giống:
a) Các hoạt động đầu tư xây dựng mới, đầu tư mở
rộng, đầu tư chiều sâu để đổi mới trang thiết bị và đổi mới công nghệ phục vụ
cho sản xuất tôm càng xanh giống và các lọai cá giống trong chương trình phát
triển nuôi thủy sản của tỉnh được ngân sách tỉnh hỗ trợ lãi suất tiền vay trong
thời gian 03 năm.
b) Ngân sách tỉnh hỗ trợ 100% kinh phí chuyển
giao và ứng dụng công nghệ (gồm: chi phí chuyển giao quy trình công nghệ, chi
phí tư vấn khoa học và công nghệ, chi phí đào tạo ứng dụng công nghệ) để sản xuất
tôm càng xanh giống đơn tính và một số loại cá giống mới theo chương trình phát
triển nuôi thủy sản của tỉnh đến năm 2010.
Điều 5. Chính sách cơ giới
hoá nông nghiệp
1. Tổ chức, cá nhân tham gia thực hiện "Đề
án ứng dụng công nghệ cao phát triển nông nghiệp trên địa bàn tỉnh Đồng Tháp đến
năm 2010" và "Dự án đầu tư máy gặt lúa, máy sấy lúa tỉnh Đồng Tháp
giai đoạn 2006 - 2008" khi mua sắm máy gặt xếp dãy, máy gặt liên hợp, máy
sấy lúa được vay vốn trung hạn của Ngân hàng Nông nghiệp và Phát triển nông
thôn Chi nhánh tỉnh Đồng Tháp và được hỗ trợ lãi suất tiền vay từ nguồn kinh
phí khuyến nông thuộc ngân sách Tỉnh giao cho Sở Nông nghiệp và Phát triển nông
thôn thực hiện.
2. Hợp tác xã nông nghiệp, tổ hợp tác nông nghiệp,
chủ trang trại có nhu cầu đầu tư xây dựng, mua sắm các loại máy móc nông nghiệp
như: xây dựng trạm bơm điện, máy làm đất, máy cắt lúa, máy gặt đập liên hợp,
máy sấy nông sản; máy nghiền thức ăn chăn nuôi được Quỹ Đầu tư Phát triển tỉnh
Đồng Tháp xem xét cho vay, mức vay tối đa là 70% vốn đầu tư, thời hạn cho vay
không quá 5 năm.
Điều 6. Uỷ ban nhân dân
các huyện, thị xã; Uỷ ban nhân dân các xã, phường, thị trấn căn cứ vào khả năng
nguồn vốn sự nghiệp kinh tế xem xét hỗ trợ cho các chương trình phát triển nông
nghiệp theo quy định này cho các chương trình, dự án do Uỷ ban nhân dân huyện,
thị xã; Uỷ ban nhân dân các xã, phường, thị trấn tổ chức thực hiện trên địa
bàn.
Chương III:
ĐIỀU KHOẢN THI HÀNH
Điều 7. Tổ chức thực hiện
1. Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn:
a) Chủ trì phối hợp các sở, ngành Tỉnh liên
quan; Uỷ ban nhân dân các huyện, thị xã triển khai, đôn đốc, theo dõi thực hiện
Quy định này.
b) Hằng năm lập kế họach kinh phí; danh mục các
loại cây, con, máy nông nghiệp được hỗ trợ theo quy định tại Điều 3, Điều 4 và
Điều 5 của Quy định này thông qua Sở Tài chính thẩm định nguồn kinh phí khuyến
nông trình Uỷ ban nhân dân Tỉnh quyết định.
c) Phối hợp Sở Tài chính hướng dẫn trình tự, thủ
tục cấp và quyết toán kinh phí thực hiện.
c) Thực hiện chế độ báo cáo định kỳ theo quy định
về Uỷ ban nhân dân Tỉnh.
2. Đề nghị Mặt trận Tổ quốc và các tổ chức đoàn
thể tuyên truyền, vận động các thành viên tích cực tham gia và giám sát thực hiện
Quy định này.
3. Uỷ ban nhân dân các huyện, thị xã:
a) Phối hợp với Sở Nông nghiệp và Phát triển
nông thôn tổ chức thực hiện chương trình, dự án phát triển nông nghiệp theo kế
hoạch của tỉnh triển khai trên địa bàn.
b) Hằng năm lập kế hoạch kinh phí để thực hiện nội
dung Điều 6 của Quy định này theo khả năng nguồn vốn sự nghiệp kinh tế của huyện,
thị xã.
4. Uỷ ban nhân dân các xã, phường, thị trấn:
a) Tổ chức thực hiện chương trình, dự án phát
triển nông nghiệp theo kế hoạch của tỉnh, huyện, thị xã triển khai trên địa
bàn.
b) Thực hiện nội dung Điều 6 của Quy định này
theo khả năng nguồn vốn sự nghiệp kinh tế của xã, phường, thị trấn.
Trong quá trình triển khai thực hiện Quy định
này nếu có vướng mắc báo cáo Uỷ ban nhân dân Tỉnh xem xét, giải quyết./.