UỶ BAN NHÂN DÂN
TỈNH ĐỒNG THÁP
--------
|
CỘNG HÒA XÃ
HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số: 51/2006/QĐ-UBND
|
Thị xã Cao Lãnh, ngày 01 tháng 9 năm 2006
|
QUYẾT ĐỊNH
VỀ VIỆC PHÂN CẤP NHIỆM VỤ CHI ĐẦU TƯ
XÂY DỰNG CƠ BẢN GIỮA NGÂN SÁCH CẤP TỈNH VÀ NGÂN SÁCH HUYỆN, THỊ, XÃ, PHƯỜNG, THỊ
TRẤN TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH ĐỒNG THÁP TỪ NĂM 2007
UỶ BAN NHÂN DÂN TỈNH ĐỒNG THÁP
Căn cứ Luật
Tổ chức Hội đồng nhân dân và Uỷ ban nhân dân ngày 26 tháng 11 năm 2003;
Căn cứ Luật
Ngân sách nhà nước ngày 16 tháng 12 năm 2002;
Căn cứ Nghị
quyết số 60/2006/NQ.HĐND.K7 ngày 19 tháng 7 năm 2006 của Hội đồng nhân dân Tỉnh
khoá VII, kỳ họp thứ 6 về việc phân cấp nhiệm vụ chi đầu tư xây dựng cơ bản giữa
ngân sách cấp Tỉnh và ngân sách huyện, thị, xã, phường, thị trấn trên địa bàn tỉnh
Đồng Tháp từ năm 2007;
Xét đề nghị
của Giám đốc Sở Tài chính,
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1. Ban hành kèm theo Quyết định này Quy định về phân cấp nhiệm
vụ chi đầu tư xây dựng cơ bản giữa ngân sách cấp Tỉnh và ngân sách huyện, thị,
xã, phường, thị trấn trên địa bàn tỉnh Đồng tháp từ năm 2007.
Điều 2. Quyết định này có hiệu lực thi hành kể từ năm ngân sách
2007.
Điều 3.
Chánh Văn
phòng Uỷ ban nhân dân Tỉnh, Giám đốc Sở Kế hoạch và Đầu tư, Giám đốc Sở Tài chính;
Thủ trưởng các sở, ban, ngành, đoàn thể cấp Tỉnh; Chủ tịch Uỷ ban nhân dân các
huyện, thị chịu trách nhiệm thi hành Quyết định này./.
|
TM. ỦY BAN
NHÂN DÂN TỈNH
CHỦ TỊCH
Trương Ngọc Hân
|
QUY ĐỊNH
VỀ VIỆC PHÂN CẤP NHIỆM VỤ
CHI ĐẦU TƯ XÂY DỰNG CƠ BẢN GIỮA NGÂN SÁCH CẤP TỈNH VÀ NGÂN SÁCH HUYỆN, THỊ, XÃ,
PHƯỜNG, THỊ TRẤN TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH ĐỒNG THÁP TỪ NĂM 2007
(Ban hành kèm theo Quyết đinh số: 51/2006/QĐ-UBND ngày 01 tháng 9 năm 2006 của
Uỷ ban nhân dân tỉnh Đồng Tháp)
Chương
I
NHỮNG QUY ĐỊNH
CHUNG
Điều
1. Phạm vi phân cấp:
1. Nguồn vốn đầu tư xây dựng cơ bản: được cân đối trong dự
toán hàng năm của ngân sách địa phương (ngân sách cấp Tỉnh; ngân sách cấp huyện,
thị xã, thành phố thuộc Tỉnh, ngân sách cấp xã, phường, thị trấn).
2. Nội dung chi đầu tư xây dựng cơ bản: đầu tư xây dựng mới,
cải tạo, sửa chữa lớn, nâng cấp các công trình; đầu tư để mua sắm tài sản kể cả
thiết bị, máy móc không cần lắp đặt và sản phẩm công nghệ khoa học mới; quy hoạch
phát triển vùng, lãnh thổ, quy hoạch phát triển ngành, quy hoạch xây dựng vùng
thuộc tỉnh, quy hoạch xây dựng đô thị, nông thôn.
Điều
2. Nguyên tắc phân cấp:
1. Các công trình thuộc cấp nào quản lý do ngân sách cấp đó
chi đầu tư xây dựng cơ bản.
2. Các công trình có ý nghĩa đối với yêu cầu phát triển kinh
tế - xã hội của địa phương, nằm trong quy hoạch và đã được cấp có thẩm quyền
phê duyệt theo đúng quy định về quản lý đầu tư và xây dựng, ngân sách cấp dưới
đã bố trí chi nhưng không đủ nguồn hoặc cần tập trung nguồn lực để thực hiện
nhanh trong một thời gian nhất định; tuỳ theo khả năng cân đối của ngân sách cấp
trên, việc đầu tư xây dựng thực hiện như sau:
a) Thực hiện bổ sung
có mục tiêu cho ngân sách cấp dưới;
b) Hoặc bố trí trong
nguồn vốn đầu tư xây dựng cơ bản của ngân sách cấp trên.
Mức vốn cụ thể được
xác định hàng năm theo phương án đã được cấp có thẩm quyền phê duyệt.
3. Đối với các chương trình, dự án (gọi chung là dự án) đã được
Uỷ ban nhân dân Tỉnh phê duyệt, trong đó đã xác định cơ cấu nguồn vốn đầu tư
xây dựng sẽ thực hiện đầu tư theo dự án được duyệt, ngân sách các cấp phải chủ
động cân đối và bố trí vốn hàng năm để tổ chức thực hiện.
4. Thực hiện lồng ghép các nguồn vốn đầu tư xây dựng thuộc
ngân sách các cấp nhằm đảm bảo đầu tư đồng bộ, sớm phát huy hiệu quả các công
trình.
5. Đối với các nguồn vốn đầu tư xây dựng do ngân sách Trung
ương bổ sung có mục tiêu cho Tỉnh sẽ thực hiện chi đầu tư xây dựng đúng mục
tiêu hỗ trợ của Trung ương.
Chương
II
NHỮNG
QUY ĐỊNH CỤ THỂ
Điều
3. Đầu tư xây dựng các công trình thuộc khu
công nghiệp, cụm công nghiệp:
1. Ngân sách cấp Tỉnh:
a) Hỗ trợ đầu tư khu
công nghiệp theo dự án được cấp có thẩm quyền phê duyệt theo quy định hiện
hành;
b) Hỗ trợ đầu tư xây dựng
các cụm công nghiệp theo quy định của Uỷ ban nhân dân Tỉnh hoặc theo dự án được
duyệt (nếu có) theo quy định hiện hành.
2. Ngân sách cấp huyện, thị xã, thành phố thuộc Tỉnh (gọi
chung là ngân sách cấp huyện):
Hỗ trợ đầu tư hoặc đầu
tư xây dựng các cụm công nghiệp trong địa bàn huyện, thị xã, thành phố theo dự
án được cấp có thẩm quyền phê duyệt.
Điều
4. Đầu tư xây dựng các công trình giao
thông đường bộ:
1. Ngân sách cấp Tỉnh:
a) Đầu tư đường tỉnh;
b) Cơ sở hạ tầng thuộc
công trình cảng theo dự án được duyệt.
2. Ngân sách cấp
huyện:
Đầu tư đường huyện, đường
đô thị (bao gồm cầu, cống, vỉa hè, cây xanh, hệ thống thoát nước, bến bãi...).
3. Ngân sách xã,
phường, thị trấn (gọi chung là ngân sách
xã):
Đầu tư đường xã (bao gồm
cầu cống, vỉa hè, bến bãi...).
Điều
5. Đầu tư xây dựng các công trình nông nghiệp, thủy lợi:
1. Ngân sách cấp Tỉnh:
a) Các công trình nông
nghiệp: trạm, trại nghiên cứu và cải tạo giống cây, con; trạm kiểm dịch động,
thực vật thuộc cấp tỉnh quản lý;
b) Các công trình thủy
lợi: kênh trục tạo nguồn Trung ương đầu tư giao Tỉnh quản lý; kênh ranh biên giới,
ranh tỉnh, ranh huyện, thị xã; kênh liên tỉnh, kênh liên huyện, thị xã là kênh
trục, cấp 1 nằm trong quy hoạch thuỷ lợi do Tỉnh quản lý (bao gồm cả đê bao, cống,
đập...).
2. Ngân sách cấp
huyện:
a) Các công trình nông
nghiệp: trại giống cây, con thuộc cấp huyện, thị xã, thành phố quản lý;
b) Các công trình thủy lợi: các kênh ranh huyện, thị xã, kênh
liên tỉnh, liên huyện, thị xã có quy mô nhỏ không thuộc Tỉnh quản lý; các kênh
thuỷ lợi trong địa bàn huyện, thị xã trừ các kênh phân cấp cho xã quản lý (bao
gồm cả đê bao, cống, đập...).
3. Ngân sách xã:
Các công trình thuỷ lợi
trong địa bàn xã, phường, thị trấn, trừ các kênh ranh xã, ranh huyện, ranh tỉnh,
ranh biên giới; hệ thống đê bao bảo vệ sản xuất nông nghiệp và nuôi trồng thủy sản
trong địa bàn xã, phường, thị trấn.
Điều
6. Đầu tư xây dựng Khu Kinh tế Cửa khẩu, Trung tâm Thương mại, chợ các loại:
1. Ngân sách cấp Tỉnh:
a) Đầu tư xây dựng cơ
sở hạ tầng Khu Kinh tế Cửa khẩu theo dự án được cấp có thẩm quyền phê duyệt;
b) Hỗ trợ đầu tư xây dựng
chợ loại 1, chợ đầu mối tùy theo khả năng cân đối ngân sách và dự án được cấp
có thẩm quyền phê duyệt.
2. Ngân sách cấp
huyện:
Hỗ trợ đầu tư xây dựng
Trung tâm thương mại, chợ các loại trong địa bàn theo dự án được cấp có thẩm quyền
phê duyệt.
Điều
7. Đầu tư xây dựng các công trình thuộc lĩnh vực giáo dục, đào tạo và dạy nghề:
1. Ngân sách cấp Tỉnh:
Các Trường trung học
phổ thông và tương đương trung học phổ thông, Trường Cao đẳng, Trung học chuyên
nghiệp và Trường dạy nghề thuộc cấp Tỉnh quản lý.
2. Ngân sách cấp
huyện:
Các Trường từ ngành học
mầm non đến trung học cơ sở; các Trung tâm dạy nghề, giáo dục thường xuyên, bồi
dưỡng chính trị thuộc huyện, thị xã, thành phố quản lý.
Điều
8. Đầu tư xây dựng các công trình thuộc lĩnh vực Y tế:
1. Ngân sách cấp Tỉnh:
a) Các cơ sở khám, chữa
bệnh trực thuộc Sở Y tế, gồm: các Bệnh viện Tỉnh, huyện, khu vực; các phòng
khám đa khoa khu vực;
b) Các cơ sở phòng bệnh
trực thuộc Sở Y tế, gồm: các trạm chuyên khoa, Trung tâm Y tế dự phòng Tỉnh và huyện.
2. Ngân sách cấp
huyện:
Các trạm y tế xã, phường,
thị trấn.
Điều
9. Đầu tư xây dựng các công trình thuộc lĩnh vực Thể dục - Thể thao, Văn hoá -
Thông tin, Phát thanh - Truyền hình, Lao động - Thương binh và Xã hội:
Công trình thuộc cấp
nào quản lý thì ngân sách cấp đó đầu tư xây dựng.
Điều
10: các công trình cấp nước sạch
1. Ngân sách cấp Tỉnh:
Các công trình cấp nước
do Công ty Cấp thoát nước và Môi trường đô thị Tỉnh quản lý theo dự án được cấp
có thẩm quyền phê duyệt; các đài nước (hoặc giếng khoan), hệ thống bơm nước của
các trạm cung cấp nước theo đề án nước sạch nông thôn tỉnh Đồng Tháp giai đoạn
2006 - 2010 đã được Uỷ ban nhân dân tỉnh Đồng Tháp phê duyệt.
2. Ngân sách cấp
huyện, xã:
Đầu tư xây dựng các hạng
mục công trình còn lại theo đề án nước sạch nông thôn tỉnh Đồng Tháp giai đoạn
2006 - 2010 đã được Uỷ ban nhân dân tỉnh Đồng Tháp phê duyệt.
Điều
11. Đầu tư xây dựng các công trình trụ sở làm việc của các cơ quan quản lý hành
chính (Đảng, quản lý nhà nước, đoàn thể):
1. Ngân sách cấp Tỉnh:
Trụ sở làm việc của
các cơ quan quản lý hành chính cấp Tỉnh (kể cả các đơn vị trực thuộc do ngành tỉnh
quản lý) và trụ sở làm việc của các cơ quan Đảng cấp Tỉnh, huyện, thị xã, thành
phố thuộc Tỉnh.
2. Ngân sách cấp
huyện:
Trụ sở làm việc của
các cơ quan quản lý hành chính cấp huyện (kể cả các đơn vị trực thuộc các cơ
quan chuyên môn thuộc Uỷ ban nhân dân huyện, thị xã, thành phố; các ban, ngành,
đoàn thể và đơn vị sự nghiệp tương đương thuộc huyện, thị xã, thành phố) và trụ
sở Uỷ ban nhân dân xã, phường, thị trấn.
Điều
12. Đầu tư xây dựng các công trình
thuộc lĩnh vực an ninh - quốc phòng:
Thực hiện theo phân cấp
quản lý giữa ngân sách Trung ương và ngân sách địa phương.
Điều
13. Đầu tư xây dựng các dự án quy hoạch:
1. Ngân sách cấp Tỉnh:
a) Dự án quy hoạch tổng
thể phát triển kinh tế - xã hội;
b) Dự án quy hoạch
phát triển ngành và quy hoạch xây dựng vùng thuộc Tỉnh;
c) Dự án quy hoạch
chung xây dựng đô thị; quy hoạch khu du lịch, khu di sản, bảo tồn di tích; công
nghiệp địa phương; quy hoạch chi tiết tỷ lệ 1/2000 và tỷ lệ 1/500 đối với các
khu vực có phạm vi lập quy hoạch liên quan đến địa giới hành chính từ 2 huyện,
thị xã trở lên; quy hoạch chi tiết xây dựng tỷ lệ 1/2000 của đô thị loại 3.
2. Ngân sách cấp
huyện:
a) Dự án quy hoạch chi
tiết xây dựng tỷ lệ 1/2000 đối với các khu chức năng của đô thị loại 4, loại 5;
b) Dự án quy hoạch chi
tiết xây dựng tỷ lệ 1/500 các khu chức năng của đô thị;
c) Dự án quy hoạch chi
tiết xây dựng các dự án đầu tư xây dựng công trình không tập trung, không mang
tính chất kinh doanh;
d) Dự án quy hoạch điểm
dân cư nông thôn.
Điều
14. Đầu tư xây dựng các công trình khác không thuộc quy định tại các Điều từ Điều
4 đến Điều 14 của Quy định này:
1. Ngân sách cấp Tỉnh:
Các dự án thuộc cấp Tỉnh.
2. Ngân sách cấp
huyện:
Các dự án thuộc cấp
huyện, thi xã, thành phố thuộc Tỉnh; các công trình kiến thiết đô thị (công
trình thoát nước khu vực đô thị; vệ sinh môi trường khu vực đô thị; đèn chiếu
sáng, vỉa hè, công viên, cây xanh thuộc khu vực đô thị); điểm dân cư tập trung
và các công trình khác trong địa bàn.
3. Ngân sách xã:
Các công trình kiến
thiết đô thị trong địa bàn, trừ các công trình do ngân sách cấp huyện đầu tư.
Chương
III
ĐIỀU KHOẢN
THI HÀNH
Điều
15. Điều khoản thi hành
1. Các ngành, các cấp căn cứ vào Quy định này, chủ động xây dựng
kế hoạch vốn đầu tư xây dựng cơ bản hàng năm trình cấp có thẩm quyền quyết định
theo phân cấp của Tỉnh tiến hành triển khai thực hiện.
2. Giao Giám đốc Sở Kế hoạch và Đầu tư, Giám đốc Sở Tài chính
phối hợp với Thủ trưởng các sở, ban, ngành Tỉnh, Chủ tịch Uỷ ban nhân dân huyện,
thị xã, thành phố thuộc Tỉnh tổ chức triển khai thực hiện Quy định này.
3. Quá trình thực hiện Quy định nếu có khó khăn, vướng mắc,
các đơn vị báo cáo, kiến nghị (nếu có) kịp thời về Uỷ ban nhân dân Tỉnh để sửa
đổi, bổ sung cho phù hợp./.