Quyết định 51/2004/QĐ-BNV ban hành Kế hoạch đào tạo, bồi dưỡng giảng viên lý luận chính trị giai đoạn 2005 - 2010 do Bộ trưởng Bộ Nội Vụ ban hành.
Số hiệu | 51/2004/QĐ-BNV |
Ngày ban hành | 22/07/2004 |
Ngày có hiệu lực | 18/08/2004 |
Loại văn bản | Quyết định |
Cơ quan ban hành | Bộ Nội vụ |
Người ký | Đỗ Quang Trung |
Lĩnh vực | Bộ máy hành chính,Giáo dục |
BỘ NỘI VỤ |
CỘNG HOÀ XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM |
Số: 51/2004/QĐ-BNV |
Hà Nội , ngày 22 tháng 07 năm 2004 |
VỀ VIỆC BAN HÀNH KẾ HOẠCH ĐÀO TẠO, BỒI DƯỠNG GIẢNG VIÊN LÝ LUẬN CHÍNH TRỊ GIAI ĐOẠN 2005 - 2010
BỘ TRƯỞNG BỘ NỘI VỤ
Căn cứ Nghị định số
45/2003/NĐ-CP ngày 9 tháng 5 năm2003 của Chính phủ quy định chức năng, nhiệm vụ,
quyền hạn và cơ cấu tổchức của Bộ Nội vụ;
Căn cứ Quyết định số 74/2001/QĐ-TTg ngày 7 tháng 5 năm2001 của Thủ tướng Chính
ph ủ về việc phê duyệt Kế hoạch đào tạo, bồi dưỡng cán bộ, công chức giai đoạn
2001 - 2005;
Căn cứ Quyết định số 161/2003/QĐ -TTg ngày 04 tháng 8năm 2003 của Thủ tướng
Chính phủ ban hành Quy chế đào tạo, bồi dưỡng cánbộ, công chức;
Sau khi thống nhất với Học viện Chính trị Quốc gia HồChí Minh,
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1. Ban hành kèm theo Quyết định này Kế hoạch đào tạo, bồi dưỡng giảng viên lý luận chính trị giai đoạn 2005 - 2010.
Điều 2. Quyết định này có hiệu lực sau 15 ngày, kể từ ngày đăng Công báo. Bộ trưởng các Bộ, Cơ quan ngang bộ, Thủ trưởng các cơ quan thuộc Chính phủ, Chủ tịch Uỷ ban nhân dân các tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương, Thủ trưởng các cơ quan liên quan chịu trách nhiệm thi hành Quyết định này.
|
BỘ TRƯỞNG BỘ NỘI VỤ |
ĐÀO
TẠO, BỒI DƯỠNG GIẢNG VIÊN LÝ LUẬN CHÍNH TRỊ GIAI ĐOẠN 2005 – 2010
(Ban hành kèm theo Quyết định số51/2004/QĐ-BNV ngày 22 tháng 07 năm 2004 của
Bộ trưởng Bộ Nội vụ)
Quyết định số 74/2001/QĐ-TTg ngày 7 tháng 5 năm 2001 củaThủ tướng Chính phủ về việc phê duyệt kế hoạch đào tạo, bồi dưỡng cánbộ, công chức giai đoạn 2001 - 2005 đã chỉ rõ sự cần thiết phải đào tạo,bồi dưỡng xây dựng đội ngũ giảng viên cho các cơ sở đào tạo, bồi dưỡngcán bộ, công chức. Tại Quyết định nêu trên, Thủ tướng Chính phủ đã giaocho Ban Tổ chức - Cán bộ Chính phủ (nay là Bộ Nội vụ) chủ trì, phối hợp vớicác cơ quan liên quan xây dựng kế hoạch đào tạo, bồi dưỡng đội ngũ giảngviên; giao cho Học viện Chính trị Quốc gia Hồ Chí Minh tổ chức bồi dưỡng,nâng cao trình độ kiến thức và năng lực sư phạm cho đội ngũ giảng viêncủa các cơ sở đào tạo, bồi dưỡng các Bộ, Ngành, trường Chính trị cấp tỉnh theo nội dung phân cấp.
Kế hoạch đào tạo, bồi dưỡng giảng viên lý luận chínhtrị giai đoạn 2005 - 2010 là hoạt động triển khai thực hiện Quyết định của Thủ tướng Chính phủ nhằm đào tạo, bồi dưỡng xây dựng đội ngũ giảng viên lý luận chính trị bước đầu đáp ứng yêu cầu nhiệm vụ trong thời kỳ mới.
Đối tượng đào tạo, bồi dưỡng của Kế hoạch này baogồm: giảng viên đang thực hiện nhiệm vụ giảng dạy các chuyên ngành lý luậnMác - Lê nin, tư tưởng Hồ Chí Minh thuộc biên chế của Học viện Chính trịQuốc gia Hồ Chí Minh, Học viện Hành chính Quốc gia, của các trường chính trị cấp tỉnh, các trường đào tạo, bồi dưỡng cán bộ, công chức các Bộ, Ngành.
I. Thực trạng đội ngũ và nhu cầu về đào tạo, bồi dưỡng của đội ngũ giảng viên lý luận chính trị.
1.1. Thực trạng đội ngũ giảng viên lý luận chínhtrị (LLCT):
- Số lượng giảng viên lý luận chính trị của Học việnChính trị quốc gia Hồ Chí Minh, Học viện Hành chính Quốc gia, của các trườngchính trị tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương và của các trường đàotạo, bồi dưỡng cán bộ, công chức các Bộ, ngành hiện nay là 2027 người (sốliệu thống kê tháng 12 năm 2003), chiếm khoảng 75% tổng số giảng viên các cơsở này. Trong số 2027 giảng viên LLCT có 60 người đang giữ ngạch giảng viêncao cấp, 605 người giữ ngạch giảng viên chính và 1362 người giữ ngạch giảngviên. Tình hình phân bổ giảng viên LLCT như sau:
STT |
Cơ sở đào tạo, bồi dưỡng |
Ngạch Giảng Viên |
Tổng số |
||
Cao cấp |
GVC |
GV |
GV |
||
1 |
Trường chính trị |
15 |
178 |
958 |
1151 |
2 |
Học viện CTQG và Học viện HCQG |
40 |
407 |
379 |
826 |
3 |
Trường Bộ, ngành |
5 |
20 |
25 |
50 |
4 |
Tổng số GV từng ngạch |
60 |
605 |
1362 |
2027 |
Về cơ cấu độtuổi: số giảng viên LLCT có độ tuổi dưới 30 và trên 50 khá cân đối vàhợp lý. Đó là do trong thời giangần đây, các cơ sở đào tạo, bồi dưỡng công chức đã chú trọng.công táctuyển chọn cán bộ trẻ để thay thế những giảng viên đến tuổi nghỉ hưu.Nhưng số giảng viên có độ tuổi 31 - 40 chiếm tỷ lệ thấp, một số cơ sởđào tạo đã xuất hiện sự hẫng hụt số giảng viên độ tuổi này. Điều đóđòi hỏi phải đào tạo, bồi dưỡng nhanh chóng số giảng viên có độ tuổidưới 30 để khắc phục sự hẫng hụt đó. Tình hình cơ cấu độ tuổi của độingũ giảng viên LLCT như sau:
TT |
Độ tuổi |
Số lượng |
Tỷ lệ (%) |
1 |
Giảng viên có độ tuổi dưới 30 |
491 |
24,22 |
2 |
Giảng viên có độ tuổi từ 31 -40 |
283 |
13,96 |
3 |
Giảng viên có độ tuổi từ 41 -50 |
567 |
27,96 |
4 |
Giảng viên có độ tuổi từ 51 -60 |
545 |
26,89 |
5 |
Giảng viên có độ tuổi trên 61 |
141 |
6,96 |
6 |
Tổng số |
2027 |
100% |
Về trình độ chuyên môn: trong số 2027 giảng viên LLCT có334 người có trình độ Tiến sĩ, 605 người có trình độ Thạc sĩ (hoặcchuyên tu sau đại học) và 1088 người có trình độ cử nhân. Về trình độ lýluận chính trị: có 1050 có trình độ cao cấp lý luận và tương đương, 977người có trình độ trung cấp lý luận chính trị và tương đương. Trình độchuyên môn, lý luận chính trị của Giảng viên LLCT cụ thể như sau:
TT |
Cơ sở đào tạo, bồi dưỡng |
Trình độ LLCT |
Trình độ học vấn |
|||
Trung cấp |
Cao cấp lý luận |
Cử nhân |
Thạc sĩ |
Tiến sĩ |
||
1 |
Học viện CTQG HCM và Học viện HCQG |
200 |
626 |
257 |
286 |
283 |
2 |
Trường Chính trị cấp Tỉnh |
757 |
394 |
807 |
304 |
40 |
3 |
Trường ĐT, BD Bộ ngành |
20 |
30 |
24 |
15 |
11 |
4 |
Tổng số |
977 |
1050 |
1088 |
605 |
334 |
Thực tế cho thấy, đội ngũ giảng viên lý luận chính trịđược đào tạo từ nhiều nguồn với nhiều chuyên ngành khác nhau do công táctuyển chọn, bố trí sử dụng cán bộ có lúc chưa được chuẩn hoá, cho nênkhông ít giảng viên đang giảng dạy chuyên ngành khác với chuyên ngành họ được đào tạ o ở trường đại học (do các trường đại học chỉ đào tạo cácchuyên ngành rộng). Cụ thể trong số 2027 giảng viên lý luận chính trị, cótới 30% hiện đang giảng dạy các chuyên ngành không đúng với chuyên ngành họđược đào tạo. Ngoài ra, hiện có 977 giảng viên lý luận chính trị ch ưa quachương trình cao cấp lý luận, nhất là ở các Phân viện thuộc Học viện Chínhtrị Quốc gia Hồ Chí Minh, các trường chính trị tỉnh, thành phố và cáctrường Bộ, ngành.
Về phương pháp giảng dạy, trong số 2027 giảng viên LLCTmới có 1020 người (chiếm 50,32%) đã được bồi dưỡng ph ương pháp sư phạm(số giảng viên này được đào tạo trong các trường sư phạm, một số đượcbồi dưỡng các khoá ngắn hạn), trong đó 300 người đã được bồi dưỡng phương pháp giảng dạy hiện đại. Số còn lại 1007 người chưa được đào tạovề phương pháp sư phạm chung và có tới 1727 người chưa được tiếp cận vớiphương pháp giảng dạy hiện đại.
Theo đánh giá của các cơ sở đào tạo, bồi dưỡng cánbộ công chức, hiện nay có khoảng 25% giảng viên LLCT chưa đạt trình độ sovới yêu cầu đặt ra. Ngoài ra, có khoảng 20% số cán bộ hưởng lương giảngviên nhưng chưa thể lên lớp giảng dạy hoặc chỉ tham gia hướng dẫn thảoluận, xê mi na. Như vậy, chỉ có 55% giảng viên LLCT là thực sự đủ trình độđể giảng dạy. Trong số những giảng viên đang đảm nhiệm việc giảng dạy thìcó tới 80% sử dụng phương pháp truyền thống. Theo số liệu khảo sát, trong khiđội ngũ giảng viên LLCT còn nhiều bất cập như đã nêu ở trên, nhưng vẫncó tới 51/64 trường chính trị cấp tỉnh thiếu giảng viên LLCT.
Từ sự phân tích trên, có thể đánh giá khái quát nhữnghạn chế lớn nhất của đội ngũ giảng viên LLCT hiện nay là: