THỦ
TƯỚNG CHÍNH PHỦ
-------
|
CỘNG
HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số:
508/QĐ-TTg
|
Hà
Nội, ngày 23 tháng 4 năm 2022
|
QUYẾT ĐỊNH
VỀ VIỆC PHÊ DUYỆT CHIẾN LƯỢC CẢI CÁCH HỆ THỐNG THUẾ ĐẾN NĂM 2030
THỦ TƯỚNG CHÍNH PHỦ
Căn cứ Luật Tổ chức Chính phủ ngày
19 tháng 6 năm 2015; Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Tổ chức Chính
phủ và Luật Tổ chức chính quyền địa phương ngày 22 tháng 11 năm 2019;
Căn cứ Nghị định số 87/2017/NĐ-CP
ngày 26 tháng 7 năm 2017 của Chính phủ quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn
và cơ cấu tổ chức của Bộ Tài chính;
Theo đề nghị của Bộ trưởng Bộ Tài
chính,
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1. Phê duyệt
“Chiến lược cải cách hệ thống thuế đến năm 2030” với những nội dung chủ yếu
sau:
I. QUAN ĐIỂM, MỤC
TIÊU TỔNG QUÁT
1. Quan điểm
a) Thuế, phí, lệ phí là công cụ của
Nhà nước góp phần quản lý, điều tiết, ổn định kinh tế vĩ mô, tái cơ cấu nền
kinh tế, động viên được các nguồn lực đảm bảo cho nền kinh tế tăng trưởng chất
lượng, hiệu quả, phát triển nhanh, bền vững; giải quyết hài hòa các vấn đề phát
triển kinh tế và môi trường gắn với các mục tiêu, nhiệm vụ của Chiến lược phát
triển kinh tế - xã hội 10 năm 2021 -2030;
b) Hệ thống chính sách thuế được hoàn
thiện, đồng bộ, cơ cấu lại thu ngân sách nhà nước đảm bảo tính bền vững, góp phần
cải thiện môi trường đầu tư, kinh doanh theo hướng: mở rộng cơ sở thuế; huy động
hợp lý nguồn lực cho ngân sách nhà nước, đảm bảo tính đồng bộ, công bằng, trung
lập của chính sách thuế; đơn giản, minh bạch, rõ ràng, dễ hiểu, dễ thực hiện.
Các chính sách thuế chỉ được quy định trong các văn bản pháp luật về thuế và được
hoàn thiện, sửa đổi, bổ sung bảo đảm tính nhất quán về hiệu lực pháp lý giữa
các luật thuế và các văn bản pháp luật có liên quan;
c) Thể chế quản lý thuế tiếp tục hoàn
thiện để đơn giản hóa thủ tục hành chính, đẩy mạnh ứng dụng công nghệ thông tin
nhằm giảm chi phí tuân thủ pháp luật thuế của người dân và doanh nghiệp; đồng
thời tạo cơ sở pháp lý để xây dựng cơ quan thuế Việt Nam hiện đại, hoạt động
chuyên nghiệp, hiệu lực, hiệu quả, liêm chính, đủ năng lực để thực hiện và quản
lý tốt các mục tiêu và nội dung cải cách hệ thống thuế đã đề ra.
2. Mục tiêu tổng quát
Tiếp tục hoàn thiện hệ thống chính
sách thuế gắn với cơ cấu lại thu ngân sách nhà nước theo hướng bao quát toàn bộ
các nguồn thu, mở rộng cơ sở thu, nhất là các nguồn thu mới, phù hợp với thông
lệ quốc tế; bảo đảm tỷ trọng thu nội địa, tỷ trọng giữa thuế gián thu và thuế
trực thu ở mức hợp lý, khai thác tốt thuế, phí và lệ phí thu từ tài sản, tài
nguyên, bảo vệ môi trường; hạn chế tối đa việc lồng ghép chính sách xã hội
trong pháp luật thuế và chính sách miễn, giảm, bảo đảm tính trung lập của thuế,
hướng tới một hệ thống thuế đồng bộ, có cơ cấu bền vững, bảo đảm huy động hợp
lý các nguồn lực cho ngân sách nhà nước, đồng thời, góp phần tạo môi trường đầu
tư kinh doanh thuận lợi, công bằng, khuyến khích đầu tư, thúc đẩy cạnh tranh,
điều tiết thu nhập hợp lý, phù hợp với quá trình hội nhập, phát triển của nền kinh
tế.
Xây dựng ngành Thuế Việt Nam hiện đại,
tinh gọn, hoạt động hiệu lực, hiệu quả; công tác quản lý thuế, phí và lệ phí thống
nhất, minh bạch, chuyên sâu, chuyên nghiệp theo phương pháp quản lý rủi ro, đẩy
mạnh ứng dụng công nghệ thông tin, đơn giản hóa thủ tục hành chính, giảm chi
phí tuân thủ của người dân và doanh nghiệp; đồng thời trọng tâm của công tác quản
lý thuế dựa trên nền tảng thuế điện tử và ba trụ cột cơ bản: thể chế quản lý
thuế đầy đủ, đồng bộ, hiện đại, hội nhập; nguồn nhân lực chuyên nghiệp, liêm
chính, đổi mới; công nghệ thông tin hiện đại, tích hợp, đáp ứng yêu cầu quản lý
thuế trong bối cảnh nền kinh tế số.
II. MỤC TIÊU VÀ
NHIỆM VỤ CỤ THỂ
1. Về cải cách
chính sách thuế
Hoàn thiện đồng bộ hệ thống chính
sách thuế của Việt Nam phù hợp với các tiêu chuẩn của hệ thống thuế tốt theo
thông lệ quốc tế, đồng thời đáp ứng yêu cầu về nguồn lực để thực hiện Chiến lược
phát triển kinh tế - xã hội 10 năm 2021 - 2030, bao gồm các sắc thuế, phí, lệ
phí chủ yếu sau đây:
a) Thuế giá trị gia tăng;
b) Thuế tiêu thụ đặc biệt;
c) Thuế xuất khẩu, thuế nhập khẩu;
d) Thuế thu nhập doanh nghiệp;
đ) Thuế thu nhập cá nhân;
e) Thuế tài nguyên;
g) Thuế sử dụng đất nông nghiệp;
h) Thuế sử dụng đất phi nông nghiệp;
i) Thuế bảo vệ môi trường;
k) Các khoản phí, lệ phí và thu khác
thuộc ngân sách nhà nước.
Về quy mô thu ngân sách từ thuế, phí,
bảo đảm duy trì tỷ lệ huy động vào ngân sách nhà nước từ thuế, phí ở mức ổn định,
hợp lý và phù hợp với Chiến lược phát triển kinh tế - xã hội từng giai đoạn 05
năm 2021 - 2025 và 2026 - 2030, trong giai đoạn đầu tập trung hỗ trợ doanh nghiệp,
người dân khắc phục khó khăn, phục hồi sản xuất, kinh doanh do ảnh hưởng tiêu cực
của dịch bệnh Covid-19. Cụ thể:
- Đến năm 2025: tỷ lệ huy động vào
ngân sách nhà nước bình quân không thấp hơn 16% GDP, trong đó, tỷ lệ huy động từ
thuế, phí khoảng 13 - 14% GDP; tỷ trọng thu nội địa trong tổng thu ngân sách
nhà nước phấn đấu đến năm 2025 đạt khoảng 85 - 86%. Trong giai đoạn đầu tập
trung hỗ trợ doanh nghiệp, người dân khắc phục khó khăn, phục hồi sản xuất,
kinh doanh do ảnh hưởng tiêu cực của dịch bệnh Covid-19.
- Đến năm 2030: tỷ lệ huy động vào
ngân sách nhà nước khoảng 16 - 17% GDP, trong đó, tỷ lệ huy động từ thuế, phí
khoảng 14 - 15% GDP; tỷ trọng thu nội địa trong tổng thu ngân sách nhà nước phấn
đấu đến năm 2030 đạt khoảng 86 - 87%.
2. Về cải cách quản
lý thuế
Hiện đại hóa toàn diện công tác quản
lý thuế, phù hợp với thông lệ quốc tế và quy định pháp luật Việt Nam, trọng tâm
là thể chế quản lý thuế, nguồn nhân lực và công nghệ thông tin, cụ thể: thể chế
quản lý thuế đồng bộ, công khai, minh bạch, công bằng, áp dụng quản lý rủi ro
trong quản lý thuế, tạo điều kiện thuận lợi để người nộp thuế tuân thủ tự nguyện,
cơ quan thuế có đủ năng lực quản lý thuế hiệu quả, hiệu lực; đội ngũ công chức
thuế chuyên nghiệp, chuyên sâu, liêm chính; hệ thống công nghệ thông tin tích hợp,
tập trung, đáp ứng yêu cầu xử lý, cung cấp thông tin cho quản lý thuế, công tác
chỉ đạo điều hành của cơ quan thuế và cung cấp dịch vụ điện tử, dịch vụ số cho
người nộp thuế.
Một số chỉ tiêu chủ yếu
a) Đến năm 2025
- Mức độ hài lòng của người nộp thuế
với sự phục vụ của cơ quan thuế đạt tối thiểu 90%.
- 100% Luật Quản lý thuế và các văn bản
hướng dẫn thi hành và các văn bản quy phạm pháp luật có liên quan được bổ sung
hoặc ban hành mới đúng kế hoạch.
- Tỷ lệ hỗ trợ người nộp thuế được thực
hiện qua phương thức điện tử đạt tối thiểu 70%.
- Tỷ lệ hồ sơ đăng ký thuế được cơ
quan thuế giải quyết trực tuyến mức độ 3 và 4 trên tổng số hồ sơ nhận được đạt
tối thiểu 80%.
- Tỷ lệ khai thuế, nộp thuế, hoàn thuế,
miễn, giảm thuế bằng phương thức điện tử của người nộp thuế là doanh nghiệp, tổ
chức đạt tối thiểu 98%; của cá nhân đạt tối thiểu 85%.
- Tỷ lệ hồ sơ hoàn thuế, miễn, giảm
thuế của người nộp thuế được cơ quan thuế giải quyết và trả kết quả đúng hạn đạt
tối thiểu 98%.
- Tỷ lệ tổng tiền thuế nợ đến thời điểm
31/12 hàng năm so với số thuế và các khoản thu khác thuộc ngân sách nhà nước
thu được trong năm không vượt quá 8% (trong đó phấn đấu tỷ lệ nợ đọng về thuế,
phí dưới 5% tổng số thu ngân sách nhà nước). Tỷ lệ thu nợ đạt tối thiểu 80% nợ
có khả năng thu thời điểm 31/12 năm trước chuyển sang.
- Xây dựng hệ thống công nghệ thông
tin tích hợp, tập trung và đáp ứng 100% nhu cầu về thu thập, xử lý, lưu trữ,
khai thác dữ liệu cho công tác quản lý thuế và chỉ đạo điều hành của cơ quan
thuế, cung cấp dịch vụ điện tử cho người nộp thuế; 100% thông tin về khai thuế,
nộp thuế điện tử được xử lý trong 24 giờ; 100% số tiền nộp thuế điện tử được hạch
toán theo thời gian thực nộp; 100% người nộp thuế được cấp tài khoản tra cứu
nghĩa vụ thuế và nộp thuế điện tử trên nền tảng thiết bị di động thông minh. Hệ
thống công nghệ thông tin đáp ứng yêu cầu xử lý truy cập từ xa cho 98% công chức
có chức năng, nhiệm vụ phải xử lý công việc ngoài trụ sở cơ quan thuế.
b) Đến năm 2030
- Mức độ hài lòng của người nộp thuế
với sự phục vụ của cơ quan thuế đạt tối thiểu 95%.
- 100% Luật Quản lý thuế và các văn bản
hướng dẫn thi hành, các văn bản quy phạm pháp luật có liên quan được bổ sung hoặc
ban hành mới đúng kế hoạch.
- Tỷ lệ hỗ trợ người nộp thuế được thực
hiện qua phương thức điện tử đạt tối thiểu 90%.
- Tỷ lệ hồ sơ đăng ký thuế được cơ
quan thuế giải quyết trực tuyến mức độ 3 và 4 trên tổng số hồ sơ nhận được đạt
tối thiểu 90%.
- Tỷ lệ khai thuế, nộp thuế, hoàn thuế,
miễn, giảm thuế bằng phương thức điện tử của người nộp thuế là doanh nghiệp, tổ
chức đạt tối thiểu 98%; của cá nhân đạt tối thiểu 90%.
- Tỷ lệ hồ sơ hoàn thuế, miễn, giảm
thuế của người nộp thuế được cơ quan thuế giải quyết và trả kết quả đúng hạn đạt
tối thiểu 98%.
- Tỷ lệ tổng tiền thuế nợ đến thời điểm
31/12 hàng năm so với số thuế và các khoản thu khác thuộc ngân sách nhà nước
thu được trong năm không vượt quá 7% (trong đó phấn đấu tỷ lệ nợ đọng về thuế,
phí dưới 5% tổng số thu ngân sách nhà nước). Tỷ lệ thu nợ đạt tối thiểu 90% nợ
có khả năng thu thời điểm 31/12 năm trước chuyển sang.
- Xây dựng hệ thống công nghệ thông
tin tích hợp, tập trung và đáp ứng 100% nhu cầu về thu thập, xử lý, lưu trữ,
khai thác dữ liệu cho công tác quản lý thuế và chỉ đạo điều hành của cơ quan
thuế, cung cấp dịch vụ điện tử cho người nộp thuế; 100% thông tin về khai thuế,
nộp thuế điện tử được xử lý trong 24 giờ; 100% số tiền nộp thuế điện tử được hạch
toán theo thời gian thực nộp; 100% người nộp thuế được cấp tài khoản tra cứu
nghĩa vụ thuế và nộp thuế điện tử trên nền tảng thiết bị di động thông minh. Hệ
thống công nghệ thông tin đáp ứng yêu cầu xử lý truy cập từ xa cho 98% công chức
có chức năng, nhiệm vụ phải xử lý công việc ngoài trụ sở cơ quan thuế.
III. GIẢI PHÁP THỰC
HIỆN CHIẾN LƯỢC
1. Về cải cách
chính sách thuế
a) Đối với thuế giá trị gia tăng: mở
rộng cơ sở thuế thông qua giảm nhóm hàng hóa dịch vụ không chịu thuế giá trị
gia tăng và nhóm hàng hóa, dịch vụ thuộc đối tượng áp dụng thuế suất 5%; tiến tới
cơ bản áp dụng một mức thuế suất; nghiên cứu tăng thuế suất thuế giá trị gia
tăng theo lộ trình; rà soát điều chỉnh ngưỡng doanh thu áp dụng phương pháp khấu
trừ cho phù hợp với thực tế; nghiên cứu áp dụng thống nhất phương pháp tính thuế
theo tỷ lệ % trên doanh thu đối với người nộp thuế có doanh thu dưới ngưỡng hoặc
không đủ điều kiện áp dụng phương pháp khấu trừ; hoàn thiện các quy định liên
quan đến thuế giá trị gia tăng đối với hàng hóa và dịch vụ xuất khẩu, đảm bảo
phản ánh đúng bản chất và phù hợp thông lệ quốc tế. Nghiên cứu sửa đổi, bổ sung
các quy định về khấu trừ thuế, hoàn thuế giá trị gia tăng theo hướng đơn giản,
minh bạch và đồng bộ với các quy định của pháp luật có liên quan;
b) Đối với thuế tiêu thụ đặc biệt: rà
soát, nghiên cứu sửa đổi, bổ sung đối tượng chịu thuế tiêu thụ đặc biệt để điều
tiết tiêu dùng phù hợp với sự dịch chuyển về xu hướng tiêu dùng trong xã hội và
định hướng của Đảng và Nhà nước về bảo vệ sức khỏe nhân dân và bảo vệ môi trường;
xây dựng lộ trình điều chỉnh tăng thuế đối với các mặt hàng thuốc lá, bia, rượu
để hạn chế sản xuất, tiêu dùng và thực hiện các cam kết quốc tế; rà soát điều
chỉnh mức thuế tiêu thụ đặc biệt một số mặt hàng để phù hợp với điều kiện kinh
tế - xã hội giai đoạn 2021 - 2030; nghiên cứu áp dụng kết hợp giữa thuế suất
theo tỷ lệ và mức thuế tuyệt đối đối với một số hàng hóa, dịch vụ chịu thuế
tiêu thụ đặc biệt;
c) Đối với thuế xuất khẩu, thuế nhập
khẩu: tiếp tục thu gọn số lượng mức thuế suất để đơn giản biểu thuế nhập khẩu,
phấn đấu đến năm 2025 số lượng mức thuế suất thuế nhập khẩu giảm từ 32 mức hiện
nay xuống còn khoảng 25 mức vào năm 2025 và 20 mức vào năm 2030. Nghiên cứu sửa
đổi, bổ sung chính sách thuế xuất khẩu, thuế nhập khẩu để thúc đẩy xuất khẩu,
khuyến khích gia tăng giá trị nội địa, hạn chế xuất khẩu tài nguyên, khoáng sản
thô; có chính sách ưu đãi phù hợp để thúc đẩy phát triển các ngành công nghiệp
mũi nhọn, công nghiệp hỗ trợ và các lĩnh vực ưu tiên, đảm bảo phù hợp với các định
hướng phát triển kinh tế - xã hội của đất nước trong từng thời kỳ và các cam kết
quốc tế. Nghiên cứu sửa đổi các quy định về hàng hóa xuất khẩu tại chỗ, nhập khẩu
tại chỗ và các quy định liên quan đến khu phi thuế quan, đảm bảo đồng bộ với
quy định của pháp luật có liên quan, hạn chế gian lận thương mại, trốn thuế;
d) Đối với thuế thu nhập doanh nghiệp:
rà soát để sửa đổi hoặc bãi bỏ ưu đãi miễn, giảm thuế không còn phù hợp với yêu
cầu phát triển, yêu cầu hội nhập quốc tế; hạn chế tối đa việc lồng ghép chính
sách xã hội với chính sách miễn, giảm thuế, đảm bảo tính trung lập của thuế để
áp dụng ổn định trong trung và dài hạn; thực hiện ưu đãi thuế thu nhập doanh
nghiệp đối với doanh nghiệp nhỏ và siêu nhỏ, đồng thời, chuyển trọng điểm chính
sách thu hút đầu tư nước ngoài từ số lượng sang chất lượng, khuyến khích sự tham
gia của các thành phần kinh tế trong đầu tư vào những ngành, nghề mũi nhọn và
những địa bàn cần khuyến khích đầu tư. Mở rộng cơ sở thuế phù hợp bối cảnh kinh
tế - xã hội của đất nước và thông lệ quốc tế; thực hiện các tiêu chuẩn phòng,
chống chuyển giá, chống xói mòn nguồn thu theo thông lệ quốc tế;
đ) Đối với thuế thu nhập cá nhân: rà
soát bổ sung đối tượng chịu thuế; nghiên cứu sửa đổi, bổ sung theo hướng điều
chỉnh số lượng và các mức thuế suất phù hợp với thu nhập chịu thuế phù hợp với
bản chất của từng loại thu nhập, tạo điều kiện đơn giản trong quyết toán thuế
thu nhập cá nhân cho cả người nộp thuế và cơ quan quản lý thuế, ngăn chặn các
hành vi trốn, tránh thuế; nghiên cứu sửa đổi, bổ sung quy định về miễn, giảm
thuế phù hợp với bối cảnh kinh tế - xã hội của đất nước trong từng giai đoạn và
thông lệ quốc tế;
e) Đối với thuế tài nguyên: nghiên cứu
sửa đổi quy định, giá tính thuế tài nguyên, sản lượng tài nguyên tính thuế; sửa
đổi khung thuế, mức thuế và miễn, giảm thuế tài nguyên theo hướng minh bạch, rõ
ràng, đảm bảo chính sách thuế tài nguyên tiếp tục là công cụ hữu hiệu để góp phần
quản lý, bảo vệ tài nguyên, khuyến khích sử dụng tài nguyên tiết kiệm, hiệu quả,
khuyến khích chế biến sâu, nâng cao giá trị tài nguyên;
g) Đối với các loại thuế liên quan đến
tài sản (bao gồm cả thuế sử dụng đất nông nghiệp và thuế sử dụng đất phi nông
nghiệp): tiếp tục thực hiện miễn thuế sử dụng đất nông nghiệp đến hết năm 2025
để góp phần thực hiện chủ trương, quan điểm của Đảng và Nhà nước về phát triển
nông nghiệp, nông thôn. Tổng kết, đánh giá tổng thể tình hình thực hiện chính
sách thuế sử dụng đất phi nông nghiệp. Trên cơ sở đó, nghiên cứu hoàn thiện
theo hướng tăng mức điều tiết đối với đất và bổ sung thu thuế đối với nhà nhằm
khuyến khích sử dụng nhà, đất có hiệu quả, góp phần hạn chế đầu cơ nhà, đất, đảm
bảo động viên nguồn thu hợp lý, ổn định cho ngân sách nhà nước, phù hợp với điều
kiện kinh tế - xã hội của Việt Nam và thông lệ quốc tế. Đồng thời, xây dựng
chính sách thuế theo hướng đơn giản, dễ hiểu, dễ xác định rõ đối tượng chịu thuế
tài sản, số thuế phải nộp, đồng bộ với quy định của pháp luật về đất đai và quy
định của pháp luật có liên quan;
h) Đối với thuế bảo vệ môi trường:
nghiên cứu mở rộng đối tượng chịu thuế bảo vệ môi trường đối với hàng hóa gây ô
nhiễm môi trường; nghiên cứu để điều chỉnh khung và mức thuế bảo vệ môi trường
nhằm đảm bảo chính sách thuế bảo vệ môi trường là một công cụ kinh tế quan trọng
góp phần hạn chế việc nhập khẩu, sản xuất và sử dụng hàng hóa gây ô nhiễm môi
trường;
i) Đối với phí và lệ phí và thu khác
thuộc ngân sách nhà nước: rà soát, hoàn thiện hệ thống pháp luật phí và lệ phí
theo hướng khai thác hiệu quả nguồn thu phí, lệ phí từ tài sản, tài nguyên, bảo
vệ môi trường; thực hiện lộ trình tăng mức thu phí nhằm từng bước tính đủ chi
phí trong mức thu phí; đẩy nhanh tiến độ chuyển đổi từ phí sang thực hiện giá dịch
vụ sự nghiệp công, khuyến khích thúc đẩy xã hội hóa cung cấp dịch vụ công; tăng
cường thực hiện cải cách thủ tục hành chính, cung cấp dịch vụ công trực tuyến để
tiếp tục cải thiện môi trường kinh doanh, giải phóng nguồn lực của xã hội và
góp phần nâng cao năng lực cạnh tranh quốc gia; đồng thời đảm bảo phù hợp với
chủ trương tổ chức, sắp xếp lại bộ máy cơ quan nhà nước, đơn vị sự nghiệp.
Nghiên cứu xây dựng khoản thu hoặc
thuế đối với các hoạt động, hình thức kinh doanh mới phù hợp với thực tế phát
triển, đảm bảo quyền thu thuế, đánh thuế của Việt Nam phù hợp với bối cảnh kinh
tế - xã hội trong từng giai đoạn và theo thông lệ quốc tế. Rà soát, hoàn thiện
chính sách về thu khác thuộc ngân sách nhà nước bảo đảm phù hợp với thực tế và
đồng bộ với pháp luật chuyên ngành.
2. Về cải cách quản
lý thuế
a) Nghiên cứu sửa đổi, bổ sung, hoàn
thiện thể chế quản lý thuế nhằm nâng cao năng lực quản lý thu thuế, phù hợp với
yêu cầu chính phủ điện tử, đồng thời thúc đẩy sự tuân thủ tự nguyện trên cơ sở
phân loại mức độ tuân thủ pháp luật và mức độ rủi ro của người nộp thuế. Hoàn
thiện thể chế quản lý thuế trong một số lĩnh vực trọng yếu như: chống chuyển
giá; hoạt động sản xuất kinh doanh mới phát sinh trong nền kinh tế, kinh tế số,
kinh tế chia sẻ, sản xuất thông minh, giao dịch xuyên biên giới; đại lý thuế;
việc trao đổi thông tin giữa cơ quan thuế với các cơ quan có liên quan. Đơn giản
hóa các thủ tục hành chính, rà soát, cắt giảm, đơn giản hóa thành phần hồ sơ
đăng ký thuế, khai thuế, nộp thuế, hoàn thuế, miễn, giảm thuế và thực hiện các
giao dịch trong lĩnh vực thuế trên môi trường điện tử phù hợp với thông lệ quốc
tế; vai trò chủ động của cơ quan thuế trong việc xử lý thu hồi nợ thuế, thủ tục
rút gọn nhằm tự động xóa nợ/thu hồi các khoản nợ nhỏ, tiếp tục nghiên cứu xây dựng
các quy định về khoanh nợ/xóa nợ đối với các khoản nợ của người nộp thuế không
còn khả năng nộp ngân sách nhà nước. Nghiên cứu bổ sung cơ quan thuế là cơ quan
được giao nhiệm vụ tiến hành một số hoạt động điều tra; mô hình tổ chức bộ máy
cơ quan thuế các cấp theo hướng tinh gọn để đảm bảo tính hiệu lực, hiệu quả.
Tái thiết kế quy trình quản lý thuế nhằm đảm bảo ứng dụng công nghệ thông tin
hiện đại, hiệu quả, đồng bộ với thời gian có hiệu lực của các văn bản quy phạm
pháp luật có liên quan;
b) Cung cấp, phổ biến đầy đủ, kịp thời
quy định của pháp luật thuế, thông tin quản lý thuế đến người nộp thuế và tổ chức,
cá nhân khác nhằm nâng cao nhận thức và sự đồng thuận của xã hội về công tác
thuế của Nhà nước; ứng dụng công nghệ thông tin vào công tác hỗ trợ người nộp
thuế để giảm chi phí thực hiện thủ tục hành chính thuế, đồng thời nâng cao mức
độ tuân thủ tự nguyện của người nộp thuế; khuyến khích, hỗ trợ các tổ chức kinh
doanh dịch vụ về thuế phát triển;
c) Cải cách đồng bộ, hiệu quả hồ sơ
thủ tục về đăng ký thuế, khai thuế, nộp thuế, hoàn thuế, miễn, giảm thuế rõ
ràng, minh bạch, dễ thực hiện; rà soát, cắt giảm thành phần hồ sơ đăng ký thuế,
khai thuế, nộp thuế, hoàn thuế đảm bảo rõ ràng, minh bạch, dễ thực hiện và tối
ưu hóa quy trình giải quyết thủ tục hành chính trên cơ sở ứng dụng công nghệ
thông tin; đổi mới và nâng cao hiệu quả thực hiện cơ chế một cửa, một cửa liên
thông trong giải quyết thủ tục hành chính điện tử liên thông giữa các cơ quan
quản lý nhà nước, rút ngắn thời gian giải quyết cho người nộp thuế. Duy trì và
mở rộng các hình thức giao dịch điện tử trong tiếp nhận và giải quyết các thủ tục
hành chính thuế từ cấp độ 3 trở lên đối với doanh nghiệp và tổ chức; tập trung
hỗ trợ người nộp thuế là cá nhân sử dụng các hình thức giao dịch điện tử phù hợp...
nhằm tạo thuận lợi hơn nữa và giảm chi phí tuân thủ của người nộp thuế. Chế độ
kế toán thuế tập trung được thực hiện tự động bởi ứng dụng kế toán thuế tích hợp
với các ứng dụng quản lý thuế để thu thập thông tin kế toán từ các nghiệp vụ quản
lý thuế và tự động hạch toán số phải thu, đã thu, miễn, giảm, khoanh nợ, xóa nợ,
phải hoàn, đã hoàn của từng người nộp thuế, từng cơ quan thuế theo ngày. Sử dụng
phương pháp thống kê thuế hiện đại trên nền tảng cơ sở dữ liệu quản lý thuế và
thông tin điều tra thống kê với bộ chỉ tiêu thống kê thuế nhằm đo lường kết quả
quản lý thuế và quản lý thu ngân sách nhà nước phù hợp với các bộ chỉ số của quốc
tế; ứng dụng công nghệ thông tin để phân tích dữ liệu, dự báo phục vụ công tác
chỉ đạo điều hành, công tác xây dựng chính sách thuế, dự báo thu ngân sách nhà
nước, đánh giá sức khỏe doanh nghiệp và sức khỏe của nền kinh tế qua các chỉ
tiêu về thuế do ngành thuế quản lý. Hiện đại hóa công tác dự báo thu theo các
phương pháp được quốc tế công nhận đối với một số sắc thuế chính, từng bước áp
dụng nhằm nâng cao chất lượng hiệu quả công tác phân tích, dự báo thu, lập dự
toán thu ngân sách nhà nước hiện nay, đáp ứng yêu cầu của tiến trình cải cách
và hiện đại hóa hệ thống thuế giai đoạn 2021 - 2030;
d) Nâng cao năng lực hoạt động thanh
tra, kiểm tra tiếp cận với các thông lệ quốc tế tốt thông qua việc: đẩy mạnh áp
dụng công nghệ thông tin phục vụ công tác thanh tra, kiểm tra thuế phù hợp với
định hướng xây dựng Chính phủ điện tử; tăng cường áp dụng quản lý rủi ro trong
công tác thanh tra, kiểm tra thuế như là một biện pháp hiệu quả để phát hiện,
ngăn chặn và xử lý kịp thời các hành vi vi phạm về thuế và giảm khiếu nại sau
thanh tra, kiểm tra thuế;
đ) Chú trọng, nâng cao hiệu quả, hiệu
lực công tác giải quyết khiếu nại, tố cáo, tố tụng về thuế, phù hợp với quy định
pháp luật và sát với thực tiễn của ngành; thủ tục, quy trình giải quyết khiếu nại,
tố cáo, tố tụng về thuế được hoàn thiện theo hướng đơn giản, công khai, minh bạch
và tạo thuận lợi hơn nữa cho người nộp thuế. Đổi mới và nâng cao năng lực hoạt
động pháp chế, tăng cường công tác theo dõi tình hình thi hành pháp luật và kiểm
tra xử lý văn bản về thuế; nâng cao năng lực của công chức thuế khi thực hiện
công tác giám định tư pháp về thuế, tham gia các thủ tục tố tụng hành chính, tố
tụng hình sự trong các vụ việc, vụ án có liên quan đến thuế. Triển khai thực hiện
kế hoạch chiến lược quốc gia phòng, chống tham nhũng trong ngành Thuế; tăng cường
công tác kiểm soát nội ngành như là một biện pháp hiệu quả để đảm bảo nghiêm
minh trong thực thi pháp luật thuế và kỷ cương kỷ luật của ngành, ngăn chặn những
hành vi gây phiền hà, nhũng nhiễu của công chức thuế đối với người nộp thuế;
e) Thu hồi nợ thuế đúng, đủ, kịp thời,
giảm nợ đọng thuế và chống thất thu ngân sách nhà nước. Nâng cao chất lượng
công tác quản lý nợ và cưỡng chế nợ thuế theo hướng: đơn giản hóa các thủ tục
quản lý nợ và cưỡng chế thu nợ để nâng cao hiệu quả quản lý, giảm thiểu thời gian
xử lý công việc, giảm nợ đọng thuế; áp dụng quản lý rủi ro trong công tác quản
lý nợ và cưỡng chế nợ thuế; ứng dụng công nghệ thông tin phục vụ công tác quản
lý nợ và cưỡng chế nợ thuế;
g) Nâng cao năng lực quản lý thuế quốc
tế thông qua việc xây dựng chiến lược đàm phán hiệp định tránh đánh thuế hai lần
phù hợp với tình hình mới, đối tác mới và các quy trình áp dụng Hiệp định thuế,
trao đổi thông tin, thủ tục thỏa thuận song phương. Ban hành các quy định và biện
pháp quản lý thuế quốc tế mới về thanh tra giá chuyển nhượng và chống trốn thuế,
tránh thuế. Áp dụng phương pháp quản lý rủi ro trong công tác quản lý thuế quốc
tế. Thực hiện các chương trình hợp tác về quản lý thuế quốc tế với cơ quan thuế
các nước và các tổ chức quốc tế trong khu vực và trên thế giới;
h) Xây dựng bộ máy cơ quan thuế có đủ
quyền hạn và năng lực chủ động thực thi pháp luật thuế theo mô hình kết hợp quản
lý thuế theo chức năng với quản lý thuế theo đối tượng, phù hợp với việc áp dụng
thuế điện tử và phương pháp quản lý rủi ro theo hướng tự động hóa; bộ máy cơ
quan thuế tiếp tục được tổ chức sắp xếp lại theo địa bàn tỉnh, huyện kết hợp với
theo khu vực phù hợp với yêu cầu quản lý thuế tập trung để nâng cao hiệu suất
hoạt động của cơ quan thuế; nghiên cứu thành lập bộ phận tiến hành một số hoạt
động điều tra thuế tại cơ quan thuế, kiện toàn bộ phận thanh tra kiểm tra thuế,
bộ phận kiểm tra nội bộ, bộ phận quản lý thuế quốc tế, bộ phận quản lý kê khai
kế toán, thống kê thuế, bộ phận quản lý doanh nghiệp lớn và bộ phận quản lý thuế
doanh nghiệp nhỏ và vừa, hộ kinh doanh và cá nhân theo mô hình quản lý theo chức
năng kết hợp với quản lý theo đối tượng, đồng thời bổ sung nguồn nhân lực đáp ứng
yêu cầu quản lý thuế hiện đại theo thông lệ quốc tế. Nghiên cứu kiện toàn hoạt
động Trường Nghiệp vụ Thuế để nâng cao năng lực đào tạo nguồn nhân lực ngành
Thuế. Xây dựng đội ngũ công chức thuế có cơ cấu hợp lý, đáp ứng tiêu chuẩn chức
danh, vị trí việc làm và khung năng lực theo quy định, ngày càng chuyên nghiệp,
chuyên sâu, liêm chính, đáp ứng yêu cầu quản lý thuế hiện đại và phù hợp với xu
thế hội nhập quốc tế; trong đó đào tạo và xây dựng được đội ngũ chuyên gia cao
cấp với trình độ kinh nghiệm chuyên môn cao, là chuyên gia đầu ngành trong quản
lý thuế;
i) Hệ thống công nghệ thông tin tích
hợp, tập trung, đáp ứng yêu cầu xử lý, cung cấp thông tin cho quản lý thuế và
chỉ đạo điều hành của cơ quan thuế, cung cấp dịch vụ điện tử cho người nộp thuế.
Xây dựng cơ sở dữ liệu ngành thuế chính xác, đầy đủ, kịp thời, hỗ trợ hiệu quả
cho quản lý rủi ro, tiến tới cơ chế tự động kiểm tra chéo một cách có hệ thống
các thông tin từ bên thứ ba nhằm phát hiện các nội dung tiềm ẩn rủi ro dẫn tới
sai lệch trong hồ sơ khai thuế; xây dựng nền tảng hạ tầng công nghệ thông tin để
áp dụng các kỹ thuật hỗ trợ công tác thanh tra kiểm tra; hoàn thành kết nối cơ
sở dữ liệu ngành thuế với cơ sở dữ liệu quốc gia về dân cư và các cơ quan quản
lý Nhà nước, các bên có liên quan, ứng dụng các thành tựu mới về công nghệ nhằm
xử lý tự động các quy trình nghiệp vụ quản lý thuế và phân tích dữ liệu lớn phục
vụ công tác hoạch định chính sách, dự báo số thu, tuyên truyền hỗ trợ người nộp
thuế, quản lý rủi ro thuế, quản lý tuân thủ và thanh tra, kiểm tra thuế, điều
tra thuế... Hạ tầng kỹ thuật công nghệ thông tin, trang thiết bị tiên tiến, hiện
đại, đồng bộ, đảm bảo vận hành liên tục, hiệu quả, an toàn thông tin và bảo mật
dữ liệu;
k) Triển khai thực hiện cơ chế quản
lý tài chính và biên chế gắn với nhiệm vụ thu ngân sách, gắn với vị trí công việc
đảm bảo phục vụ công cuộc cải cách hiện đại hóa ngành thuế và đảm bảo thu nhập
của công chức thuế. Hiện đại hóa công sở thuế, tạo môi trường làm việc đồng bộ,
chuyên nghiệp, hiệu quả, đảm bảo điều kiện làm việc thuận lợi, lâu dài cho công
chức ngành Thuế, đáp ứng yêu cầu quản lý thuế hiện đại và phục vụ tốt nhu cầu của
người đến giao dịch về thuế.
IV. KINH PHÍ THỰC
HIỆN
Kinh phí triển khai thực hiện Chiến
lược cải cách hệ thống thuế đến năm 2030 và các Đề án triển khai thực hiện Chiến
lược được trích từ nguồn kinh phí hiện đại hóa của ngành Thuế.
V. TRÁCH NHIỆM TỔ
CHỨC, THỰC HIỆN CHIẾN LƯỢC
1. Bộ Tài chính có trách nhiệm:
a) Chủ trì, tổ chức triển khai thực
hiện Chiến lược cải cách hệ thống thuế đến năm 2030;
b) Hướng dẫn, đôn đốc các bộ, cơ
quan, địa phương theo chức năng, nhiệm vụ được giao xây dựng, tổ chức thực hiện
các chương trình, nội dung có liên quan đến Chiến lược;
c) Chủ trì, phối hợp với các bộ, địa
phương liên quan kiểm tra việc thực hiện Chiến lược; hàng năm và định kỳ 5 năm
tổ chức sơ kết, đánh giá, rút kinh nghiệm tổ chức thực hiện Chiến lược;
d) Chủ trì, phối hợp với cơ quan liên
quan đề xuất, trình Thủ tướng Chính phủ quyết định điều chỉnh mục tiêu, nội
dung chiến lược trong trường hợp cần thiết.
2. Bộ Kế hoạch và Đầu tư chủ trì, phối
hợp với Bộ Tài chính cân đối, bố trí vốn đầu tư công hàng năm theo quy định của
Luật Ngân sách nhà nước và Luật Đầu tư công để thực hiện Chiến lược.
3. Ủy ban nhân dân các tỉnh, thành phố
trực thuộc trung ương phối hợp với Bộ Tài chính và cơ quan liên quan căn cứ chức
năng, nhiệm vụ quản lý nhà nước trên địa bàn theo quy định của pháp luật, có
trách nhiệm chỉ đạo, tham gia thực hiện các nội dung có liên quan của Chiến lược
này.
Điều 2. Quyết định này có hiệu lực từ ngày ký ban
hành.
Điều 3. Các Bộ trưởng, Thủ trưởng cơ quan ngang bộ, Thủ
trưởng cơ quan thuộc Chính phủ, Chủ tịch Ủy ban nhân dân các tỉnh, thành phố trực
thuộc trung ương chịu trách nhiệm thi hành Quyết định này.
Nơi nhận:
- Ban Bí thư Trung ương
Đảng;
- Thủ tướng, các Phó Thủ tướng Chính phủ;
- Các bộ, cơ quan ngang bộ, cơ quan thuộc Chính phủ;
- HĐND, UBND các tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương;
- Văn phòng Trung ương và các Ban của Đảng;
- Văn phòng Chủ tịch nước;
- Hội đồng Dân tộc và các Ủy ban của Quốc hội;
- Văn phòng Quốc hội;
- Tòa án nhân dân tối cao;
- Viện kiểm sát nhân dân tối cao;
- Kiểm toán nhà nước;
- Ủy ban Quản lý vốn Nhà nước tại doanh nghiệp;
- Ngân hàng Chính sách xã hội Việt Nam;
- Ngân hàng Phát triển Việt Nam;
- Ủy ban trung ương Mặt trận Tổ quốc Việt Nam;
- Cơ quan trung ương của các đoàn thể;
- Các Tập đoàn kinh tế và Tổng công ty nhà nước;
- VPCP: BTCN, các PCN, Trợ lý TTg, TGĐ Cổng TTĐT, các Vụ, Cục, đơn vị trực
thuộc, Công báo;
- Lưu: VT, KTTH (2b).
|
KT.
THỦ TƯỚNG
PHÓ THỦ TƯỚNG
Lê Minh Khái
|