Quyết định 504/QĐ-UBND năm 2022 về Chương trình an toàn, vệ sinh lao động giai đoạn 2022-2025 trên địa bàn tỉnh Quảng Ngãi
Số hiệu | 504/QĐ-UBND |
Ngày ban hành | 25/05/2022 |
Ngày có hiệu lực | 25/05/2022 |
Loại văn bản | Quyết định |
Cơ quan ban hành | Tỉnh Quảng Ngãi |
Người ký | Đặng Văn Minh |
Lĩnh vực | Lao động - Tiền lương |
ỦY
BAN NHÂN DÂN |
CỘNG
HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM |
Số: 504/QĐ-UBND |
Quảng Ngãi, ngày 25 tháng 5 năm 2022 |
BAN HÀNH CHƯƠNG TRÌNH AN TOÀN, VỆ SINH LAO ĐỘNG GIAI ĐOẠN 2022-2025 TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH QUẢNG NGÃI
ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH QUẢNG NGÃI
Căn cứ Luật Tổ chức chính quyền địa phương ngày 19/6/2015; Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Tổ chức Chính phủ và Luật Tổ chức chính quyền địa phương ngày 22/11/2019;
Căn cứ Bộ luật Lao động ngày 20/11/2019;
Căn cứ Luật An toàn, vệ sinh lao động ngày 25/6/2015;
Căn cứ Nghị quyết số 19/NQ-CP ngày 16/02/2022 của Chính phủ ban hành Chương trình quốc gia về an toàn, vệ sinh lao động giai đoạn 2021-2025;
Theo đề nghị của Giám đốc Sở Lao động - Thương binh và Xã hội tại Tờ trình số 56/TTr-SLĐTBXH ngày 11/5/2022 về việc đề nghị ban hành Quyết định phê duyệt Chương trình an toàn, vệ sinh lao động giai đoạn 2022-2025 trên địa bàn tỉnh Quảng Ngãi.
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1. Ban hành kèm theo Quyết định này Chương trình an toàn, vệ sinh lao động giai đoạn 2022-2025 trên địa bàn tỉnh Quảng Ngãi.
Điều 2. Quyết định này có hiệu lực thi hành kể từ ngày ký.
Điều 3. Chánh Văn phòng Ủy ban nhân dân tỉnh; Giám đốc các Sở: Lao động - Thương binh và Xã hội, Y tế, Tài chính, Kế hoạch và Đầu tư, Xây dựng, Công Thương, Giao thông vận tải, Thông tin và Truyền thông; Liên đoàn Lao động tỉnh, Hội Nông dân tỉnh, Liên minh Hợp tác xã tỉnh, Hiệp Hội doanh nghiệp tỉnh; Chủ tịch Ủy ban nhân dân các huyện, thị xã, thành phố và Thủ trưởng các cơ quan liên quan chịu trách nhiệm thi hành Quyết định này./.
|
TM.
ỦY BAN NHÂN DÂN |
AN TOÀN, VỆ SINH LAO ĐỘNG GIAI ĐOẠN 2022-2025 TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH QUẢNG
NGÃI
(Ban hành kèm theo Quyết định số 504/QĐ-UBND ngày 25/5/2022 của Ủy ban nhân
dân tỉnh)
Thực hiện Nghị quyết số 19/NQ-CP ngày 16/02/2022 của Chính phủ ban hành Chương trình quốc gia về an toàn, vệ sinh lao động giai đoạn 2021- 2025; căn cứ tình hình thực tế công tác an toàn, vệ sinh lao động và tình hình tai nạn lao động, bệnh nghề nghiệp trong thời gian qua trên địa bàn tỉnh, Ủy ban nhân dân tỉnh ban hành Chương trình an toàn, vệ sinh lao động giai đoạn 2022-2025 trên địa bàn tỉnh Quảng Ngãi với nội dung như sau:
1. Mục tiêu tổng quát
Đảm bảo điều kiện làm việc, phòng ngừa tai nạn lao động và bệnh nghề nghiệp, chăm sóc sức khỏe người lao động; bảo đảm an toàn tính mạng cho người lao động, tài sản của Nhà nước, tài sản của doanh nghiệp, của tổ chức, cá nhân góp phần vào sự phát triển bền vững của tỉnh.
2. Mục tiêu cụ thể đến năm 2025
a) Mục tiêu 1: Trung bình hằng năm giảm 4% tần suất tai nạn lao động chết người.
b) Mục tiêu 2: Trung bình hằng năm tăng thêm 5% số người lao động được khám bệnh nghề nghiệp; 5% số cơ sở được quan trắc môi trường lao động.
c) Mục tiêu 3: Trên 90% số người làm công tác quản lý, chỉ đạo tổ chức thực hiện công tác an toàn, vệ sinh lao động cấp huyện và trong các ban quản lý khu kinh tế, khu công nghiệp, cụm công nghiệp được tập huấn nâng cao năng lực về an toàn, vệ sinh lao động.
d) Mục tiêu 4: Trên 80% số người lao động làm các nghề, công việc có yêu cầu nghiêm ngặt về an toàn, vệ sinh lao động; 80% số người làm công tác an toàn, vệ sinh lao động được huấn luyện an toàn, vệ sinh lao động.
đ) Mục tiêu 5: Trên 80% số người làm công tác y tế cơ sở được huấn luyện về an toàn, vệ sinh lao động.
e) Mục tiêu 6: Trên 80% số làng nghề, hợp tác xã có nguy cơ cao về tai nạn lao động, bệnh nghề nghiệp được tập huấn, hướng dẫn các nội dung phù hợp về an toàn, vệ sinh lao động.
ỦY
BAN NHÂN DÂN |
CỘNG
HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM |
Số: 504/QĐ-UBND |
Quảng Ngãi, ngày 25 tháng 5 năm 2022 |
BAN HÀNH CHƯƠNG TRÌNH AN TOÀN, VỆ SINH LAO ĐỘNG GIAI ĐOẠN 2022-2025 TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH QUẢNG NGÃI
ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH QUẢNG NGÃI
Căn cứ Luật Tổ chức chính quyền địa phương ngày 19/6/2015; Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Tổ chức Chính phủ và Luật Tổ chức chính quyền địa phương ngày 22/11/2019;
Căn cứ Bộ luật Lao động ngày 20/11/2019;
Căn cứ Luật An toàn, vệ sinh lao động ngày 25/6/2015;
Căn cứ Nghị quyết số 19/NQ-CP ngày 16/02/2022 của Chính phủ ban hành Chương trình quốc gia về an toàn, vệ sinh lao động giai đoạn 2021-2025;
Theo đề nghị của Giám đốc Sở Lao động - Thương binh và Xã hội tại Tờ trình số 56/TTr-SLĐTBXH ngày 11/5/2022 về việc đề nghị ban hành Quyết định phê duyệt Chương trình an toàn, vệ sinh lao động giai đoạn 2022-2025 trên địa bàn tỉnh Quảng Ngãi.
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1. Ban hành kèm theo Quyết định này Chương trình an toàn, vệ sinh lao động giai đoạn 2022-2025 trên địa bàn tỉnh Quảng Ngãi.
Điều 2. Quyết định này có hiệu lực thi hành kể từ ngày ký.
Điều 3. Chánh Văn phòng Ủy ban nhân dân tỉnh; Giám đốc các Sở: Lao động - Thương binh và Xã hội, Y tế, Tài chính, Kế hoạch và Đầu tư, Xây dựng, Công Thương, Giao thông vận tải, Thông tin và Truyền thông; Liên đoàn Lao động tỉnh, Hội Nông dân tỉnh, Liên minh Hợp tác xã tỉnh, Hiệp Hội doanh nghiệp tỉnh; Chủ tịch Ủy ban nhân dân các huyện, thị xã, thành phố và Thủ trưởng các cơ quan liên quan chịu trách nhiệm thi hành Quyết định này./.
|
TM.
ỦY BAN NHÂN DÂN |
AN TOÀN, VỆ SINH LAO ĐỘNG GIAI ĐOẠN 2022-2025 TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH QUẢNG
NGÃI
(Ban hành kèm theo Quyết định số 504/QĐ-UBND ngày 25/5/2022 của Ủy ban nhân
dân tỉnh)
Thực hiện Nghị quyết số 19/NQ-CP ngày 16/02/2022 của Chính phủ ban hành Chương trình quốc gia về an toàn, vệ sinh lao động giai đoạn 2021- 2025; căn cứ tình hình thực tế công tác an toàn, vệ sinh lao động và tình hình tai nạn lao động, bệnh nghề nghiệp trong thời gian qua trên địa bàn tỉnh, Ủy ban nhân dân tỉnh ban hành Chương trình an toàn, vệ sinh lao động giai đoạn 2022-2025 trên địa bàn tỉnh Quảng Ngãi với nội dung như sau:
1. Mục tiêu tổng quát
Đảm bảo điều kiện làm việc, phòng ngừa tai nạn lao động và bệnh nghề nghiệp, chăm sóc sức khỏe người lao động; bảo đảm an toàn tính mạng cho người lao động, tài sản của Nhà nước, tài sản của doanh nghiệp, của tổ chức, cá nhân góp phần vào sự phát triển bền vững của tỉnh.
2. Mục tiêu cụ thể đến năm 2025
a) Mục tiêu 1: Trung bình hằng năm giảm 4% tần suất tai nạn lao động chết người.
b) Mục tiêu 2: Trung bình hằng năm tăng thêm 5% số người lao động được khám bệnh nghề nghiệp; 5% số cơ sở được quan trắc môi trường lao động.
c) Mục tiêu 3: Trên 90% số người làm công tác quản lý, chỉ đạo tổ chức thực hiện công tác an toàn, vệ sinh lao động cấp huyện và trong các ban quản lý khu kinh tế, khu công nghiệp, cụm công nghiệp được tập huấn nâng cao năng lực về an toàn, vệ sinh lao động.
d) Mục tiêu 4: Trên 80% số người lao động làm các nghề, công việc có yêu cầu nghiêm ngặt về an toàn, vệ sinh lao động; 80% số người làm công tác an toàn, vệ sinh lao động được huấn luyện an toàn, vệ sinh lao động.
đ) Mục tiêu 5: Trên 80% số người làm công tác y tế cơ sở được huấn luyện về an toàn, vệ sinh lao động.
e) Mục tiêu 6: Trên 80% số làng nghề, hợp tác xã có nguy cơ cao về tai nạn lao động, bệnh nghề nghiệp được tập huấn, hướng dẫn các nội dung phù hợp về an toàn, vệ sinh lao động.
g) Mục tiêu 7: Trên 80% người bị tai nạn lao động, bệnh nghề nghiệp được hưởng chế độ bồi thường, trợ cấp theo quy định của pháp luật.
h) Mục tiêu 8: 100% số vụ tai nạn lao động chết người được khai báo, điều tra, xử lý theo quy định pháp luật.
II. PHẠM VI, ĐỐI TƯỢNG VÀ THỜI GIAN THỰC HIỆN
1. Phạm vi áp dụng: Chương trình được thực hiện trên phạm vi toàn tỉnh đến tất cả ngành nghề.
2. Đối tượng thực hiện: Người làm công tác quản lý nhà nước về an toàn, vệ sinh lao động, người sử dụng lao động và người lao động; ưu tiên các ngành, nghề, công việc có nguy cơ cao về tai nạn lao động, bệnh nghề nghiệp, khu vực doanh nghiệp vừa và nhỏ, hợp tác xã và làng nghề.
3. Thời gian thực hiện: Từ năm 2022-2025.
III. NHIỆM VỤ TRỌNG TÂM VÀ GIẢI PHÁP THỰC HIỆN CHƯƠNG TRÌNH
- Tham dự các hội nghị, hội thảo do Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội tổ chức về triển khai công tác an toàn, vệ sinh lao động, về rà soát, sửa đổi, bổ sung Luật An toàn, vệ sinh lao động; các chính sách phát triển đối tượng tham gia bảo hiểm tai nạn lao động, bệnh nghề nghiệp...
- Đầu tư, nâng cấp trang thiết bị, cơ sở vật chất và nhân lực cho các hệ thống thanh tra, kiểm tra, giám sát, cung cấp dịch vụ công về an toàn, vệ sinh lao động; quản lý chất lượng sản phẩm, hàng hóa đặc thù an toàn lao động; quan trắc môi trường lao động; chuẩn đoán, giám định, điều trị và phục hồi chức năng cho người bị tai nạn lao động, bệnh nghề nghiệp.
- Áp dụng công nghệ thông tin trong hoạt động quản lý, bảo đảm đồng bộ và kết nối hệ thống thông tin trong công tác khai báo tai nạn lao động, triển khai chính sách hỗ trợ bảo hiểm tai nạn lao động, bệnh nghề nghiệp và các dịch vụ công trong lĩnh vực an toàn, vệ sinh lao động.
- Kiện toàn cơ sở dữ liệu về an toàn, vệ sinh lao động tại địa phương, ưu tiên vào các dữ liệu về điều kiện lao động của người làm nghề nặng nhọc, độc hại nguy hiểm; tai nạn lao động, bệnh nghề nghiệp, môi trường lao động; máy thiết bị có yêu cầu nghiêm ngặt về an toàn, vệ sinh lao động.
- Xây dựng kế hoạch, tiến hành thanh tra, kiểm tra và xử lý vi phạm trong việc chấp hành pháp luật an toàn, vệ sinh lao động đối với các cơ sở sản xuất kinh doanh có nguy cơ, rủi ro cao về tai nạn lao động, bệnh nghề nghiệp và các đơn vị có sử dụng nhiều thang máy, thiết bị có yêu cầu nghiêm ngặt về an toàn, vệ sinh lao động.
2. Tăng cường thông tin, tuyên truyền, huấn luyện nâng cao nhận thức về an toàn, vệ sinh lao động
- Tiếp tục đổi mới nội dung và đa dạng hóa các hình thức thông tin, tuyên truyền, nâng cao hiệu quả của Tháng hành động về an toàn, vệ sinh lao động.
- Tiếp tục đẩy mạnh thông tin, tuyên truyền; các hoạt động nâng cao hiệu quả các phong trào quần chúng làm công tác an toàn, vệ sinh lao động trong thời kỳ công nghiệp hóa, hiện đại hóa.
- Tập huấn nâng cao năng lực cho người làm công tác quản lý, triển khai chính sách, pháp luật về công tác an toàn, vệ sinh lao động từ cấp tỉnh đến cấp xã và trong Khu kinh tế, các khu công nghiệp, cụm công nghiệp trên địa bàn tỉnh.
- Hỗ trợ huấn luyện an toàn, vệ sinh lao động cho người sử dụng lao động và người lao động, ưu tiên người làm việc không theo hợp đồng lao động làm các công việc có yêu cầu nghiêm ngặt về an toàn lao động.
- Hỗ trợ huấn luyện an toàn, vệ sinh lao động cho nông dân theo phương pháp giáo dục hành động; vận động nông dân đăng ký cam kết đảm bảo an toàn, vệ sinh lao động.
- Tăng cường tuyên truyền, huấn luyện đảm bảo an toàn sử dụng khí gas trong các hộ tiêu thụ, đặc biệt đối với hộ gia đình; bảo đảm an toàn trong sử dụng điện tại khu vực nông thôn, khu dân cư, trường học; sử dụng thang máy tại các khách sạn, chung cư, nhà cao tầng.
- Đẩy mạnh nghiên cứu, ứng dụng khoa học và công nghệ về an toàn, vệ sinh lao động; hỗ trợ triển khai mô hình các giải pháp kỹ thuật an toàn để phòng, chống các yếu tố nguy hiểm, yếu tố có hại, trong các ngành, nghề có nguy cơ cao về tai nạn lao động, bệnh nghề nghiệp (khai thác và chế biến khoáng sản, hóa chất, xây dựng và một số ngành, nghề khác).
- Tăng cường tư vấn các biện pháp và mô hình cải thiện điều kiện làm việc đến các doanh nghiệp vừa và nhỏ, làng nghề, hợp tác xã, hộ nông dân làm các nghề, công việc có nguy cơ cao về tai nạn lao động, bệnh nghề nghiệp.
- Hỗ trợ kiểm định và triển khai các biện pháp phòng, chống tai nạn lao động khi sử dụng máy, thiết bị có yêu cầu nghiêm ngặt về an toàn lao động như thang máy, bình nén khí...đối với một số doanh nghiệp nhỏ, hộ kinh doanh cá thể.
- Hỗ trợ triển khai áp dụng các hệ thống quản lý công tác an toàn, vệ sinh lao động trong các doanh nghiệp, cơ sở sản xuất, kinh doanh và làng nghề đang có nguy cơ cao về tai nạn lao động, bệnh nghề nghiệp, từng bước xây dựng văn hóa an toàn, vệ sinh lao động, đáp ứng tiêu chuẩn quốc tế về hệ thống quản lý an toàn, vệ sinh lao động (ISO 45001 - 2018).
4. Tổ chức Tháng hành động an toàn, vệ sinh lao động hàng năm
- Tổ chức Lễ phát động hưởng ứng Tháng hành động về an toàn, vệ sinh lao động vào tháng 5 hàng năm.
- Tổ chức tuyên truyền, trước, trong và sau Tháng hành động về an toàn, vệ sinh lao động dưới nhiều hình thức như tuyên truyền thông qua báo, đài, trang thông tin điện tử, treo băng rôn, khẩu hiệu, tờ rơi, áp phích ...
- Tổ chức thăm hỏi, động viên người lao động bị tai nạn lao động, bệnh nghề nghiệp và thân nhân người lao động bị tai nạn lao động, bệnh nghề nghiệp.
- Tổ chức thanh tra, kiểm tra, giám sát an toàn, vệ sinh lao động tại các doanh nghiệp.
- Đối thoại trong việc thực hiện chính sách, pháp luật an toàn, vệ sinh lao động của Hội đồng an toàn, vệ sinh lao động tỉnh với người sử dụng lao động, người lao động trên địa bàn tỉnh.
- Tổ chức tổng kết, thi đua khen thưởng về công tác an toàn, vệ sinh lao động.
(Đính kèm phụ lục các hoạt động cụ thể)
1. Ngân sách Trung ương hỗ trợ bố trí trong dự toán ngân sách hằng năm của địa phương và các chương trình, đề án có liên quan lĩnh vực an toàn, vệ sinh lao động giai đoạn 2022 - 2025 theo quy định của pháp luật về ngân sách nhà nước.
2. Ngân sách địa phương bố trí trong dự toán ngân sách hằng năm theo khả năng cân đối ngân sách (vốn đầu tư phát triển, vốn sự nghiệp).
3. Kinh phí đóng góp của các doanh nghiệp, tổ chức và cá nhân tham gia.
1. Sở Lao động - Thương binh và Xã hội
- Chủ trì, phối hợp với các sở, ngành địa phương, các cơ quan, doanh nghiệp tổ chức triển khai thực hiện Chương trình trên địa bàn tỉnh.
- Hàng năm lập kế hoạch, xây dựng dự toán kinh phí trình Ủy ban nhân dân tỉnh (thông qua Sở Kế hoạch và Đầu tư, Sở Tài chính) để xem xét, phê duyệt và tổ chức triển khai thực hiện trên địa bàn tỉnh.
- Chủ trì phối hợp với các sở, ban ngành liên quan và Ủy ban nhân dân các huyện, thị xã, thành phố triển khai tốt các hoạt động của Chương trình.
- Tháng hành động về an toàn, vệ sinh lao động và các quy định của pháp luật về an toàn, vệ sinh lao động.
- Thường xuyên theo dõi, thanh tra, kiểm tra việc chấp hành các quy định của pháp luật về an toàn, vệ sinh lao động tại các doanh nghiệp; tổ chức đánh giá hiệu quả Chương trình.
- Định kỳ, tổng hợp báo cáo kết quả triển khai hàng năm và đột xuất theo quy định của Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội, Ủy ban nhân dân tỉnh.
- Lập kế hoạch, hướng dẫn và tổ chức triển khai hoạt động phòng, chống bệnh nghề nghiệp, chăm sóc sức khỏe người lao động tại nơi làm việc.
- Chỉ đạo Trung tâm Kiểm soát bệnh tật tỉnh, Bệnh viện đa khoa tỉnh, Trung tâm Y tế các huyện, thị xã, thành phố phối hợp với các cơ quan, đơn vị, doanh nghiệp tổ chức khám sức khỏe định kỳ cho người lao động.
- Theo dõi, tổng hợp, cung cấp thông tin về lĩnh vực vệ sinh lao động; thống kê, xây dựng cơ sở dữ liệu bệnh nghề nghiệp; tổ chức hoạt động thanh tra, kiểm tra theo chức năng, nhiệm vụ được giao.
- Phối hợp với Sở Lao động - Thương binh và Xã hội thực hiện các cuộc thanh tra, kiểm tra việc chấp hành các quy định của pháp luật về an toàn, vệ sinh lao động tại các doanh nghiệp thuộc phạm vi, lĩnh vực phụ trách, quản lý.
- Định kỳ, tổng hợp báo cáo UBND tỉnh (thông qua Sở Lao động - Thương binh và Xã hội) kết quả triển khai hàng năm và đột xuất theo quy định.
Trên cơ sở dự toán chi thường xuyên do các sở, ban ngành lập để thực hiện Chương trình; thẩm định dự toán, tổng hợp, tham mưu cấp có thẩm quyền bố trí kinh phí theo quy định của Luật Ngân sách Nhà nước và quy định hiện hành.
Phối hợp với các sở, ban ngành khác có liên quan vận động các nguồn hỗ trợ hợp pháp để thực hiện Chương trình
5. Sở Thông tin và Truyền thông
- Chỉ đạo các cơ quan thông tin, truyền thông tuyên truyền, phổ biến pháp luật về an toàn, vệ sinh lao động đến các cơ quan, đơn vị, địa phương, doanh nghiệp và người lao động trên địa bàn tỉnh.
- Phối hợp với Sở Lao động - Thương binh và Xã hội hướng dẫn, đề nghị các cơ quan báo, đài, các nhà mạng trên địa bàn tỉnh, cơ quan báo, đài Trung ương và chỉ đạo hệ thống thông tin cơ sở tuyên truyền, phổ biến pháp luật về công tác an toàn, vệ sinh lao động, phòng chống tai nạn lao động, bệnh nghề nghiệp trên địa bàn tỉnh Quảng Ngãi.
- Chỉ đạo, kiểm tra, hướng dẫn việc thực hiện công tác an toàn, vệ sinh lao động trong thi công xây dựng các công trình dân dụng, công nghiệp, sử dụng các loại máy, thiết bị có yêu cầu nghiêm ngặt về an toàn, vệ sinh lao động trong lĩnh vực phụ trách, quản lý.
- Thường xuyên phối hợp với Sở Lao động - Thương binh và Xã hội thực hiện các cuộc thanh tra, kiểm tra việc chấp hành các quy định của pháp luật về an toàn, vệ sinh lao động tại các doanh nghiệp thuộc phạm vi, lĩnh vực phụ trách, quản lý.
- Định kỳ, tổng hợp báo cáo UBND tỉnh (thông qua Sở Lao động - Thương binh và Xã hội) kết quả triển khai hàng năm và đột xuất theo quy định.
- Chỉ đạo, kiểm tra, hướng dẫn việc thực hiện công tác an toàn, vệ sinh lao động trong lĩnh vực vật liệu nổ công nghiệp, khai thác mỏ (ngoại trừ các mỏ làm vật liệu xây dựng), hóa chất, điện, kinh doanh khí, đập, hồ chứa thủy điện; sử dụng máy, thiết bị có yêu cầu nghiêm ngặt về an toàn, vệ sinh lao động trong lĩnh vực phụ trách, quản lý.
- Phối hợp với Sở Lao động - Thương binh và Xã hội thực hiện các cuộc thanh tra, kiểm tra việc chấp hành các quy định của pháp luật về an toàn, vệ sinh lao động tại các doanh nghiệp thuộc phạm vi, lĩnh vực phụ trách, quản lý.
- Định kỳ, tổng hợp báo cáo UBND tỉnh (thông qua Sở Lao động -Thương binh và Xã hội) kết quả triển khai hàng năm và đột xuất theo quy định.
- Chỉ đạo, kiểm tra, hướng dẫn việc thực hiện công tác an toàn, vệ sinh lao động trong lĩnh vực giao thông vận tải, thi công xây dựng các công trình giao thông, sử dụng các loại máy, thiết bị có yêu cầu nghiêm ngặt về an toàn, vệ sinh lao động trong lĩnh vực phụ trách, quản lý.
- Phối hợp với Sở Lao động - Thương binh và Xã hội thực hiện các cuộc thanh tra, kiểm tra việc chấp hành các quy định của pháp luật về an toàn, vệ sinh lao động tại các doanh nghiệp thuộc phạm vi, lĩnh vực phụ trách, quản lý.
- Định kỳ, tổng hợp báo cáo UBND tỉnh (thông qua Sở Lao động - Thương binh và Xã hội) kết quả triển khai hàng năm và đột xuất theo quy định.
9. Đề nghị Liên đoàn Lao động tỉnh
Tham gia và phối hợp với các sở, ngành triển khai các hoạt động tuyên truyền, huấn luyện, tư vấn nhằm nâng cao nhận thức và sự tuân thủ pháp luật về an toàn, vệ sinh lao động cho các doanh nghiệp, đoàn viên, người lao động, an toàn, vệ sinh viên, nhất là trong Tháng hành động về An toàn, vệ sinh lao động; tham gia và phối hợp với cơ quan nhà nước thanh tra, kiểm tra, giám sát việc thực hiện chính sách, pháp luật về an toàn, vệ sinh lao động có liên quan đến quyền, nghĩa vụ của người lao động; tham gia điều tra tai nạn lao động theo quy định của pháp luật; triển khai các hoạt động nhằm nâng cao hiệu quả phong trào quần chúng làm công tác an toàn, vệ sinh lao động.
Tham gia và phối hợp với Sở Lao động - Thương binh và Xã hội, Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn và các sở, ngành liên quan tổ chức triển khai tuyên truyền, huấn luyện an toàn, vệ sinh lao động cho người nông dân theo phương pháp giáo dục hành động; triển khai các mô hình cải thiện điều kiện làm việc trong khu vực nông nghiệp, nông thôn; phong trào nông dân sản xuất kinh doanh bảo đảm an toàn, vệ sinh lao động; tập huấn, đào tạo, bồi dưỡng kiến thức, kỹ năng an toàn lao động, vệ sinh lao động cho đội ngũ cán bộ Hội cơ sở.
11. Đề nghị Hiệp Hội doanh nghiệp tỉnh, Liên minh Hợp tác xã tỉnh
Tham gia và phối hợp với các sở, ngành liên quan tổ chức triển khai thực hiện Chương trình; thực hiện các hoạt động tuyên truyền, nâng cao nhận thức về an toàn, vệ sinh lao động cho các doanh nghiệp, hợp tác xã và các đơn vị thành viên khác trên địa bàn tỉnh.
12. Ban Quản lý KKT Dung Quất và các KCN Quảng Ngãi
- Xây dựng Kế hoạch và tổ chức các hoạt động để hưởng ứng Tháng hành động về an toàn, vệ sinh lao động hằng năm tại cơ quan và các đơn vị trực thuộc.
- Chỉ đạo các doanh nghiệp trên địa bàn Khu kinh tế Dung Quất và các khu công nghiệp tổ chức các hoạt động hưởng ứng Tháng hành động về an toàn, vệ sinh lao động hằng năm; hướng dẫn, đôn đốc các doanh nghiệp treo băng rôn, khẩu hiệu tuyên truyền về công tác an toàn, vệ sinh lao động.
13. Các sở, ban ngành, hội, đoàn thể khác trong phạm vi nhiệm vụ, quyền hạn của mình có trách nhiệm
- Căn cứ vào Chương trình, chủ động lập kế hoạch, dự toán kinh phí, xây dựng và tổ chức triển khai các hoạt động của Chương trình cùng với các hoạt động chuyên môn của đơn vị.
- Phối hợp với các sở, ngành, cơ quan liên quan triển khai thực hiện các hoạt động của Chương trình.
- Định kỳ, tổng hợp báo cáo UBND tỉnh (thông qua Sở Lao động - Thương binh và Xã hội) kết quả triển khai hàng năm và đột xuất theo quy định.
14. Ủy ban nhân dân các huyện, thị xã, thành phố
- Căn cứ chức năng, nhiệm vụ, tình hình thực tế của địa phương và Kế hoạch của UBND tỉnh, xây dựng và triển khai Chương trình an toàn, vệ sinh lao động của địa phương cho giai đoạn 2022 - 2025, trên cơ sở bảo đảm các nguyên tắc sau: Phải phù hợp và gắn với mục tiêu phát triển kinh tế - xã hội của địa phương; có mục tiêu, nhiệm vụ, giải pháp cụ thể gắn với việc triển khai các mục tiêu, nhiệm vụ, giải pháp của Chương trình quốc gia; chủ động bố trí kinh phí để thực hiện các nhiệm vụ thuộc ngân sách cấp huyện được phê duyệt tại Chương trình này theo quy định hiện hành.
- Đẩy mạnh công tác thông tin, tuyên truyền các quy định của pháp luật về an toàn, vệ sinh lao động thông qua các phương tiện truyền thông, đặc biệt là thông tin, tuyên truyền về quyền, nghĩa vụ, trách nhiệm của người sử dụng lao động và người lao động đối với cả người lao động làm việc theo hợp đồng lao động và không theo hợp đồng lao động tại địa phương.
- Chủ động phối hợp với các sở, ban ngành và các cơ quan liên quan triển khai thực hiện các hoạt động của Chương trình.
- Định kỳ, tổng hợp báo cáo UBND tỉnh (thông qua Sở Lao động - Thương binh và Xã hội) kết quả triển khai hàng năm và đột xuất theo quy định.
15. Đối với các doanh nghiệp, cơ sở sản xuất kinh doanh trên địa bàn tỉnh
- Đảm bảo quyền của người lao động được làm việc trong điều kiện an toàn, vệ sinh lao động; tuân thủ đầy đủ các biện pháp an toàn, vệ sinh lao động; ưu tiên các biện pháp phòng ngừa, loại trừ, kiểm soát các yếu tố nguy hiểm, yếu tố có hại trong quá trình lao động, nhất là các loại máy, thiết bị có yêu cầu nghiêm ngặt về an toàn, vệ sinh lao động.
- Xây dựng, tổ chức thực hiện và chủ động phối hợp với các cơ quan, tổ chức trong việc đảm bảo an toàn, vệ sinh lao động tại nơi làm việc thuộc phạm vi trách nhiệm của mình cho người lao động.
- Thực hiện tự kiểm tra về công tác an toàn, vệ sinh lao động; tăng cường đánh giá, quản lý các nguy cơ rủi ro về an toàn, vệ sinh lao động tại nơi làm việc để chủ động phòng ngừa, ngăn chặn và hạn chế tai nạn lao động, bệnh nghề nghiệp.
- Thành lập, kiện toàn và rà soát ban hành quy chế hoạt động của mạng lưới an toàn vệ sinh viên, huấn luyện đào tạo về an toàn, vệ sinh lao động để nâng cao kiến thức, kỹ năng cũng như tạo điều kiện thuận lợi để phát huy vai trò của an toàn, vệ sinh viên tại doanh nghiệp.
- Thường xuyên rà soát, bổ sung các nội quy, quy trình, biện pháp kỹ thuật an toàn, vệ sinh lao động tại các bộ phận, phân xưởng của doanh nghiệp.
- Rà soát, xây dựng kế hoạch và tổ chức huấn luyện đầy đủ về các kiến thức, kỹ năng làm việc an toàn, vệ sinh lao động cho người lao động theo quy định của pháp luật.
- Khám sức khỏe định kỳ, khám phát hiện bệnh nghề nghiệp đầy đủ cho người lao động theo quy định pháp luật về an toàn, vệ sinh lao động.
- Thường xuyên tổ chức các hoạt động thực hành, thao diễn xử lý sự cố kỹ thuật về an toàn, vệ sinh lao động; thực hành sơ cấp cứu tai nạn lao động.
- Phát động các phong trào thi đua, ký giao ước thi đua đảm bảo an toàn, vệ sinh lao động trong các phân xưởng, tổ, đội; tổ chức các cuộc thi, sáng kiến cải thiện điều kiện làm việc, giảm tai nạn lao động, bệnh nghề nghiệp; tuyên dương, khen thưởng các tập thể, cá nhân có thành tích trong công tác an toàn, vệ sinh lao động.
- Thực hiện nghiêm túc chế độ thông tin báo cáo định kỳ và đột xuất về an toàn, vệ sinh lao động và tình hình tai nạn lao động, bệnh nghề nghiệp với Sở Lao động - Thương binh và Xã hội, Sở Y tế theo quy định.
Trong quá trình thực hiện nếu có phát sinh khó khăn, vướng mắc, các cơ quan, đơn vị, địa phương kịp thời phản ánh về Sở Lao động - Thương binh và Xã hội để được hướng dẫn; trường hợp vượt thẩm quyền Sở Lao động - Thương binh và Xã hội chịu trách nhiệm tổng hợp và kịp thời báo cáo, tham mưu UBND tỉnh xem xét, chỉ đạo thực hiện theo quy định./.
CÁC HOẠT ĐỘNG CỤ THỂ CHƯƠNG TRÌNH AN
TOÀN, VỆ SINH LAO ĐỘNG GIAI ĐOẠN 2022 - 2025 TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH QUẢNG NGÃI
(Ban hành theo Quyết định số 504/QĐ-UBND ngày 25/5/2022 của Ủy ban nhân dân
tỉnh Quảng Ngãi)
STT |
TÊN HOẠT ĐỘNG |
CƠ QUAN CHỦ TRÌ |
CƠ QUAN PHỐI HỢP |
THỜI GIAN THỰC HIỆN |
I |
Nâng cao năng lực thanh tra, kiểm tra, giám sát, cung cấp dịch vụ công về an toàn, vệ sinh lao động |
|
|
|
1 |
Tham dự các hội nghị, hội thảo do Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội tổ chức về thanh tra, kiểm tra, triển khai công tác an toàn, vệ sinh lao động; triển khai các chính sách phát triển đối tượng tham gia bảo hiểm tai nạn lao động, bệnh nghề nghiệp |
Sở Lao động - Thương binh và Xã hội |
BHXH tỉnh, các sở, ban ngành liên quan |
Hàng năm |
2 |
Đầu tư, nâng cấp trang thiết bị, cơ sở vật chất và nhân lực cho các hệ thống thanh tra, kiểm tra, giám sát, cung cấp dịch vụ công về an toàn, vệ sinh lao động; quản lý chất lượng sản phẩm, hàng hóa đặc thù an toàn lao động. |
Sở Lao động - Thương binh và Xã hội |
Các sở, ban ngành có liên quan |
Giai đoạn 2022-2025 |
3 |
Đầu tư, nâng cấp trang thiết bị, cơ sở vật chất và nhân lực quản lý hoạt động quan trắc môi trường lao động; chuẩn đoán, giám định, điều trị và phục hồi chức năng cho người bị tai nạn lao động, bệnh nghề nghiệp. |
Sở Y tế |
Các sở, ban ngành có liên quan |
Giai đoạn 2022-2025 |
4 |
Áp dụng công nghệ thông tin trong hoạt động quản lý, bảo đảm đồng bộ và kết nối hệ thống thông tin trong công tác khai báo tai nạn lao động, triển khai chính sách hỗ trợ bảo hiểm tai nạn lao động, bệnh nghề nghiệp và các dịch vụ công trong lĩnh vực an toàn, vệ sinh lao động. |
Sở Lao động - Thương binh và Xã hội |
Sở Thông tin và Truyền thông; UBND cấp huyện, cấp xã và các doanh nghiệp |
Hàng năm |
5 |
Kiện toàn cơ sở dữ liệu về an toàn lao động tại địa phương như: tai nạn lao động; máy, thiết bị có yêu cầu nghiêm ngặt về an toàn, vệ sinh lao động; số người làm công việc có yêu cầu nghiêm ngặt về an toàn, vệ sinh lao động; số người được huấn luyện an toàn, vệ sinh lao động; số Tổ chức được cấp phép hoạt động an toàn, vệ sinh lao động. |
Sở Lao động - Thương binh và Xã hội |
Các sở, ban ngành có liên quan |
Hàng năm |
6 |
Kiện toàn cơ sở dữ liệu về vệ sinh lao động tại địa phương như: số người làm nghề nặng nhọc, độc hại nguy hiểm; số người được khám bệnh nghề nghiệp, số người mắc bệnh nghề nghiệp; số người làm công tác y tế cơ sở; số doanh nghiệp có yếu tố có hại gây bệnh nghề nghiệp; số doanh nghiệp thực hiện quan trắc môi trường lao động. |
Sở Y tế |
Các sở, ban ngành và doanh nghiệp có liên quan |
Hàng năm |
7 |
Kiện toàn cơ sở dữ liệu về người lao động nộp hồ sơ và số người được hưởng các chính sách trợ cấp, hỗ trợ về tai nạn lao động, bệnh nghề nghiệp. |
BHXH tỉnh |
Sở Lao động - Thương binh và Xã hội |
Hàng năm |
8 |
Thanh tra, kiểm tra và xử lý vi phạm trong việc chấp hành pháp luật an toàn, vệ sinh lao động đối với các cơ sở sản xuất kinh doanh có nguy cơ, rủi ro cao về tai nạn lao động, bệnh nghề nghiệp và các đơn vị có sử dụng nhiều thang máy, thiết bị có yêu cầu nghiêm ngặt về an toàn, vệ sinh lao động. |
Sở Lao động - Thương binh và Xã hội |
UBND các huyện, thị xã, thành phố; các sở, ban ngành có liên quan |
Hàng năm |
9 |
Thanh tra, kiểm tra và xử lý vi phạm trong việc chấp hành pháp luật an toàn, vệ sinh lao động tại tất cả các công trình xây dựng cao tầng, công trình giao thông trên địa bàn tỉnh. |
Sở Lao động - Thương binh và Xã hội |
Sở Xây dựng, Sở Giao thông vận tải, các sở, ban ngành có liên quan |
Hàng năm |
II |
Tăng cường thông tin, tuyên truyền, huấn luyện nâng cao nhận thức về an toàn, vệ sinh lao động |
|
|
|
1 |
Tập huấn nâng cao năng lực cho người làm công tác quản lý, triển khai chính sách, pháp luật về công tác an toàn, vệ sinh lao động từ cấp tỉnh đến cấp xã và trong các ban quản lý khu kinh tế, khu công nghiệp, cụm công nghiệp trên địa bàn tỉnh. |
Sở Lao động - Thương binh và Xã hội |
BQL KKT Dung Quất và các KCN Quảng Ngãi, Sở Công thương; UBND cấp huyện, cấp xã; các sở, ban ngành có liên quan |
Hàng năm |
2 |
Hỗ trợ tổ chức huấn luyện an toàn, vệ sinh lao động cho người sử dụng lao động (Nhóm 1) trên địa bàn tỉnh |
Sở Lao động - Thương binh và Xã hội |
Các doanh nghiệp |
Giai đoạn 2022-2025 |
3 |
Hỗ trợ tổ chức huấn luyện an toàn, vệ sinh lao động cho người lao động làm công tác an toàn, vệ sinh lao động (Nhóm 2) trên địa bàn tỉnh |
Sở Lao động - Thương binh và Xã hội |
Các doanh nghiệp |
Giai đoạn 2022-2025 |
4 |
Tổ chức huấn luyện an toàn, vệ sinh lao động cho người lao động không theo HĐLĐ làm các công việc có yêu cầu nghiêm ngặt về an toàn, vệ sinh lao động (Nhóm 3). |
Sở Lao động - Thương binh và Xã hội |
UBND cấp huyện, cấp xã; Các tổ chức huấn luyện an toàn, vệ sinh lao động |
Giai đoạn 2022-2025 |
5 |
Tổ chức huấn luyện an toàn, vệ sinh lao động cho người lao động nhất là những người làm các công việc có yêu cầu nghiêm ngặt về an toàn, vệ sinh lao động (Nhóm 3). |
Người sử dụng lao động |
Các tổ chức huấn luyện an toàn, vệ sinh lao động |
Giai đoạn 2022-2025 |
6 |
Tổ chức huấn luyện an toàn, vệ sinh lao động, biện pháp chăm sóc sức khỏe người lao động và phòng chống BNN cho người làm công tác y tế cơ sở (Nhóm 5) tại cơ sở sử dụng lao động |
Sở Y tế |
Các sở, ban ngành và doanh nghiệp liên quan |
Giai đoạn 2022-2025 |
7 |
Tập huấn, huấn luyện, hướng dẫn về chuyên môn nghiệp vụ để nâng cao hiệu quả hoạt động đối với an toàn, vệ sinh viên (Nhóm 6) trên địa bàn tỉnh |
Liên đoàn Lao động tỉnh |
LĐLĐ các cấp; Các sở, ban ngành và doanh nghiệp có liên quan |
Giai đoạn 2022-2025 |
8 |
Hướng dẫn, phổ biến, tuyên truyền, tập huấn, huấn luyện an toàn, vệ sinh lao động cho người nông dân các biện pháp làm việc an toàn, vệ sinh lao động, phòng ngừa tai nạn lao động, bệnh nghề nghiệp; vận động nông dân đăng ký cam kết đảm bảo an toàn, vệ sinh lao động. |
Sở Lao động - Thương binh và Xã hội |
Hội Nông dân, Liên minh HTX, UBND cấp huyện, cấp xã |
Giai đoạn 2022-2025 |
9 |
Tuyên truyền, hướng dẫn an toàn sử dụng khí Gas trong các hộ tiêu thụ, đặc biệt đối với hộ gia đình; bảo đảm an toàn trong sử dụng điện tại khu vực nông thôn, khu dân cư, trường học; sử dụng thang máy tại các khách sạn, chung cư, nhà cao tầng. |
Sở Công thương |
Các sở, ban ngành, địa phương liên quan |
Giai đoạn 2022-2025 |
10 |
Tuyên truyền, hướng dẫn an toàn sử dụng thang máy, hệ thống lạnh tại các khách sạn, chung cư, nhà cao tầng. |
Sở Xây dựng |
Sở Văn hóa, Thể thao và Du lịch, Sở Lao động - TB&XH, các sở, ban ngành, địa phương liên quan |
Giai đoạn 2022-2025 |
III |
Nghiên cứu, tư vấn, hỗ trợ cải thiện điều kiện lao động, phòng chống tai nạn lao động, bệnh nghề nghiệp |
|
|
|
1 |
Nghiên cứu, ứng dụng khoa học và công nghệ về an toàn, vệ sinh lao động; hỗ trợ triển khai mô hình các giải pháp kỹ thuật an toàn để phòng, chống các yếu tố nguy hiểm, yếu tố có hại, trong các ngành, nghề có nguy cơ cao về tai nạn lao động, bệnh nghề nghiệp (khai thác và chế biến khoáng sản, hóa chất, xây dựng và một số ngành, nghề khác). |
Sở Lao động - Thương binh và Xã hội |
Cục An toàn lao động; Sở Khoa học và Công nghệ; Sở Công Thương; LĐLĐ tỉnh và các cơ quan, doanh nghiệp liên quan |
Giai đoạn 2022-2025 |
2 |
Tư vấn các biện pháp và mô hình cải thiện điều kiện làm việc đến các doanh nghiệp vừa và nhỏ, làng nghề, hợp tác xã, hộ nông dân làm các nghề, công việc có nguy cơ cao về tai nạn lao động, bệnh nghề nghiệp. |
Sở Lao động - Thương binh và Xã hội |
Hội Nông dân, Liên minh HTX, UBND cấp huyện, cấp xã |
Giai đoạn 2022-2025 |
3 |
Hỗ trợ kiểm định, hướng dẫn sử dụng máy, thiết bị có yêu cầu nghiêm ngặt về an toàn lao động như thang máy, bình nén khí... đối với một số doanh nghiệp nhỏ, hộ kinh doanh cá thể. |
Sở Lao động - Thương binh và Xã hội |
Cục An toàn lao động, các đơn vị, doanh nghiệp liên quan |
Giai đoạn 2022-2025 |
4 |
Hỗ trợ triển khai áp dụng các hệ thống quản lý về an toàn, vệ sinh lao động trong các doanh nghiệp, cơ sở sản xuất, kinh doanh và làng nghề đang có nguy cơ cao về tai nạn lao động, bệnh nghề nghiệp, từng bước xây dựng văn hóa AN toàn, vệ sinh lao động, đáp ứng tiêu chuẩn quốc tế về hệ thống quản lý an toàn, vệ sinh lao động (ISO 45001 - 2018). |
Sở Lao động - Thương binh và Xã hội |
Cục An toàn lao động, các đơn vị, doanh nghiệp có liên quan |
Giai đoạn 2022-2025 |
5 |
Kịp thời phối hợp điều tra, xử lý đối với tất cả các vụ tai nạn lao động chết người, bị thương nặng từ 02 người trở lên xảy ra trên địa bàn tỉnh |
Sở Lao động - Thương binh và Xã hội |
Sở Y tế, LĐLĐ tỉnh, Cơ quan Cảnh sát điều tra cấp huyện |
Khi có phát sinh |
IV |
Tổ chức Tháng hành động an toàn, vệ sinh lao động |
|
|
|
1 |
Tổ chức Lễ phát động hưởng ứng Tháng hành động về an toàn, vệ sinh lao động vào tháng 5 hàng năm. |
Sở Lao động - Thương binh và Xã hội |
Hội đồng an toàn, vệ sinh lao động tỉnh, các sở, ban ngành, địa phương và doanh nghiệp |
Hàng năm |
2 |
Tuyên truyền, phổ biến pháp luật về an toàn, vệ sinh lao động bằng các hình thức như treo băng rôn, cờ phướn, pano tại các trục đường chính, KCN, CCN trong Tháng hành động về an toàn, vệ sinh lao động. |
Sở Lao động - Thương binh và Xã hội |
Sở Văn hóa, Thể thao và Du lịch, Sở Công thương, BQL KKT Dung Quất và các KCN Quảng Ngãi; UBND cấp huyện, cấp xã; các sở, ban ngành có liên quan; các doanh nghiệp |
Hàng năm |
3 |
Tuyên truyền, phổ biến pháp luật về an toàn, vệ sinh lao động bằng hình thức gửi tin nhắn đến các thuê bao di động trong Tháng hành động về an toàn, vệ sinh lao động. |
Sở Lao động - Thương binh và Xã hội |
Sở Thông tin và Truyền thông và các nhà mạng |
Hàng năm |
4 |
Xây dựng tin, bài, phóng sự để tuyên dương đối với những đơn vị làm tốt, phê phán những đơn vị, doanh nghiệp có vi phạm về an toàn, vệ sinh lao động. |
Đài PT&TH Quảng Ngãi, Báo Quảng Ngãi, Báo Lao động và Xã hội |
Sở Lao động - Thương binh và Xã hội; các sở, ban ngành có liên quan |
Hàng năm |
5 |
Tổ chức thăm hỏi, động viên người lao động bị tai nạn lao động, bệnh nghề nghiệp và thân nhân người lao động bị tai nạn lao động, bệnh nghề nghiệp. |
Sở Lao động - Thương binh và Xã hội |
LĐLĐ tỉnh, Sở Y tế |
Hàng năm |
6 |
Đối thoại trong việc thực hiện chính sách, pháp luật an toàn, vệ sinh lao động của Hội đồng an toàn, vệ sinh lao động tỉnh Quảng Ngãi với người sử dụng lao động, người lao động trên địa bàn tỉnh. |
Hội đồng ATVSLĐ tỉnh |
Các sở, ban ngành có liên quan |
Hàng năm |