BỘ
TƯ PHÁP
******
|
CỘNG
HOÀ XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
********
|
Số:
501/2003/QĐ-BTP
|
Hà
Nội, ngày 29 tháng 10 năm 2003
|
QUYẾT ĐỊNH
VỀ VIỆC BAN HÀNH QUY CHẾ VỀ TỔ CHỨC VÀ HOẠT ĐỘNG CỦA HỘI ĐỒNG
THI ĐUA - KHEN THƯỞNG NGÀNH TƯ PHÁP
BỘ TRƯỞNG BỘ TƯ PHÁP
Căn cứ Nghị định số 62/2003/NĐ-CP ngày 06
tháng 6 năm 2003 của Chính phủ quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu
tổ chức của Bộ T pháp;
Căn cứ Nghị định số 61/HĐBT ngày 16 tháng 6 năm 1983 của Hội đồng Bộ trưởng
(nay là Chính phủ) về việc lập Hội đồng Thi đua các cấp;
Căn cứ vào Quyết định số 154/1998/QĐ-TTg ngày 25 tháng 8 năm 1998 của Thủ tướng
Chính phủ về việc sửa đổi, bổ sung nhiệm vụ và thành viên Hội đồng Thi đua -
Khen thưởng các cấp;
Xét đề nghị của Chủ tịch Hội đồng Thi đua - Khen thưởng Ngành Tư pháp;
QUYẾT ĐỊNH
Điều 1. Ban hành kèm theo Quyết định này Quy chế về tổ chức và hoạt
động của Hội đồng Thi đua - Khen thưởng ngành Tư pháp.
Điều 2. Quyết định này có hiệu lực thi hành kể từ ngày ký.
Điều 3. Các đồng chí Chủ tịch Hội đồng Thi đua - Khen thưởng ngành
Tư pháp, Chánh Văn phòng, Vụ trưởng Vụ Tổ chức cán bộ, Vụ trưởng Vụ Kế hoạch -
Tài chính, Thủ trưởng các đơn vị thuộc Bộ và Giám đốc Sở Tư pháp các tỉnh,
thành phố trực thuộc Trung ương có trách nhiệm thi hành quyết định này./.
Nơi nhận:
- Như điều 3;
- Viện TĐKT Nhà nước;
- Thành viên HĐTĐKT Ngành;
- Lưu VT, TĐKT.
|
BỘ
TRƯỞNG BỘ TƯ PHÁP
Uông Chu Lưu
|
QUY CHẾ
VỀ TỔ CHỨC VÀ HOẠT ĐỘNG CỦA HỘI ĐỒNG THI ĐUA KHEN THƯỞNG
NGÀNH TƯ PHÁP
(Ban hành kèm theo Quyết định số 501 /2003/QĐ-BTP ngày 29 tháng 10 năm 2003
của Bộ trưởng Bộ Tư pháp)
Chương 1:
TỔ CHỨC VÀ NGUYÊN TẮC HOẠT
ĐỘNG
Điều 1. Hội đồng Thi đua - Khen thưởng ngành Tư pháp (sau đây gọi
tắt là Hội đồng) được thành lập theo quyết định của Bộ trưởng Bộ Tư pháp, có chức
năng tư vấn, giúp Bộ trưởng Bộ Tư pháp về công tác thi đua khen thưởng trong
ngành Tư pháp.
Điều 2.
1. Hội đồng gồm có Chủ tịch,
Phó Chủ tịch, các Uỷ viên và Thường trực Hội đồng:
a. Chủ tịch Hội đồng là Thứ trưởng phụ trách
công tác thi đua khen thưởng của ngành Tư pháp;
b. Phó Chủ tịch Hội đồng là Chánh Văn phòng Bộ;
c. Các Uỷ viên Hội đồng là Thường trực Ban Vì sự
tiến bộ phụ nữ ngành Tư pháp, Thủ trưởng các đơn vị thuộc Bộ có chức năng chỉ đạo
nghiệp vụ đối với các lĩnh vực hoạt động của Ngành ở địa phương;
d. Các thành viên của Hội đồng hoạt động theo chế
độ kiêm nhiệm;
2. Thường trực Hội đồng gồm có Chủ tịch, Phó Chủ
tịch, các Uỷ viên thường trực Hội đồng;
3. Phòng Thi đua khen thưởng là cơ quan giúp việc
cho Hội đồng và Thường trực Hội đồng; Trưởng phòng Thi đua khen thưởng là Thư
ký Hội đồng.
Điều 3. Hội đồng họp định kỳ 1 năm 3 phiên họp để sơ kết, tổng kết
công tác thi đua và xét khen thưởng. Trường hợp đột xuất, Hội đồng có thể họp bất
thường theo quyết định của Chủ tịch Hội đồng hoặc khi có ít nhất 1/3 tổng số
thành viên của Hội đồng đề nghị.
Điều 4. Hội đồng làm việc theo chế độ tập thể và thực hiện nguyên tắc
dân chủ, công khai, biểu quyết theo đa số. Quyết nghị của Hội đồng được thông
qua khi có quá nửa tổng số thành viên của Hội đồng tán thành.
Chương 2:
NHIỆM
VỤ, QUYỀN HẠN
Điều 5. Hội đồng có nhiệm vụ, quyền hạn sau đây :
1. Thực hiện sự phối hợp giữa các cơ quan, đoàn
thể trong việc tổ chức, hướng dẫn và chỉ đạo phong trào thi đua yêu nước trong
toàn ngành Tư pháp, nhằm phát triển phong trào mạnh mẽ, rộng khắp, đúng hướng,
có hiệu quả;
2. Tổng kết thực tiễn phong trào thi đua, từ đó
nghiên cứu, đề xuất phương hướng, kế hoạch tổ chức, chỉ đạo các phong trào thi
đua, nhân rộng các điển hình tiên tiến, xây dựng các quy định về thi đua khen
thưởng trong ngành Tư pháp;
3. Tổ chức theo dõi, hướng dẫn, đôn đốc và kiểm
tra việc thực hiện công tác thi đua khen thưởng đối với các cơ quan, tổ chức,
các khu vực thi đua thuộc ngành Tư pháp;
4. Xét chọn các cá nhân, tập thể có thành tích
xuất sắc trong phong trào thi đua của ngành Tư pháp trình Bộ trưởng Bộ Tư
pháp khen thưởng đối với các danh hiệu thi đua, các hình thức khen thưởng thuộc
thẩm quyền của Bộ trưởng Bộ Tư pháp hoặc để Bộ trưởng Bộ Tư pháp trình các
cơ quan có thẩm quyền xét khen thưởng đối với các danh hiệu thi đua, các hình
thức khen thưởng thuộc thẩm quyền của Thủ tướng Chính phủ, Chủ tịch nước;
5. Xét trình Bộ trưởng khen thưởng Huy chương
(hoặc Kỷ niệm chương) “Vì sự nghiệp Tư pháp” cho các cá nhân trong và ngoài
Ngành có đóng góp tích cực trong hoạt động của ngành Tư pháp;
6. Xem xét, kiến nghị giải quyết các khiếu nại,
tố cáo, kiến nghị về thi đua khen thưởng trong ngành Tư pháp; Xem xét trình các
cấp có thẩm quyền thu hồi Quyết định khen thưởng đối với các trường hợp phát hiện
có vi phạm các quy định về thi đua, khen thưởng;
7. Thực hiện các nhiệm vụ khác liên quan đến
công tác thi đua khen thưởng do Bộ trưởng Bộ Tư pháp giao.
Điều 6. Thường trực Hội đồng có nhiệm vụ, quyền hạn sau đây :
1. Xây dựng các chương trình, kế hoạch hoạt động
của Hội đồng và chuẩn bị nội dung các phiên họp của Hội đồng; Tổ chức thực hiện
các nội dung đã được Hội đồng thông qua và giải quyết các công việc hàng ngày của
Hội đồng;
2. Tổng hợp tình hình, xây dựng báo cáo về công
tác thi đua khen thưởng 6 tháng đầu năm và cả năm của ngành Tư pháp;
3. Chuẩn bị các Quyết định cử trưởng, Phó trưởng
khu vực, các Quyết định tổ chức Hội nghị thi đua khu vực và dự kiến các đoàn đi
dự các Hội nghị thi đua khu vực trình Bộ trưởng Bộ Tư pháp quyết định;
4. Dự trù kinh phí thi đua khen thưởng của toàn
ngành Tư pháp cũng như kinh phí hoạt động hàng năm của Hội đồng trình Bộ trưởng
quyết định;
5. Phối hợp với các đơn vị, địa phương và các tổ
chức quần chúng có liên quan xem xét, đánh giá thành tích của tập thể, cá nhân
trong phong trào thi đua để:
a. Trình Bộ trưởng Bộ Tư pháp khen thưởng đối với
các tập thể, cá nhân có thành tích xuất sắc đột xuất hoặc có thành tích xuất sắc
về một lĩnh vực công tác, sau một cuộc vận động, một đợt thi đua ngắn ngày;
b. Trình Thứ trưởng phụ trách công tác thi đua
khen thưởng của ngành Tư pháp ký văn bản hiệp y đề nghị Chính phủ, Chủ tịch nước
khen thưởng đối với tập thể, cá nhân không thuộc thẩm quyền xét trình của Bộ Tư
pháp theo đề nghị của Viện Thi đua khen thưởng Nhà nước, các Bộ ngành và Uỷ ban
nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương.
Điều 7. Các thành viên của Hội đồng có nhiệm vụ, quyền hạn sau đây :
1. Chủ tịch Hội đồng là người lãnh đạo, điều
hành mọi hoạt động của Hội đồng và Thường trực Hội đồng;
2. Phó Chủ tịch Hội đồng giúp Chủ tịch Hội đồng
thực hiện nhiệm vụ theo sự phân công của Chủ tịch Hội đồng. Phó Chủ tịch Hội đồng
điều hành các hoạt động của Hội đồng khi Chủ tịch Hội đồng vắng mặt;
3. Các Uỷ viên Hội đồng thực hiện nhiệm vụ theo
sự phân công của Chủ tịch Hội đồng, có trách nhiệm thực hiện đúng chương trình hoạt
động của Hội đồng và tham dự đầy đủ các phiên họp của Hội đồng;
4. Các thành viên của Hội đồng chịu trách nhiệm
tổ chức, chỉ đạo thực hiện nhiệm vụ thi đua khen thưởng thuộc phạm vi lĩnh vực
mình phụ trách, tổng hợp tình hình, kết quả thực hiện và tham gia thảo luận tại
các phiên họp. Những thông tin, nhận định, đánh giá được đưa ra thảo luận phải
chính xác và có căn cứ.
Điều 8. Phòng Thi đua khen thưởng có nhiệm vụ giúp Hội đồng và Thường
trực Hội đồng chuẩn bị các nội dung thuộc chức năng, nhiệm vụ của Hội đồng và
Thường trực Hội đồng; Thường xuyên cung cấp thông tin về công tác thi đua khen
thưởng cho các thành viên của Hội đồng. Chức năng, nhiệm vụ cụ thể của Phòng
Thi đua khen thưởng được quy định trong Quyết định thành lập của Bộ trưởng Bộ
Tư pháp.
Trưởng Phòng Thi đua khen thưởng là Thư ký Hội đồng,
có nhiệm vụ ghi biên bản kết quả phiên họp của Hội đồng.
Chương 3:
CHẾ ĐỘ LÀM VIỆC
Điều 9. Hội đồng họp định kỳ 1 năm 3 phiên họp ngoại trừ các trường
hợp bất thường: phiên họp thứ nhất vào trung tuần tháng 3, phiên họp thứ hai
vào trung tuần tháng 7 và phiên họp thứ ba vào trung tuần tháng 12 hàng năm.
Tài liệu phục vụ phiên họp phải được gửi tới các
thành viên của Hội đồng chậm nhất là 3 ngày trước ngày Hội đồng họp, trừ trường
hợp bất thường.
Điều 10. Các phiên họp của Hội đồng hợp lệ khi có ít nhất 2/3 tổng số
thành viên trở lên tham dự. Trong trường hợp thành viên của Hội đồng vắng mặt
thì có thể uỷ quyền cấp phó tham dự hoặc gửi ý kiến tham gia bằng văn bản trước
phiên họp của Hội đồng. ý kiến của Cấp phó được uỷ quyền được coi là ý kiến của
thành viên vắng mặt.
Điều 11. Thành phần tham dự các phiên họp của Hội đồng gồm các thành
viên của Hội đồng. Trong trường hợp cần thiết, Chủ tịch Hội đồng có thể mời
thêm đại diện có thẩm quyền của các đơn vị, đoàn thể khác tham dự phiên họp của
Hội đồng, Thường trực Hội đồng. Đại diện được mời không có quyền tham gia biểu
quyết tại phiên họp.
Điều 12. Trong thời gian giữa hai phiên họp của Hội đồng, tuỳ theo
yêu cầu tình hình nhiệm vụ của công tác thi đua khen thưởng, Chủ tịch Hội đồng
có thể quyết định lấy ý kiến của từng thành viên của Hội đồng bằng văn bản. Các
thành viên của Hội đồng nêu các kiến nghị, đóng góp ý kiến cho Hội đồng qua Thường
trực Hội đồng.
Điều 13. Hội đồng quyết định việc biểu quyết bằng hình thức giơ tay,
bỏ phiếu kín hoặc bằng hình thức khác theo quyết nghị của Hội đồng. Riêng việc
xét khen thưởng đối với Chiến sỹ thi đua Ngành, Chiến sỹ thi đua toàn quốc, Cờ
thi đua của Ngành, Cờ thi đua của Chính phủ, Bằng khen của Thủ tướng Chính phủ,
Huân chương các hạng, hình thức biểu quyết là bỏ phiếu kín.
Trường hợp có ý kiến trái ngược nhau mà tỷ lệ
trong biểu quyết ngang nhau thì Hội đồng quyết nghị theo ý kiến của Chủ tịch Hội
đồng. Những ý kiến khác nhau của các thành viên của Hội đồng được bảo lưu và
báo cáo Bộ trưởng xem xét quyết định.
Điều 14. Các thành viên của Hội đồng có trách nhiệm thông tin về nội
dung các quyết nghị đã được Hội đồng thông qua, không thông tin những ý kiến
trao đổi của từng thành viên trong các phiên họp của Hội đồng. Đại diện của các
đơn vị, đoàn thể được mời dự họp và cán bộ giúp việc cho phiên họp của Hội đồng,
Thường trực Hội đồng không được phép thông tin về những ý kiến trao đổi của các
thành viên Hội đồng trong các phiên họp.
Điều 15. Kinh phí hoạt động của Hội đồng được cấp từ nguồn kinh phí
thi đua khen thưởng hàng năm của Ngành. Văn phòng Bộ chịu trách nhiệm bảo đảm
các điều kiện cần thiết phục vụ cho hoạt động của Hội đồng./.