ỦY BAN NHÂN DÂN
TỈNH THANH HÓA
-------
|
CỘNG HÒA XÃ HỘI
CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số:
50/2022/QĐ-UBND
|
Thanh Hóa, ngày
14 tháng 10 năm 2022
|
QUYẾT ĐỊNH
VỀ VIỆC QUY ĐỊNH CHỨC NĂNG, NHIỆM VỤ, QUYỀN HẠN VÀ CƠ CẤU TỔ
CHỨC CỦA BAN QUẢN LÝ KHU KINH TẾ NGHI SƠN VÀ CÁC KHU CÔNG NGHIỆP, TỈNH THANH
HÓA
ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH THANH HÓA
Căn cứ Luật Tổ chức chính
quyền địa phương ngày 19 tháng 6 năm 2015; Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của
Luật Tổ chức Chính phủ và Luật Tổ chức chính quyền địa phương ngày 22 tháng 11
năm 2019;
Căn cứ Luật Ban hành văn bản
quy phạm pháp luật ngày 22 tháng 6 năm 2015; Luật sửa đổi, bổ sung một số điều
của Luật Ban hành văn bản quy phạm pháp luật ngày 18 tháng 6 năm 2020;
Căn cứ Nghị định số 35/2022/NĐ-CP
ngày 28 tháng 5 năm 2022 của Chính phủ quy định về quản lý khu công nghiệp và
khu kinh tế;
Căn cứ Quyết định số
28/2010/QĐ-TTg ngày 03 tháng 3 năm 2010 của Thủ tướng Chính phủ về việc ban
hành Quy chế hoạt động của Khu kinh tế Nghi Sơn; Quyết định số 18/2015/QĐ-TTg
ngày 12 tháng 6 năm 2015 của Thủ tướng Chính phủ về việc sửa đổi, bổ sung một số
điều của Quy chế hoạt động của Khu kinh tế Nghi Sơn tỉnh Thanh Hóa ban hành kèm
theo Quyết định số 28/2010/QĐ-TTg ngày 03 tháng 3 năm 2010 của Thủ tướng Chính
phủ;
Theo đề nghị của Giám đốc Sở
Nội vụ tại Tờ trình số 482/TTr-SNV ngày 11 tháng 8 năm 2022 và Công văn số
2201/SNV-TCBC ngày 04/10/2022.
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1. Vị
trí, chức năng
1. Ban Quản lý Khu kinh tế Nghi
Sơn và các Khu công nghiệp, tỉnh Thanh Hóa (sau đây gọi tắt là Ban Quản lý) là
cơ quan trực thuộc Ủy ban nhân dân tỉnh thực hiện chức năng quản lý nhà nước trực
tiếp đối với các khu công nghiệp, các khu kinh tế trên địa bàn tỉnh; quản lý và
tổ chức thực hiện chức năng cung ứng dịch vụ hành chính công và dịch vụ hỗ trợ
khác có liên quan đến hoạt động đầu tư và sản xuất, kinh doanh cho doanh nghiệp
trong khu công nghiệp, khu kinh tế.
2. Ban Quản lý chịu sự chỉ đạo
và quản lý về tổ chức, biên chế, công chức, viên chức, chương trình kế hoạch
công tác và kinh phí hoạt động của Ủy ban nhân dân tỉnh; chịu sự chỉ đạo, hướng
dẫn và kiểm tra về chuyên môn, nghiệp vụ của các bộ, cơ quan ngang bộ quản lý về
ngành, lĩnh vực có liên quan; có trách nhiệm phối hợp chặt chẽ với các cơ quan
chuyên môn thuộc Ủy ban nhân dân tỉnh trong công tác quản lý khu công nghiệp,
khu kinh tế; làm nhiệm vụ của cơ quan chuyên môn của Ủy ban nhân dân tỉnh khi
được phân cấp, ủy quyền; thực hiện nhiệm vụ, quyền hạn của cơ quan chuyên môn
thuộc Ủy ban nhân dân tỉnh theo quy định tại Nghị định số 35/2022/NĐ-CP ngày 28
tháng 5 năm 2022 của Chính phủ và quy định khác của pháp luật có liên quan.
3. Ban Quản lý có tư cách pháp
nhân; tài khoản và con dấu mang hình quốc huy; kinh phí quản lý hành chính nhà
nước, kinh phí hoạt động sự nghiệp và vốn đầu tư phát triển do ngân sách nhà nước
cấp theo kế hoạch hằng năm và nguồn kinh phí khác theo quy định của cơ quan nhà
nước có thẩm quyền.
4. Ban Quản lý thực hiện nhiệm
vụ và quyền hạn theo phân cấp, ủy quyền của cơ quan nhà nước có thẩm quyền quy
định tại Nghị định số 35/2022/NĐ-CP ngày 28 tháng 5 năm 2022 của Chính phủ và
quy định khác của pháp luật có liên quan.
Điều 2. Nhiệm
vụ và quyền hạn
Ban Quản lý thực hiện các nhiệm
vụ, quyền hạn được giao theo quy định tại Điều 68, Điều 69 Nghị định số
35/2022/NĐ-CP ngày 28 tháng 5 năm 2022 của Chính phủ, cụ thể như sau:
1. Tham gia ý kiến, xây dựng và
trình các bộ, cơ quan ngang bộ và Ủy ban nhân dân tỉnh phê duyệt và tổ chức thực
hiện các công việc sau đây:
a) Tham gia ý kiến với các bộ,
cơ quan ngang bộ và Ủy ban nhân dân tỉnh trong việc xây dựng các văn bản quy phạm
pháp luật, chính sách, phương án phát triển hệ thống có liên quan đến khu công
nghiệp, khu kinh tế.
b) Chủ trì, phối hợp với các cơ
quan có liên quan xây dựng Quy chế phối hợp làm việc với các cơ quan chuyên môn
thuộc Ủy ban nhân dân tỉnh hoặc các cơ quan có liên quan để thực hiện các nhiệm
vụ và quyền hạn được giao theo cơ chế “một cửa” và “một cửa liên thông”, trình Ủy
ban nhân dân tỉnh phê duyệt.
c) Chủ trì, phối hợp với các cơ
quan, tổ chức có liên quan lập nhiệm vụ và đồ án quy hoạch chung xây dựng, quy
hoạch phân khu xây dựng khu công nghiệp, nhiệm vụ và đồ án quy hoạch điều chỉnh
tổng thể các quy hoạch này, trình Ủy ban nhân dân tỉnh phê duyệt.
d) Xây dựng chương trình, kế hoạch
về xúc tiến đầu tư phát triển khu công nghiệp, khu kinh tế trình Ủy ban nhân
dân tỉnh phê duyệt.
đ) Tổng hợp, đánh giá nhu cầu sử
dụng lao động làm việc trong khu công nghiệp, khu kinh tế, phối hợp với các cơ
quan nhà nước có thẩm quyền cung ứng lao động cho các doanh nghiệp trong khu
công nghiệp, khu kinh tế.
e) Hằng năm, xây dựng dự toán
thu chi từ nguồn ngân sách (nguồn chi thường xuyên, chi đầu tư), nguồn phí, lệ
phí được để lại, nguồn khác (nếu có) gửi cơ quan tài chính, đầu tư thẩm định
trình cấp có thẩm quyền phê duyệt theo quy định của pháp luật về ngân sách nhà
nước, pháp luật về đầu tư công và quy định khác của pháp có liên quan.
g) Phối hợp với các cơ quan có
liên quan tổ chức thẩm định công nghệ của dự án đầu tư, đánh giá trình độ và
năng lực công nghệ của doanh nghiệp; kiểm tra, kiểm soát công nghệ và chuyển
giao công nghệ trong dự án đầu tư, hoạt động nghiên cứu phát triển và ứng dụng
công nghệ của doanh nghiệp.
2. Ban Quản lý thực hiện các
nhiệm vụ sau đây:
a) Quản lý, phổ biến, hướng dẫn,
kiểm tra, giám sát việc thực hiện quy định, phương án phát triển hệ thống, quy
hoạch xây dựng, kế hoạch có liên quan tới khu công nghiệp, khu kinh tế đã được
cơ quan nhà nước có thẩm quyền phê duyệt.
b) Thực hiện các nhiệm vụ của
cơ quan đăng ký đầu tư, Ban quản lý khu công nghiệp, khu chế xuất, khu công nghệ
cao, khu kinh tế theo quy định của pháp luật về đầu tư đối với dự án đầu tư
trong khu công nghiệp, khu kinh tế thuộc thẩm quyền của Ban quản lý khu công
nghiệp, khu kinh tế; giám sát, đánh giá việc thu hút đầu tư vào từng loại hình
khu công nghiệp hỗ trợ, khu công nghiệp chuyên ngành, khu công nghiệp công nghệ
cao, khu công nghiệp sinh thái theo các ngành, nghề thu hút đầu tư đã đăng ký
quy định tại điểm a, khoản 3, Điều 32 và điểm a, khoản 2, Điều 38 Nghị định số
35/2022/NĐ-CP ngày 28 tháng 5 năm 2022 của Chính phủ; giám sát, đánh giá việc
thực hiện quy định tại khoản 5, Điều 8, khoản 3, Điều 9 và điểm c, khoản 2, Điều
27 Nghị định số 35/2022/NĐ-CP ngày 28 tháng 5 năm 2022 của Chính phủ.
c) Thực hiện thẩm định dự án và
thiết kế, dự toán xây dựng đối với dự án, công trình xây dựng trong khu công
nghiệp, khu kinh tế; kiểm tra các loại công trình xây dựng trên địa bàn thuộc
trách nhiệm quản lý và thực hiện các nhiệm vụ khác của cơ quan chuyên môn về
xây dựng theo quy định của pháp luật về xây dựng đối với dự án, công trình xây
dựng trong khu công nghiệp, khu kinh tế.
d) Cấp, cấp lại, điều chỉnh,
gia hạn, thu hồi Giấy phép thành lập văn phòng đại diện và chấm dứt hoạt động của
Văn phòng đại diện của tổ chức, thương nhân nước ngoài đặt trụ sở tại khu công
nghiệp, khu kinh tế theo quy định của pháp luật về thương mại.
đ) Cấp, cấp
lại, gia hạn, thu hồi Giấy phép lao động và xác nhận người lao động nước ngoài
không thuộc diện cấp giấy phép lao động cho người nước ngoài làm việc trong khu
công nghiệp, khu kinh tế.
Thực hiện một số nhiệm vụ, quyền
hạn của cơ quan chuyên môn về lao động thuộc Ủy ban nhân dân tỉnh đối với lao động
làm việc trong khu công nghiệp, khu kinh tế, bao gồm: Tổ chức thực hiện đăng ký
nội quy lao động; báo cáo tình hình sử dụng lao động; tiếp nhận báo cáo tình
hình sử dụng người lao động nước ngoài, báo cáo tình hình thay đổi lao động qua
Cổng dịch vụ công quốc gia; tiếp nhận và xử lý hồ sơ đăng ký thực hiện hợp đồng
nhận lao động thực tập của doanh nghiệp, hoạt động đưa người lao động đi thực tập
ở nước ngoài dưới 90 ngày cho doanh nghiệp trong khu công nghiệp, khu kinh tế;
nhận báo cáo về việc cho thuê lại lao động, kết quả đào tạo, bồi dưỡng nâng cao
trình độ kỹ năng nghề hằng năm; thông báo tổ chức làm thêm từ trên 200 giờ đến
300 giờ trong một năm của doanh nghiệp trong khu công nghiệp, khu kinh tế.
e) Thực hiện trách nhiệm về bảo
vệ môi trường của Ban quản lý khu công nghiệp, khu chế xuất, khu công nghệ cao
theo quy định của pháp luật về bảo vệ môi trường.
g) Tiếp nhận đăng ký khung giá
và các loại phí sử dụng hạ tầng của nhà đầu tư thực hiện dự án đầu tư xây dựng
và kinh doanh kết cấu hạ tầng khu công nghiệp, khu chức năng trong khu kinh tế.
h) Kiểm tra, giám sát, đánh giá
việc thực hiện mục tiêu đầu tư quy định tại Quyết định chấp thuận chủ trương đầu
tư, Giấy chứng nhận đăng ký đầu tư, tiến độ góp vốn và triển khai dự án đầu tư;
việc thực hiện các điều khoản cam kết đối với các dự án được hưởng ưu đãi đầu
tư và việc chấp hành quy định của pháp luật về xây dựng, lao động, tiền lương,
bảo hiểm xã hội đối với người lao động, bảo vệ quyền lợi hợp pháp của người lao
động và người sử dụng lao động, bảo đảm an toàn, vệ sinh lao động, phòng chống
cháy nổ, an ninh, trật tự, bảo vệ môi trường đối với các dự án tại khu công
nghiệp, khu kinh tế.
i) Phối hợp với các đơn vị công
an và các cơ quan, đơn vị có thẩm quyền khác trong việc kiểm tra công tác giữ
gìn an ninh, trật tự, phòng chống cháy nổ, bảo vệ môi trường, xây dựng và đề xuất
những biện pháp thực hiện công tác bảo đảm an ninh, trật tự, tổ chức lực lượng
bảo vệ, lực lượng phòng cháy, chữa cháy trong khu công nghiệp, khu kinh tế.
k) Giải quyết các khó khăn, vướng
mắc của nhà đầu tư tại khu công nghiệp, khu kinh tế và kiến nghị Thủ tướng
Chính phủ, các bộ, cơ quan ngang bộ có liên quan và Ủy ban nhân dân tỉnh giải
quyết những vấn đề vượt thẩm quyền.
l) Nhận báo cáo thống kê, báo
cáo tài chính của doanh nghiệp trong khu công nghiệp, khu kinh tế; đánh giá hiệu
quả kinh tế - xã hội của khu công nghiệp, khu kinh tế; trực tiếp quản lý và vận
hành hệ thống thông tin về khu công nghiệp, khu kinh tế.
m) Phối hợp với Bộ Kế hoạch và
Đầu tư trong việc xây dựng và quản lý hệ thống thông tin quốc gia về khu công
nghiệp, khu kinh tế thuộc thẩm quyền quản lý.
n) Báo cáo định kỳ hằng quý, hằng
năm với Bộ Kế hoạch và Đầu tư và Ủy ban nhân dân tỉnh về tình hình: Xây dựng và
phát triển khu công nghiệp, khu kinh tế; tiếp nhận, cấp, điều chỉnh, thu hồi Giấy
chứng nhận đăng ký đầu tư, Quyết định chấp thuận chủ trương đầu tư; hoạt động của
dự án đầu tư; thực hiện các nghĩa vụ đối với Nhà nước; thực hiện các quy định của
pháp luật về lao động và các biện pháp bảo vệ môi trường trong khu công nghiệp,
khu kinh tế.
o) Hỗ trợ, cung cấp thông tin để
các doanh nghiệp trong khu công nghiệp, khu kinh tế liên kết, hợp tác với nhau
thực hiện cộng sinh công nghiệp, các biện pháp sản xuất sạch hơn, chuyển đổi
thành khu công nghiệp sinh thái.
p) Tổ chức phong trào thi đua
và khen thưởng cho doanh nghiệp trong khu công nghiệp, khu kinh tế.
q) Kiểm tra, giải quyết khiếu nại,
tố cáo, phòng, chống tham nhũng, lãng phí, tiêu cực và xử lý theo thẩm quyền hoặc
kiến nghị cấp có thẩm quyền xử lý các hành vi vi phạm hành chính trong khu công
nghiệp, khu kinh tế trên các lĩnh vực thuộc chức năng quản lý nhà nước trực tiếp
của Ban quản lý khu công nghiệp, khu kinh tế; phối hợp với các cơ quan nhà nước
có thẩm quyền thực hiện nhiệm vụ thanh tra, kiểm tra theo quy định của pháp luật.
r) Thực hiện các nhiệm vụ theo
quy định của pháp luật và quy định của Ủy ban nhân dân tỉnh về quản lý tài
chính, tài sản, ngân sách được giao; thu và quản lý sử dụng các loại phí, lệ
phí; nghiên cứu khoa học, ứng dụng tiến bộ khoa học, công nghệ; hợp tác với các
tổ chức, cá nhân trong nước và nước ngoài về các lĩnh vực có liên quan đến đầu
tư xây dựng và phát triển khu công nghiệp, khu kinh tế; quản lý tổ chức bộ máy,
biên chế, công chức, viên chức và đào tạo, bồi dưỡng về chuyên môn, nghiệp vụ
cho công chức, viên chức của Ban quản lý khu công nghiệp, khu kinh tế.
s) Thực hiện nhiệm vụ đầu mối
tham mưu giúp Ủy ban nhân dân tỉnh xây dựng kế hoạch, quản lý, hỗ trợ chuyển đổi,
phát triển loại hình khu công nghiệp, khu kinh tế mới.
t) Thực hiện các nhiệm vụ, quyền
hạn khác theo quy định tại Nghị định số 35/2022/NĐ-CP ngày 28 tháng 5 năm 2022
của Chính phủ, quy định khác của pháp luật có liên quan và do Ủy ban nhân dân tỉnh
giao.
3. Thực hiện
các nhiệm vụ quy định tại khoản 3, Điều 68 Nghị định số 35/2022/NĐ-CP ngày 28/5/2022 của Chính phủ khi được các bộ, cơ quan
ngang bộ, Ủy ban nhân dân tỉnh và cơ quan nhà nước có thẩm quyền phân cấp, ủy
quyền theo quy định.
4. Ban Quản lý là cơ quan đầu mối
quản lý hoạt động đầu tư trong các khu công nghiệp, khu kinh tế trên địa bàn tỉnh
Thanh Hóa. Phối hợp, có ý kiến tham gia khi các bộ, cơ quan ngang bộ, cơ quan
quản lý nhà nước ở địa phương triển khai các nhiệm vụ chuyên môn tại các khu
công nghiệp, khu kinh tế, đảm bảo cho hoạt động quản lý nhà nước đối với khu
công nghiệp, khu kinh tế thống nhất, tránh chồng chéo và tạo điều kiện thuận lợi
cho doanh nghiệp hoạt động theo quy định của pháp luật.
5. Tổ chức lập, báo cáo Ủy ban
nhân dân tỉnh trình cấp có thẩm quyền phê duyệt:
a) Đề án mở rộng, điều chỉnh
ranh giới khu kinh tế.
b) Lập, điều chỉnh nhiệm vụ và
đồ án quy hoạch chung xây dựng khu kinh tế.
c) Đề án phát hành trái phiếu
chính quyền địa phương; phương án huy động các nguồn vốn khác để đầu tư phát
triển hệ thống kết cấu hạ tầng kỹ thuật và hạ tầng xã hội quan trọng trong khu
kinh tế.
6. Xây dựng và trình các bộ, cơ
quan ngang bộ và Ủy ban nhân dân tỉnh phê duyệt và tổ chức thực hiện:
a) Phối hợp với các cơ quan, tổ
chức có liên quan lập, điều chỉnh quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất trong khu
kinh tế.
b) Lập nhiệm vụ và đồ án quy hoạch
phân khu xây dựng khu chức năng trong khu kinh tế, nhiệm vụ và đồ án quy hoạch
điều chỉnh tổng thể quy hoạch này phù hợp với quy hoạch chung xây dựng khu kinh
tế đã được phê duyệt, trình Ủy ban nhân dân tỉnh phê duyệt.
c) Kế hoạch hằng năm và 5 năm về
phát triển khu kinh tế trình Ủy ban nhân dân tỉnh và các cơ quan nhà nước có thẩm
quyền phê duyệt.
d) Danh mục các dự án đầu tư và
kế hoạch vốn đầu tư phát triển hằng năm và 5 năm trình cơ quan nhà nước nhà nước
có thẩm quyền phê duyệt hoặc tự phê duyệt theo thẩm quyền.
đ) Xây dựng các khung giá và mức
phí, lệ phí áp dụng tại khu kinh tế trình cơ quan nhà nước có thẩm quyền ban
hành theo quy định của pháp luật.
7. Chỉ đạo hoặc tổ chức thực hiện
các nhiệm vụ:
a) Cấp, cấp lại, sửa đổi, bổ
sung và gia hạn Giấy phép thành lập văn phòng đại diện, chi nhánh trong khu
kinh tế đối với doanh nghiệp du lịch nước ngoài theo quy định của pháp luật và
theo hướng dẫn hoặc ủy quyền của các bộ, cơ quan ngang bộ và Ủy ban nhân dân tỉnh.
b) Thuê tư vấn trong nước, tư vấn
nước ngoài thực hiện dịch vụ tư vấn xúc tiến đầu tư, tư vấn chiến lược đầu tư
xây dựng và phát triển khu kinh tế.
c) Quyết định đầu tư đối với
các dự án nhóm B, C sử dụng vốn đầu tư công tại khu công nghiệp, khu kinh tế
theo ủy quyền của Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh; quản lý vốn ODA và vốn vay ưu
đãi nước ngoài tại khu công nghiệp, khu kinh tế do Ủy ban nhân dân tỉnh giao.
d) Đề xuất danh mục dự án, tổ
chức lựa chọn nhà đầu tư, ký hợp đồng với nhà đầu tư theo quy định của pháp luật
và ủy quyền của Ủy ban nhân dân tỉnh.
đ) Quản lý và sử dụng các nguồn
vốn đầu tư phát triển khu kinh tế thuộc thẩm quyền; quản lý đầu tư, xây dựng, đấu
thầu đối với các dự án đầu tư bằng vốn đầu tư phát triển từ ngân sách nhà nước
tại khu kinh tế thuộc thẩm quyền; quản lý và thực hiện việc thu, chi hành
chính, sự nghiệp, các chương trình mục tiêu và các nguồn vốn khác được giao
theo quy định của pháp luật.
e) Chủ trì, phối hợp với các cơ
quan có liên quan thực hiện việc duy tu, bảo dưỡng hệ thống công trình kết cấu
hạ tầng kỹ thuật, hạ tầng xã hội, công trình dịch vụ, tiện ích công cộng được đầu
tư từ ngân sách nhà nước trong khu kinh tế.
g) Thực hiện trách nhiệm về bảo
vệ môi trường của Ban quản lý khu kinh tế theo quy định của pháp luật về bảo vệ
môi trường.
h) Quản lý và sử dụng có hiệu
quả quỹ đất, mặt nước chuyên dùng đã được giao sau khi đã hoàn thành công tác bồi
thường, giải phóng mặt bằng theo đúng mục đích sử dụng và phù hợp với quy hoạch
chung xây dựng khu kinh tế, quy hoạch phân khu xây dựng khu chức năng, quy hoạch,
kế hoạch sử dụng đất đã được cấp có thẩm quyền phê duyệt.
i) Xác định tiền sử dụng đất,
tiền thuê đất, tiền thuê mặt nước đối với nhà đầu tư được Nhà nước giao đất,
cho thuê đất để thực hiện dự án đầu tư trong khu kinh tế; xác định tiền bồi thường
giải phóng mặt bằng được khấu trừ vào tiền sử dụng đất, tiền thuê đất trong khu
kinh tế theo quy định của pháp luật về thu tiền sử dụng đất, thu tiền thuê đất,
thuê mặt nước trong khu kinh tế.
k) Phối hợp với tổ chức làm nhiệm
vụ bồi thường, giải phóng mặt bằng để thực hiện việc bồi thường, hỗ trợ, tái định
cư; giao lại đất có thu tiền sử dụng đất, giao lại đất không thu tiền sử dụng đất,
cho thuê đất cho người có nhu cầu sử dụng đất trong các khu chức năng của khu
kinh tế và thực hiện các nhiệm vụ khác về quản lý đất đai trong khu kinh tế
theo quy định của pháp luật về đất đai.
l) Phối hợp với chính quyền địa
phương và các cơ quan có liên quan bảo đảm hoạt động trong khu kinh tế phù hợp
quy hoạch xây dựng, kế hoạch phát triển khu kinh tế đã được cơ quan nhà nước có
thẩm quyền phê duyệt và các quy định có liên quan.
Điều 3. Cơ
cấu tổ chức và biên chế
1. Lãnh đạo Ban Quản lý:
Ban Quản lý có Trưởng ban và
không quá 03 (ba) Phó Trưởng ban.
a) Trưởng Ban Quản lý là người
đứng đầu Ban Quản lý, có trách nhiệm điều hành mọi hoạt động của Ban quản lý,
chịu trách nhiệm trước Ủy ban nhân dân tỉnh và pháp luật về hoạt động và hiệu
quả hoạt động của Khu kinh tế và các Khu công nghiệp.
b) Phó Trưởng Ban Quản lý là
người giúp Trưởng ban, chịu trách nhiệm trước Trưởng ban và pháp luật về các
nhiệm vụ được phân công; khi Trưởng ban vắng mặt, một Phó Trưởng ban được Trưởng
ban ủy quyền điều hành các hoạt động của Ban Quản lý.
c) Việc bổ nhiệm, bổ nhiệm lại,
miễn nhiệm, cho từ chức, điều động, luân chuyển, khen thưởng, kỷ luật, nghỉ hưu
và thực hiện chế độ, chính sách đối với Trưởng ban, Phó Trưởng ban do Chủ tịch Ủy
ban nhân dân tỉnh quyết định theo quy định của Đảng và của pháp luật.
2. Các cơ
quan, đơn vị thuộc Ban Quản lý:
a) Văn phòng.
b) Phòng Quản lý Doanh nghiệp
và Lao động.
c) Phòng Quản lý Tài nguyên và
Môi trường.
d) Phòng Quản lý Quy hoạch.
e) Phòng Quản lý Xây dựng.
g) Phòng Kế hoạch Tổng hợp.
h) Phòng Quản lý Đầu tư.
i) Văn phòng đại diện tại Thành
phố Thanh Hóa.
k) Văn phòng đại diện tại Khu
công nghiệp Bỉm Sơn.
l) Văn phòng đại diện tại Khu
công nghiệp Lam Sơn - Sao Vàng.
Văn phòng có Chánh Văn phòng,
Phó Chánh Văn phòng; Phòng có Trưởng phòng, Phó Trưởng phòng; Văn phòng đại diện
có Trưởng Văn phòng, Phó Trưởng Văn phòng.
Văn phòng, Phòng chuyên môn,
nghiệp vụ, Văn phòng đại diện phải có tối thiểu 06 biên chế công chức; được bố
trí 01 cấp phó khi có dưới 09 biên chế công chức; được bố trí không quá 02 cấp
phó khi có từ 9 đến 14 biên chế công chức.
Việc bổ nhiệm, miễn nhiệm người
đứng đầu, cấp phó của người đứng đầu các cơ quan, đơn vị thuộc Ban Quản lý do
Trưởng Ban Quản lý quyết định theo quy định hiện hành của Đảng, của pháp luật
và của Ủy ban nhân dân tỉnh.
3. Đơn vị sự nghiệp công lập:
Ban Quản lý có các đơn vị sự
nghiệp công lập trực thuộc, được thành lập, tổ chức lại, giải thể theo các quyết
định riêng của Ủy ban nhân dân tỉnh.
4. Biên chế công chức và số lượng
người làm việc:
Biên chế công chức, số lượng
người làm việc của Ban Quản lý được giao trên cơ sở vị trí việc làm, gắn với chức
năng, nhiệm vụ, phạm vi hoạt động, khối lượng công việc và nằm trong tổng biên
chế công chức, số lượng người làm việc trong các cơ quan, tổ chức hành chính,
đơn vị sự nghiệp công lập của tỉnh được cấp có thẩm quyền giao hoặc phê duyệt hằng
năm.
Điều 4. Điều
khoản thi hành
1. Quyết định này có hiệu lực
thi hành kể từ ngày 25 tháng 10 năm 2022 và thay thế Quyết định số 279/QĐ-UBND
ngày 16 tháng 01 năm 2019 của Ủy ban nhân dân tỉnh Thanh Hóa về chức năng, nhiệm
vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của Ban Quản lý Khu kinh tế Nghi Sơn và các Khu
công nghiệp, tỉnh Thanh Hóa.
2. Chánh Văn phòng Ủy ban nhân
dân tỉnh, Trưởng Ban Quản lý Khu kinh tế Nghi Sơn và các Khu công nghiệp; Giám
đốc các sở, Trưởng các ban, ngành, đơn vị cấp tỉnh; Chủ tịch Ủy ban nhân dân
các huyện, thị xã, thành phố; Thủ trưởng các cơ quan, đơn vị có liên quan chịu
trách nhiệm thi hành Quyết định này./.
Nơi nhận:
- Như Điều 4 QĐ;
- Bộ Kế hoạch và Đầu tư (để b/c);
- Bộ Nội vụ (để b/c);
- Cục kiểm tra VBQPPL - Bộ Tư pháp (để b/c);
- Thường trực Tỉnh ủy (để b/c);
- Thường trực HĐND tỉnh (để b/c);
- Chủ tịch, các PCT UBND tỉnh (để b/c);
- Ủy ban MTTQ và các đoàn thể cấp tỉnh;
- Báo Thanh Hóa; Đài PT và TH Thanh Hóa;
- Trung tâm Công báo, website tỉnh;
- Lưu: VT, THKH.
|
TM. ỦY BAN NHÂN
DÂN
KT. CHỦ TỊCH
PHÓ CHỦ TỊCH
Đầu Thanh Tùng
|