ỦY BAN NHÂN DÂN
TỈNH THÁI NGUYÊN
--------
|
CỘNG HÒA XÃ
HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số:
50/2014/QĐ-UBND
|
Thái Nguyên,
ngày 24 tháng 11 năm 2014
|
QUYẾT ĐỊNH
BAN HÀNH QUY ĐỊNH THI ĐUA, KHEN THƯỞNG PHONG TRÀO “NÔNG DÂN
THI ĐUA SẢN XUẤT, KINH DOANH GIỎI” TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH THÁI NGUYÊN
ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH THÁI NGUYÊN
Căn cứ Luật Tổ chức Hội đồng nhân dân và Ủy
ban nhân dân năm 2003;
Căn cứ Luật Thi đua, Khen thưởng năm 2003; Luật
sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Thi đua, Khen thưởng năm 2005 và năm
2013;
Căn cứ Nghị định số 42/2010/NĐ-CP ngày
15/4/2010 của Chính phủ Quy định chi tiết thi hành một số điều của Luật Thi
đua, khen thưởng và Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Thi đua, khen
thưởng; Nghị định số 39/2012/NĐ-CP ngày 27/4/2012 của Chính phủ sửa đổi, bổ
sung một số điều của Nghị định số 42/2010/NĐ-CP; Nghị định số 65/2014/NĐ-CP
ngày 01/7/2014 của Chính phủ Quy định chi tiết thi hành Luật sửa đổi, bổ sung một
số điều của Luật Thi đua, Khen thưởng năm 2013;
Xét đề nghị của Sở Nội vụ tại Tờ
trình số 266/TTr-SNV ngày 17/11/2014,
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1. Ban hành kèm theo Quyết định này Quy định Thi đua, khen thưởng
phong trào “Nông dân thi đua sản xuất, kinh doanh giỏi” trên địa bàn tỉnh Thái
Nguyên.
Điều 2. Quyết định này có hiệu lực sau 10 ngày kể từ ngày ký, thay
thế Quyết định 2025/2004/QĐ-UB ngày 31/8/2004 của Ủy ban nhân dân tỉnh Thái
Nguyên về việc ban hành Quy định khen thưởng phong trào “Nông dân thi đua sản
xuất, kinh doanh giỏi”.
Điều 3. Chánh Văn phòng Ủy ban nhân dân tỉnh, Chủ tịch Hội Nông dân
tỉnh, Thủ trưởng các sở, ban, ngành, đoàn thể cấp tỉnh; Chủ tịch Ủy ban nhân
dân huyện, thành phố, thị xã và đơn vị liên quan chịu trách nhiệm thi hành Quyết
định này./.
|
TM. ỦY BAN
NHÂN DÂN
CHỦ TỊCH
Dương Ngọc Long
|
QUY ĐỊNH
THI ĐUA, KHEN THƯỞNG PHONG TRÀO “NÔNG DÂN THI ĐUA SẢN XUẤT,
KINH DOANH GIỎI” TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH THÁI NGUYÊN
(Ban hành kèm theo Quyết định số: 50 /2014/QĐ-UBND ngày 17 tháng 11 năm 2014
của Ủy ban nhân dân tỉnh Thái Nguyên)
Chương I
NHỮNG QUY ĐỊNH CHUNG
Điều 1.
Phạm vi điều chỉnh
Quy định này quy định về thi
đua, khen thưởng phong trào “Nông dân thi đua sản xuất, kinh doanh giỏi” trên địa
bàn tỉnh Thái Nguyên, bao gồm: đối tượng, nguyên tắc, mục tiêu, nội dung thi
đua; danh hiệu thi đua, hình thức khen thưởng, tiêu chuẩn, quy trình, thủ tục hồ
sơ đề nghị khen thưởng; trách nhiệm của các cấp, các ngành trong tổ chức thực
hiện phong trào thi đua.
Điều 2.
Đối tượng áp dụng
1. Đối tượng thi đua
a) Đối với tập thể:
Chi hội nông dân, Hội Nông dân
xã, phường, thị trấn (sau đây gọi chung là Hội Nông dân cấp xã), Hội Nông dân
huyện, thành phố, thị xã (sau đây gọi chung là Hội Nông dân cấp huyện) trên địa
bàn tỉnh Thái Nguyên.
b) Đối với hộ nông dân:
Hộ nông dân đang sinh hoạt trong tổ chức Hội
Nông dân Việt Nam tỉnh Thái Nguyên, sản xuất, kinh doanh trên các lĩnh vực
nông, lâm nghiệp, tiểu thủ công nghiệp và dịch vụ.
2. Đối tượng khen thưởng
Đối tượng quy định tại khoản 1,
Điều 2 có tinh thần tự giác thi đua, đạt thành tích xuất sắc trong phong trào
“Nông dân thi đua sản xuất, kinh doanh giỏi”.
Điều 3.
Nguyên tắc thi đua, khen thưởng
1. Nguyên tắc thi đua
a) Tự nguyện, tự giác, công khai.
b) Đoàn kết, hợp tác và
cùng phát triển.
c) Các tập thể, hộ nông dân
tham gia phong trào thi đua phải đăng ký thi đua, xác định mục tiêu, chỉ tiêu
thi đua; không đăng ký thi đua sẽ không được xem xét khen thưởng.
2. Nguyên tắc khen thưởng
a) Chính xác, công khai, công bằng,
kịp thời.
b) Một hình thức khen
thưởng có thể tặng nhiều lần cho một đối tượng.
c) Bảo đảm thống nhất giữa tính
chất, hình thức và đối tượng khen thưởng.
d) Kết hợp chặt chẽ động viên
tinh thần với khuyến khích bằng lợi ích vật chất.
đ) Bảo đảm nguyên tắc bình đẳng
giới trong thi đua, khen thưởng.
Điều 4. Mục
tiêu của phong trào thi đua
1. Cổ
vũ nông dân trong tỉnh nêu cao ý chí vươn lên làm giàu chính đáng, thi đua phát
huy mọi nguồn lực phát triển sản xuất, kinh doanh, nâng cao thu nhập, cải thiện
đời sống, giảm nghèo bền vững.
2. Động
viên nông dân trong tỉnh tích cực tham gia thực hiện các chương trình, dự án
phát triển kinh tế - xã hội ở nông thôn, đặc biệt là phong trào thi đua “Thái
Nguyên chung sức xây dựng nông thôn mới”.
3. Nâng cao nhận thức, trách nhiệm, trình độ của cán bộ, hội
viên, nông dân; từng bước xây dựng đội ngũ lao động nông thôn có tác phong công
nghiệp, có năng lực quản lý và kỹ năng sản xuất, đáp ứng nhu cầu ngày càng cao
của nền kinh tế, thực hiện vai trò chủ thể trong phát triển nông nghiệp, nông
thôn.
4.
Xây dựng tổ chức Hội Nông dân Việt Nam tỉnh Thái Nguyên vững mạnh, có đủ năng lực
tập hợp, đoàn kết, phát huy dân chủ, sức sáng tạo của hội viên, nông dân; Tổ chức
cho nông dân tham gia thực hiện có hiệu quả các chủ trương, chính sách của Đảng,
pháp luật của Nhà nước góp phần xây dựng hệ thống chính trị của tỉnh vững mạnh.
Điều 5. Nội
dung của phong trào thi đua
1.
Chuyển dịch cơ cấu cây trồng, vật nuôi, cơ cấu mùa vụ, khai thác tiềm năng, thế
mạnh về đất đai, lao động, nguồn vốn để đầu tư phát triển sản xuất nông sản.
2. Ứng dụng khoa học, kỹ thuật
tiên tiến vào sản xuất, kinh doanh nhằm đạt năng suất, chất lượng, hiệu quả
kinh tế cao; áp dụng mô hình sản xuất gắn với bảo quản, chế biến và tiêu thụ
nông sản, hàng hóa.
3. Hướng dẫn, phổ biến kinh
nghiệm sản xuất, áp dụng tiến bộ khoa học, kỹ thuật, tạo thêm nhiều việc làm,
tăng thu nhập cho người lao động ở nông thôn; giúp đỡ những hộ nghèo, hộ chính
sách, hộ gặp hoàn cảnh khó khăn ở địa phương vượt qua nghèo khó vươn lên.
4. Gương mẫu chấp hành tốt
các chủ trương, đường lối của Đảng, chính sách, pháp luật của Nhà nước. Tích cực
tham gia các phong trào thi đua do Hội Nông dân phát động.
Chương II
QUY ĐỊNH CỤ THỂ
Điều 6.
Danh hiệu, cơ cấu, số lượng, tiêu chuẩn và công nhận danh hiệu thi đua
1. Danh hiệu thi đua
a) Danh hiệu “Hộ nông dân sản
xuất, kinh doanh giỏi cấp xã”.
b) Danh hiệu “Hộ nông dân sản
xuất, kinh doanh giỏi cấp huyện”.
c) Danh hiệu “Hộ nông dân sản
xuất, kinh doanh giỏi cấp tỉnh”.
d) Danh hiệu “Hộ nông dân sản
xuất, kinh doanh giỏi cấp trung ương”.
2. Cơ cấu, số lượng
Hằng năm, căn cứ thực tiễn kết
quả thực hiện phong trào, Ban chấp hành Hội nông tỉnh, Hội Nông dân cấp huyện,
Hội nông dân cấp xã xây dựng cơ cấu, số lượng tặng thưởng danh hiệu “Hộ nông
dân sản xuất kinh doanh giỏi cấp tỉnh, cấp huyện, cấp xã”.
3. Tiêu chuẩn danh hiệu thi đua
Các tiêu chuẩn danh hiệu “Hộ
nông dân sản xuất, kinh doanh giỏi” từ cấp xã đến cấp trung ương thực hiện theo
hướng dẫn của Trung ương Hội Nông dân Việt Nam.
4. Công nhận danh hiệu thi đua
Danh hiệu “Hộ nông dân sản xuất,
kinh doanh giỏi” ở cấp nào do Ban Chấp hành Hội Nông dân cấp đó công nhận và cấp
giấy chứng nhận.
Điều 7.
Hình thức, cơ cấu, số lượng khen thưởng
1. Hình thức khen thưởng
a) Huân chương Lao động hạng
Ba.
b) Bằng khen của Thủ tướng
Chính phủ.
c) Bằng khen của Chủ tịch Ủy
ban nhân dân (sau đây viết tắt là UBND) tỉnh.
d) Giấy khen của Chủ tịch Hội
Nông dân tỉnh, Chủ tịch UBND cấp huyện và Chủ tịch UBND cấp xã.
2. Cơ cấu, số lượng khen thưởng
Số lượng tối đa các tập thể, hộ
nông dân được đề nghị khen thưởng vào các dịp tổng kết phong trào “Nông dân thi
đua sản xuất, kinh doanh giỏi” như sau:
a) Huân chương Lao động hạng
Ba: Khen thưởng cho hộ nông dân và theo hướng dẫn của Trung ương.
b) Bằng khen của Thủ tướng
Chính phủ: Khen thưởng cho hộ nông dân và theo hướng dẫn của Trung ương.
c) Bằng khen của Chủ tịch UBND
tỉnh: 10 tập thể và 90 hộ nông dân.
d) Giấy khen: Căn cứ vào tình
hình thực tế, Chủ tịch Hội Nông dân tỉnh, Chủ tịch UBND cấp huyện, cấp xã quy định
số lượng Giấy khen cho các tập thể và các hộ nông dân.
Điều 8.
Tiêu chuẩn khen thưởng
1. Huân chương Lao động hạng Ba
Hộ nông dân có thành tích đặc
biệt xuất sắc trong việc thực hiện phong trào “Nông dân thi đua sản xuất, kinh
doanh giỏi” và đạt các tiêu chuẩn theo hướng dẫn của trung ương.
2. Tiêu chuẩn Bằng khen của Thủ
tướng Chính phủ
Hộ nông dân có thành tích tiêu
biểu xuất sắc trong việc thực hiện phong trào “Nông dân thi đua sản xuất, kinh
doanh giỏi” và đạt các tiêu chuẩn theo hướng dẫn của trung ương.
3. Tiêu chuẩn Bằng khen của Chủ
tịch UBND tỉnh
a) Đối với tập thể
- Có thành tích xuất sắc trong
phong trào “Nông dân thi đua sản xuất, kinh doanh giỏi”.
- Có trên 70% số hộ nông dân
đăng ký danh hiệu “Hộ Nông dân sản xuất, kinh doanh giỏi”. Tổ chức tốt phong
trào “Nông dân thi đua sản xuất, kinh doanh giỏi”, đoàn kết giúp nhau phát triển
kinh tế và giải quyết việc làm, cơ sở không còn hộ đói. Hằng năm, có từ 30% trở
lên số hộ nông dân đạt danh hiệu “Hộ nông dân sản xuất, kinh doanh giỏi cấp huyện”
và có từ 10% trở lên số hộ nông dân đạt danh hiệu “Hộ nông dân sản xuất, kinh
doanh giỏi cấp tỉnh” trên tổng số hộ nông dân đăng ký thi đua.
- Hoàn thành toàn diện các chỉ
tiêu thi đua, các chương trình, kế hoạch công tác.
- Có mô hình, giải pháp đạt hiệu
quả cao được nêu gương, học tập.
- Gương mẫu chấp hành tốt các
chủ trương, đường lối của Đảng, chính sách, pháp luật của Nhà nước và Điều lệ,
nghị quyết của Hội Nông dân Việt Nam; Tích cực tham gia các phong trào thi đua
do Hội phát động.
- Tổ chức Đảng, đoàn thể trong
sạch, vững mạnh; thực hiện tốt quy chế dân chủ ở cơ sở.
b) Đối với hộ nông dân
- Có thành tích xuất sắc trong
phong trào “Nông dân thi đua sản xuất, kinh doanh giỏi”. Áp dụng tiến bộ khoa học,
kỹ thuật đạt hiệu quả cao trong sản xuất, kinh doanh và được phổ biến trong tỉnh.
- Đạt danh hiệu “Hộ nông dân sản
xuất, kinh doanh giỏi cấp tỉnh” từ 02 lần trở lên.
- Giúp đỡ nhiều hộ nông dân và
lao động tại địa phương phát triển kinh tế, giải quyết việc làm, nâng cao đời sống
vật chất và tinh thần.
- Gương mẫu chấp hành chủ
trương, chính sách của Đảng, pháp luật của Nhà nước.
4. Tiêu chuẩn giấy khen
Căn cứ tình hình thực tế, Chủ tịch
Hội Nông dân tỉnh, Chủ tịch UBND cấp huyện, cấp xã quy định tiêu chuẩn tặng giấy
khen cho các tập thể và hộ nông dân có nhiều thành tích trong phong trào “Nông
dân thi đua sản xuất, kinh doanh giỏi”.
Điều 9.
Thành phần, số lượng hồ sơ đề nghị khen thưởng
1. Thành phần hồ sơ
a) Văn bản đề nghị khen thưởng
của cấp trình khen (kèm theo danh sách đề nghị khen thưởng);
b) Biên bản của Hội đồng Thi
đua - Khen thưởng cấp trình khen;
c) Báo cáo thành tích của hộ
nông dân hoặc tập thể đề nghị khen thưởng theo quy định tại các văn hướng dẫn
thi hành Luật Thi đua, Khen thưởng.
2. Số lượng hồ sơ
a) Huân chương Lao động hạng
Ba: 03 bộ.
b) Bằng khen của Thủ tướng
Chính phủ: 02 bộ.
c) Bằng khen của Chủ tịch UBND
tỉnh: 01 bộ.
d) Giấy khen: 01 bộ
3. Thời gian gửi hồ sơ đề nghị
khen thưởng của UBND tỉnh và khen thưởng cấp Nhà nước: Thực hiện theo hướng
dẫn của Ủy ban nhân dân tỉnh vào dịp tổng kết cấp tỉnh.
Điều 10.
Trình tự xét khen thưởng của UBND tỉnh và khen thưởng cấp Nhà nước
1. Hội Nông dân tỉnh hướng dẫn
các địa phương, đơn vị lập hồ sơ và tổng hợp, thẩm định hồ sơ, lập danh sách
các tập thể, hộ nông dân đủ tiêu chuẩn khen thưởng trình Ủy ban nhân dân tỉnh
khen thưởng (qua Ban Thi đua - Khen thưởng, Sở Nội vụ).
2. Trong thời hạn 10 ngày làm
việc kể từ ngày nhận đủ hồ sơ, Sở Nội vụ (Ban Thi đua - Khen thưởng) thẩm định
hồ sơ, lập Tờ trình đề nghị UBND tỉnh khen thưởng và trình cấp trên khen thưởng.
3. Trong thời hạn 05 ngày làm
việc kể từ ngày nhận được Tờ trình đề nghị khen thưởng của Sở Nội vụ (Ban Thi
đua - Khen thưởng), UBND tỉnh ban hành Quyết định khen thưởng hoặc lập Tờ trình
đề nghị cấp trên khen thưởng.
4. Sau khi nhận được các quyết
định khen thưởng, trong thời hạn 05 ngày làm việc, Ban Thi đua - Khen thưởng, Sở
Nội vụ thông báo và trả kết quả khen thưởng cho những trường hợp được khen thưởng.
Chương
III
TỔ CHỨC THỰC HIỆN
Điều 11. Tổ
chức phong trào thi đua
1. Quý I hằng năm, Hội Nông dân
các cấp có trách nhiệm tổ chức phát động phong trào thi đua tới các cơ sở Hội
và hộ nông dân; tổ chức cho các cấp Hội và hộ nông dân đăng ký thi đua.
2. Việc tổng kết, đánh giá
phong trào thi đua, bình xét thi đua, biểu dương và khen thưởng điển hình tiên
tiến xuất sắc được tổ chức theo thời gian như sau:
a) Cấp xã: 1 năm tổ chức 1 lần.
b) Cấp huyện: 5 năm tổ chức 2 lần.
c) Cấp tỉnh: 5 năm tổ chức 2 lần.
3. Tháng 12 hằng năm, Hội Nông
dân các cấp có trách nhiệm tổng hợp và báo cáo UBND cùng cấp và Hội Nông dân cấp
trên về kết quả thực hiện phong trào thi đua.
Điều 12.
Trách nhiệm thi hành
1. Hội Nông dân tỉnh là cơ quan
thường trực cấp tỉnh của phong trào “Nông dân thi đua sản xuất, kinh doanh giỏi”
chủ trì phối hợp với Sở Nội vụ (Ban Thi đua - Khen thưởng), các sở, ban, ngành,
đoàn thể có liên quan tổ chức tuyên truyền, triển khai thực hiện tốt các nội
dung của Quy định này.
2. UBND huyện, thành phố, thị
xã có trách nhiệm xây dựng quy định thi đua, khen thưởng trong phong trào “Nông
dân thi đua sản xuất, kinh doanh giỏi” trên địa bàn huyện, thành phố, thị xã.
3. Đề nghị Ban Tuyên giáo Tỉnh ủy
chỉ đạo các cơ quan truyền thông, Ban Tuyên giáo các huyện, thành phố, thị xã đẩy
mạnh công tác tuyên truyền, biểu dương và nhân rộng những cách làm hay, cách
làm mới, sáng tạo, hiệu quả, các điển hình tiên tiến trong phong trào “Nông dân
thi đua sản xuất, kinh doanh giỏi”.
4. Đề nghị Ủy ban Mặt trận Tổ
quốc Việt Nam tỉnh Thái Nguyên và các đoàn thể tuyên truyền, vận động nhân dân
tích cực tham gia hưởng ứng phong trào “Nông dân thi đua sản xuất, kinh doanh
giỏi”.
Trong quá trình thực hiện, nếu
có vấn đề chưa phù hợp, đề nghị các cơ quan, đơn vị, địa phương phản ánh về Hội
Nông dân tỉnh và Sở Nội vụ (Ban Thi đua - Khen thưởng) để tổng hợp, báo cáo
UBND tỉnh xem xét sửa đổi, bổ sung./.