Quyết định 50/2006/QĐ-UBND về Quy định quản lý vật liệu nổ công nghiệp trên địa bàn tỉnh Đồng Nai
Số hiệu | 50/2006/QĐ-UBND |
Ngày ban hành | 08/06/2006 |
Ngày có hiệu lực | 18/06/2006 |
Loại văn bản | Quyết định |
Cơ quan ban hành | Tỉnh Đồng Nai |
Người ký | Đinh Quốc Thái |
Lĩnh vực | Thương mại |
ỦY
BAN NHÂN DÂN |
CỘNG
HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM |
Số: 50/2006/QĐ-UBND |
Biên Hòa, ngày 08 tháng 06 năm 2006 |
BAN HÀNH QUY ĐỊNH QUẢN LÝ VẬT LIỆU NỔ CÔNG NGHIỆP TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH ĐỒNG NAI
ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH ĐỒNG NAI
Căn cứ Luật tổ chức Hội đồng nhân dân và Ủy ban nhân dân được Quốc hội Nước Cộng hòa XHCN Việt Nam thông qua ngày 26/11/2003;
Căn cứ Tiêu chuẩn Việt Nam TCVN 4586:1997 yêu cầu về bảo quản, vận chuyển và sử dụng vật liệu nổ công nghiệp, TCVN 5178-1990 về qui phạm an toàn trong khai thác và chế biến đá lộ thiên;
Căn cứ Nghị định số 27/1995/NĐ-CP ngày 20 tháng 4 năm 1995 của Chính phủ về quản lý sản xuất, cung ứng và sử dụng vật liệu nổ công nghiệp;
Căn cứ Nghị định số 47/1996/NĐ-CP ngày 12 tháng 8 năm 1996 của Chính phủ về quản lý vũ khí, vật liệu nổ và công cụ hỗ trợ;
Căn cứ Thông tư 02/2005/TT-BCN ngày 29/3/2005 của Bộ Công nghiệp hướng dẫn thực hiện Nghị định số 27/CP ngày 20/4/1995 của Chính phủ về quản lý, sản xuất, cung ứng và sử dụng vật liệu nổ công nghiệp; Thông tư số 04/2006/TT-BCN ngày 27/4/2006 của Bộ Công nghiệp sửa đổi, bổ sung một số điều của Thông tư 02/2005/TT-BCN;
Xét đề nghị của Giám đốc Sở Công nghiệp tại Văn bản số 234/SCN-VLN ngày 18/4/2006,
QUYẾT ĐỊNH:
Ban hành kèm theo Quyết định này quy định quản lý vật liệu nổ công nghiệp trên địa bàn tỉnh Đồng Nai
Nơi nhận: |
TM.
ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH |
QUẢN LÝ SẢN XUẤT, KINH DOANH CUNG ỨNG, SỬ DỤNG VẬT LIỆU NỔ
CÔNG NGHIỆP TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH ĐỒNG NAI
(Ban hành kèm theo Quyết định số 50/2006/QĐ-UBND ngày 08/6/2006 của Ủy ban nhân
dân tỉnh Đồng Nai)
Điều 1. Phạm vi điều chỉnh và đối tượng áp dụng
1. Quy định này hướng dẫn về việc quản lý sản xuất, kinh doanh cung ứng và sử dụng vật liệu nổ công nghiệp (sau đây viết tắt là VLNCN) trên địa bàn tỉnh Đồng Nai.
2. Quy định này áp dụng đối với tổ chức, cá nhân quản lý sản xuất, kinh doanh cung ứng và sử dụng VLNCN hoặc có liên quan đến VLNCN trên địa bàn tỉnh Đồng Nai.
ỦY
BAN NHÂN DÂN |
CỘNG
HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM |
Số: 50/2006/QĐ-UBND |
Biên Hòa, ngày 08 tháng 06 năm 2006 |
BAN HÀNH QUY ĐỊNH QUẢN LÝ VẬT LIỆU NỔ CÔNG NGHIỆP TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH ĐỒNG NAI
ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH ĐỒNG NAI
Căn cứ Luật tổ chức Hội đồng nhân dân và Ủy ban nhân dân được Quốc hội Nước Cộng hòa XHCN Việt Nam thông qua ngày 26/11/2003;
Căn cứ Tiêu chuẩn Việt Nam TCVN 4586:1997 yêu cầu về bảo quản, vận chuyển và sử dụng vật liệu nổ công nghiệp, TCVN 5178-1990 về qui phạm an toàn trong khai thác và chế biến đá lộ thiên;
Căn cứ Nghị định số 27/1995/NĐ-CP ngày 20 tháng 4 năm 1995 của Chính phủ về quản lý sản xuất, cung ứng và sử dụng vật liệu nổ công nghiệp;
Căn cứ Nghị định số 47/1996/NĐ-CP ngày 12 tháng 8 năm 1996 của Chính phủ về quản lý vũ khí, vật liệu nổ và công cụ hỗ trợ;
Căn cứ Thông tư 02/2005/TT-BCN ngày 29/3/2005 của Bộ Công nghiệp hướng dẫn thực hiện Nghị định số 27/CP ngày 20/4/1995 của Chính phủ về quản lý, sản xuất, cung ứng và sử dụng vật liệu nổ công nghiệp; Thông tư số 04/2006/TT-BCN ngày 27/4/2006 của Bộ Công nghiệp sửa đổi, bổ sung một số điều của Thông tư 02/2005/TT-BCN;
Xét đề nghị của Giám đốc Sở Công nghiệp tại Văn bản số 234/SCN-VLN ngày 18/4/2006,
QUYẾT ĐỊNH:
Ban hành kèm theo Quyết định này quy định quản lý vật liệu nổ công nghiệp trên địa bàn tỉnh Đồng Nai
Nơi nhận: |
TM.
ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH |
QUẢN LÝ SẢN XUẤT, KINH DOANH CUNG ỨNG, SỬ DỤNG VẬT LIỆU NỔ
CÔNG NGHIỆP TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH ĐỒNG NAI
(Ban hành kèm theo Quyết định số 50/2006/QĐ-UBND ngày 08/6/2006 của Ủy ban nhân
dân tỉnh Đồng Nai)
Điều 1. Phạm vi điều chỉnh và đối tượng áp dụng
1. Quy định này hướng dẫn về việc quản lý sản xuất, kinh doanh cung ứng và sử dụng vật liệu nổ công nghiệp (sau đây viết tắt là VLNCN) trên địa bàn tỉnh Đồng Nai.
2. Quy định này áp dụng đối với tổ chức, cá nhân quản lý sản xuất, kinh doanh cung ứng và sử dụng VLNCN hoặc có liên quan đến VLNCN trên địa bàn tỉnh Đồng Nai.
SẢN XUẤT VẬT LIỆU NỔ CÔNG NGHIỆP
Doanh nghiệp sản xuất phải có đủ điều kiện để sản xuất VLNCN theo quy định tại mục C của Thông tư 02/2005/TT-BCN ngày 29/3/2005 của Bộ Công nghiệp.
2. Doanh nghiệp sản xuất VLNCN phải có các điều kiện sau:
a) Doanh nghiệp sản xuất VLNCN phải có giấy chứng nhận đủ điều kiện sản xuất VLNCN do Bộ Công nghiệp cấp;
- Đối với các sản phẩm lần đầu sản xuất ở Việt Nam phải có quyết định của Bộ Công nghiệp công nhận kết quả đăng ký sản phẩm;
- Danh mục VLNCN sản xuất phải được đăng ký hàng hóa tại Sở Công nghiệp. Hàng hóa phải đảm bảo các qui định: có chứng nhận chất lượng sản phẩm - hàng hóa, chứng nhận hệ thống quản lý chất lượng, mẫu mã bao bì phải đúng với mẫu đăng ký được Bộ Khoa học - Công nghệ chấp nhận (theo qui định tại Nghị định 179/2004/NĐ-CP ngày 21/10/2004 của Chính phủ trong việc quản lý nhà nước về chất lượng sản phẩm hàng hóa).
b) VLNCN do doanh nghiệp sản xuất phải đảm bảo các quy định đã đăng ký.
c) Có quy trình công nghệ sản xuất VLNCN. Nhà máy, phân xưởng, công nghệ, thiết bị phải phù hợp với việc sản xuất sản phẩm VLNCN tương ứng, đáp ứng yêu cầu của quy phạm an toàn sản xuất, bảo quản, vận chuyển và sử dụng vật liệu nổ, phù hợp với các quy định và tiêu chuẩn hiện hành liên quan về: phương tiện vận tải, thiết bị chuyên dùng, phương tiện bảo vệ, phương tiện phòng chống cháy nổ, phòng chống sét và dòng điện lạc.
- Nhà xưởng, kho chứa nguyên liệu, kho chứa thành phẩm phải được thiết kế, thi công, nghiệm thu, bàn giao và đưa vào sử dụng theo đúng các quy định hiện hành của pháp luật về đầu tư, xây dựng của nhà nước và các yêu cầu về sản xuất, thử nổ và nghiệm thu VLNCN quy định tại TCVN 6174-1997 và TCVN 4586-1997.
d) Có đủ phương tiện, thiết bị đo lường hợp chuẩn để kiểm tra, giám sát các thông số kỹ thuật của nguyên liệu, thành phẩm trong quá trình sản xuất.
- Có giấy chứng nhận kiểm định, dấu hoặc tem kiểm định phương tiện đo lường, kiểm soát công nghệ theo quy định pháp luật về đo lường.
- Có giấy chứng nhận đăng ký, phiếu kết quả kiểm định máy, thiết bị, vật tư, chất có yêu cầu nghiêm ngặt về an toàn vệ sinh lao động; giấy chứng nhận đăng ký, phiếu kết quả kiểm định máy, thiết bị, vật tư, chất có yêu cầu an toàn đặc thù công nghiệp.
- Có biên bản nghiệm thu công trình theo quy định pháp luật về quản lý đầu tư xây dựng.
- Đối với các đơn vị nghiên cứu chế thử, phải có trường thử đảm bảo an toàn theo đúng quy định hiện hành.
e) Giám đốc đơn vị sản xuất VLNCN phải có bằng tốt nghiệp đại học một trong các chuyên ngành: hoá chất, khai thác mỏ, vũ khí đạn, công nghệ hóa thuốc phóng, thuốc nổ, kinh tế. Phó giám đốc kỹ thuật phải có bằng tốt nghiệp đại học một trong các chuyên ngành: hoá chất, khai thác mỏ, vũ khí đạn, công nghệ hóa thuốc phóng, thuốc nổ. Phải có giấy chứng nhận đã qua học tập và kiểm tra kiến thức về an toàn trong quản lý, sản xuất, kinh doanh cung ứng VLNCN và Quy phạm an toàn về bảo quản, vận chuyển và sử dụng VLNCN.
- Người lao động làm việc có liên quan tới VLNCN, như: công nhân trực tiếp sản xuất, nhân viên thí nghiệm, thủ kho, nhân viên quản lý, nhân viên bảo quản, bảo vệ, công nhân điều khiển thiết bị, bốc xếp, vận chuyển và những lao động khác, ngoài việc được đào tạo và có chứng chỉ chuyên môn của từng nghề cụ thể, phải có giấy chứng nhận đã qua lớp huấn luyện về kỹ thuật an toàn có liên quan tới VLNCN quy định tại TCVN 4586-1997 do cơ quan có thẩm quyền cấp theo quy định hiện hành.
- Chuyên gia nước ngoài làm việc trong các đơn vị sản xuất VLNCN phải được nhập cảnh hợp lệ, có trình độ chuyên môn, nghiệp vụ phù hợp với trách nhiệm được giao và các điều kiện khác theo quy định của pháp luật.
f) Công tác bảo vệ an ninh trật tự, phòng chống cháy nổ:
- Có phương án bảo vệ an ninh trật tự;
- Có phương án phòng chống cháy nổ và chữa cháy cho từng nhà máy, phân xưởng, kho chứa nguyên liệu... và phương án chữa cháy của cơ sở kinh doanh, phương tiện thiết bị đảm bảo phòng chống cháy, nổ theo các quy định hiện hành;
- Có các biện pháp và phương tiện bảo đảm an toàn, vệ sinh lao động và các giải pháp công nghệ xử lý chất thải, bảo vệ môi trường.
g) Công tác báo cáo: Các doanh nghiệp phải thực hiện báo cáo định kỳ hàng tháng tình hình sản xuất VLNCN về Sở Công nghiệp, thời gian gửi vào ngày mùng 1 hoặc mùng 2 của tháng sau (theo biểu mẫu qui định của Sở Công nghiệp).
KINH DOANH CUNG ỨNG VẬT LIỆU NỔ CÔNG NGHIỆP
2. Doanh nghiệp kinh doanh cung ứng VLNCN phải đăng ký giấy phép và danh sách những người làm việc liên quan đến VLNCN tại Sở Công nghiệp.
Người làm việc liên quan đến VLNCN phải có chứng chỉ chuyên môn, qua các lớp huấn luyện theo quy định.
3. Việc mua bán VLNCN phải ký kết và thanh lý hợp đồng theo đúng quy định của pháp luật. Các doanh nghiệp kinh doanh VLNCN phải cung cấp bản sao hợp đồng mua bán và thanh lý cho Sở Công nghiệp để kiểm tra, giám sát.
a) Doanh nghiệp cung ứng VLNCN chỉ được phép bán VLNCN cho các doanh nghiệp, tổ chức được phép sử dụng VLNCN; Quá trình mua, bán VLNCN phải thực hiện theo qui định của pháp luật về ký kết và thực hiện hợp đồng. Nghiêm cấm các doanh nghiệp, tổ chức mua VLNCN về để nhượng bán lại.
b) Khi vận chuyển VLNCN phải có giấy phép vận chuyển (giấy M) của Phòng Cảnh sát Phòng cháy chữa cháy (Công an tỉnh), phiếu xuất kho và giấy phép vận chuyển lô hàng.
c) Việc thống kê, xuất nhập VLNCN phải đảm bảo đúng các qui định hiện hành.
4. Khuyến khích phát triển dịch vụ nổ mìn đối với các mỏ sử dụng VLNCN với qui mô nhỏ. Đơn vị thực hiện nổ mìn dịch vụ phải là đơn vị có chức năng được Bộ Công nghiệp và UBND tỉnh cho phép.
5. Các doanh nghiệp sản xuất, kinh doanh cung ứng VLNCN trên địa bàn của tỉnh căn cứ theo qui định này và kế hoạch sử dụng VLNCN hàng năm của các doanh nghiệp đã được Sở Công nghiệp phê duyệt để cung ứng VLNCN. Tuyệt đối không được bán các loại VLNCN khác cho các mỏ trái với qui định này (trường hợp đặc biệt sẽ có đề nghị của Sở Công nghiệp trên cơ sở danh mục VLNCN được phép sử dụng do Bộ Công nghiệp công bố).
a) Giá cả các loại VLNCN mới cần xác định hợp lý để khuyến khích các doanh nghiệp sử dụng các loại VLNCN tốt nhất cho việc giảm thiểu các tác động xấu đến môi trường.
b) Các doanh nghiệp sản xuất, kinh doanh cung ứng VLNCN phải chịu trách nhiệm về chất lượng sản phẩm hàng hóa do mình cung cấp. Hàng hóa phải đảm bảo các qui định: Có chứng nhận chất lượng sản phẩm - hàng hóa, chứng nhận hệ thống quản lý chất lượng, mẫu mã bao bì phải đúng với mẫu đăng ký được Bộ Khoa học - Công nghệ chấp nhận.
c) Doanh nghiệp kinh doanh, cung ứng VLNCN phải có đủ hệ thống sổ sách ghi chép, lưu chứng từ ban đầu, thẻ kho, phiếu xuất kho, hóa đơn kinh doanh, thống kê đầy đủ mọi hoạt động mua bán, xuất khẩu, nhập khẩu, tồn kho, tiêu hủy VLNCN. Các sổ sách, chứng từ nêu trên phải được bảo quản, lưu trữ theo các quy định hiện hành.
d) Công tác báo cáo: Các doanh nghiệp phải thực hiện báo cáo định kỳ hàng tháng tình hình kinh doanh VLNCN về Sở Công nghiệp, thời gian gửi vào ngày mùng 1 hoặc 2 của tháng sau (theo biểu mẫu qui định của Sở Công nghiệp).
SỬ DỤNG VẬT LIỆU NỔ CÔNG NGHIỆP
Điều 4. Điều kiện sử dụng VLNCN
1. Các doanh nghiệp được phép sử dụng VLNCN chỉ được mua VLNCN ở các doanh nghiệp kinh doanh cung ứng VLNCN; Trường hợp sử dụng không hết hoặc không sử dụng thì bán lại cho đơn vị cung ứng ban đầu, không được bán lại cho bất cứ đối tượng nào khác. Phải đăng ký giấy phép, danh sách các đối tượng làm công việc liên quan đến VLNCN tại Sở Công nghiệp.
2. Tất cả các đơn vị phải có giấy phép sử dụng VLNCN do cơ quan có thẩm quyền cấp, có chỉ huy nổ mìn, thợ mìn đủ trình độ chuyên môn theo quy định tại khoản 9 và 10 Điều 5 Quy định này, thiết kế nổ mìn phải được Sở Công nghiệp phê duyệt mới được phép sử dụng VLNCN vào việc khai thác mỏ.
3. Việc nổ mìn phải được tiến hành theo hộ chiếu khoan nổ mìn đã được lập theo mẫu do Sở Công nghiệp ban hành và do Phó Giám đốc kỹ thuật của đơn vị phê chuẩn theo qui định.
Điều 5. Các qui định về sử dụng VLNCN
Sử dụng thống nhất các loại thuốc nổ an toàn về môi trường: Nhũ tương, Anfo, Sofanit.
2. Phụ kiện nổ:
Sử dụng kíp điện vi sai 20 số, kíp nổ phi điện, dây nổ an toàn.
3. Các thông số nổ mìn:
Thực hiện theo thiết kế đã được Sở Công nghiệp thẩm định phê duyệt.
4. Phương pháp nổ mìn thực hiện như sau:
- Đối với các mỏ khu vực thành phố Biên Hòa và các khu đông dân cư khác có khoảng cách tới công trình cần bảo vệ dưới 500 m: Sử dụng phương pháp nổ mìn phi điện. Đồng thời chỉ được phép nổ mìn 2 hộ chiếu 1 ngày nổ, trường hợp đặc biệt (chấp hành tốt, có cải tiến về phương pháp nổ được Sở Công nghiệp xác nhận) thì số hộ chiếu nổ mìn trong 1 ngày có thể tăng lên nhưng tối đa không quá 4 hộ chiếu 1 ngày nổ.
- Đối với các mỏ còn lại trên địa bàn tỉnh: Sử dụng phương pháp dây nổ kết hợp với kíp vi sai rải mặt.
5. Phá đá quá cỡ: Các doanh nghiệp phải sử dụng búa đập, tuyệt đối không được sử dụng VLNCN để phá đá quá cỡ.
Nếu có sự cố không xử lý được trước 13 giờ thì được phép nổ xử lý từ 16 giờ 30 phút đến 17 giờ 30 phút trong cùng ngày và trong khoảng thời gian này người chỉ huy nổ mìn phải trực tiếp cùng tổ mìn bảo vệ khu vực bãi mìn, cấm người không phận sự ra vào khu vực này. Chỉ được phép thực hiện khi đơn vị đã báo cáo cho Sở Công nghiệp Đồng Nai theo đường dây nóng 819804, 0918.035777, 0913.736736, 0913.690198, đồng thời phải lập biên bản trong đó ghi rõ nội dung và nguyên nhân gây ra sự cố, có chữ ký của Giám đốc điều hành mỏ và người chỉ huy nổ mìn.
Nghiêm cấm nổ mìn vào thời gian sau:
- Tết âm lịch: từ ngày 20 tháng 12 năm trước đến hết ngày 10 tháng 01 năm sau.
- Các ngày lễ được nghỉ theo quy định: nghỉ trước lễ 02 ngày và sau lễ 02 ngày.
- Đối với các mỏ khu vực nội ô thành phố Biên Hòa, khu vực Phước Tân (Long Thành): Vào các ngày mùng 1, ngày 15 âm lịch hàng tháng.
- Đối với các mỏ khu vực huyện Trảng Bom và Thống Nhất: Vào ngày 24 và 25 tháng 12 năm dương lịch.
- Vào các ngày trên địa bàn tỉnh Đồng Nai diễn ra các cuộc họp, hội nghị quan trọng (Đại hội Đảng, hoặc có đoàn nguyên thủ quốc gia các nước thăm Đồng Nai) mà cơ quan Công an cấp tỉnh yêu cầu trong các ngày đó không được vận chuyển và sử dụng VLNCN để đảm bảo an ninh trật tự.
8. Hiệu lệnh nổ mìn:
- Cấm dùng mìn lệnh để báo hiệu. Các mỏ trong cùng một khu vực cần thống nhất hiệu lệnh nổ mìn bằng còi hú và thông báo rộng rãi cho toàn mỏ và dân cư xung quanh, cho chính quyền sở tại và các cơ quan liên quan biết trước khi mỏ đi vào hoạt động.
- Việc liên lạc nội bộ trong thời gian nổ mìn: sử dụng máy bộ đàm và phải đăng ký sử dụng máy với Phòng Cảnh sát Quản lý hành chính về trật tự xã hội thuộc Công an tỉnh.
9. Người Chỉ huy nổ mìn do Thủ trưởng đơn vị sử dụng VLNCN ký quyết định bổ nhiệm phải đáp ứng các tiêu chuẩn sau đây:
- Tốt nghiệp từ trung cấp trở lên một trong các ngành: khai thác mỏ, hoá chất, sỹ quan công binh, vũ khí đạn, công nghệ hoá thuốc phóng, thuốc nổ và có thâm niên công tác tại lĩnh vực có sử dụng hoặc liên quan tới VLNCN ít nhất hai năm đối với trình độ đại học, cao đẳng và ba năm đối với trình độ trung cấp kỹ thuật.
- Trường hợp tốt nghiệp từ trung cấp trở lên các ngành kỹ thuật không liên quan tới VLNCN, muốn được bổ nhiệm là người chỉ huy nổ mìn phải học tập để nắm vững kỹ thuật nổ mìn, có thâm niên công tác tại lĩnh vực có sử dụng hoặc liên quan tới VLNCN ít nhất ba năm đối với trình độ đại học, cao đẳng; bốn năm đối với trình độ trung cấp kỹ thuật và được Sở Công nghiệp phối hợp với các cơ quan có chức năng đào tạo về lĩnh vực VLNCN tổ chức huấn luyện, kiểm tra sát hạch về kỹ thuật an toàn và được cấp giấy chứng nhận định kỳ hàng năm. Nội dung huấn luyện tại Phụ lục C của TCVN 4586-1997.
- Đối với các đơn vị kinh tế tập thể hoạt động theo Luật Hợp tác xã, cho phép bổ nhiệm người chỉ huy nổ mìn là thợ mìn đã được đào tạo ở các trường dạy nghề, có chứng chỉ nghề thợ mìn và có thâm niên công tác nổ mìn ít nhất năm năm, được Sở Công nghiệp phối hợp với các cơ quan có chức năng đào tạo về lĩnh vực VLNCN tổ chức huấn luyện, kiểm tra sát hạch về kỹ thuật an toàn và được cấp giấy chứng nhận. Nội dung huấn luyện tại Phụ lục C của TCVN 4586-1997.
10. Đối với thợ mìn các doanh nghiệp sử dụng VLNCN chỉ được phép bố trí những người đã qua học tập có chứng chỉ đào tạo tại các Trường dạy nghề mỏ (thuộc Bộ Công nghiệp) và được Sở Công nghiệp tổ chức tập huấn định kỳ hàng năm về công tác quản lý VLNCN làm thợ mìn.
- Giấy chứng nhận của Sở Công nghiệp là cơ sở để doanh nghiệp cấp sổ chứng nhận thợ mìn; Những người có sổ chứng nhận thợ mìn mới được phép làm công tác nổ mìn. Sổ chứng nhận thợ mìn do chủ doanh nghiệp ký trên cơ sở biên bản kiểm tra và đề nghị của Hội đồng kiểm tra (Hội đồng kiểm tra do doanh nghiệp thành lập gồm: Giám đốc doanh nghiệp, Giám đốc điều hành mỏ, chỉ huy nổ mìn, Trưởng phòng kỹ thuật và đại diện của Sở Công nghiệp).
11. Đối với người lao động khác làm công việc liên quan đến VLNCN:
Lãnh đạo, người lao động làm công việc có liên quan tới VLNCN như: vận chuyển, bốc xếp, điều khiển phương tiện vận chuyển, áp tải, bảo vệ, thủ kho, phục vụ thi công bãi mìn... phải có sức khoẻ theo quy định hiện hành với từng ngành nghề cụ thể, ngoài việc được đào tạo và có chứng chỉ chuyên môn phù hợp, còn phải được Sở Công nghiệp phối hợp với các cơ quan có chức năng đào tạo về lĩnh vực VLNCN tổ chức huấn luyện, kiểm tra sát hạch về kỹ thuật an toàn và được cấp giấy chứng nhận định kỳ hàng năm. Nội dung huấn luyện tại Phụ lục C của TCVN 4586-1997.
Các yêu cầu khác về an toàn lao động, PCCC, bảo quản, vận chuyển và sử dụng phải tuân thủ các qui định hiện hành.
12. Định mức khối lượng thuốc nổ do một thợ mìn thực hiện trong 01 ca làm việc:
Số lượng phát mìn giao cho một thợ mìn phải thực hiện trong 01 ca làm việc phải đảm bảo sao cho vừa đủ để thợ mìn đó có thể thực hiện đầy đủ các điều kiện an toàn, số lượng phát mìn định mức này được xác định thông qua việc bấm giờ và phải được Sở Công nghiệp duyệt cho những điều kiện tương tự như nhau.
13. Công tác báo cáo: Các doanh nghiệp phải thực hiện báo cáo định kỳ hàng tháng công tác sử dụng VLNCN về Sở Công nghiệp, thời gian gửi vào ngày mùng 1 hoặc mùng 2 của tháng sau (theo biểu mẫu qui định của Sở Công nghiệp).
14. Một số qui định khác về sử dụng VLNCN:
- Hộ chiếu khoan nổ mìn phải được lập đầy đủ, đúng qui định theo mẫu do Sở Công nghiệp ban hành.
- Phải tiến hành lập kết quả khoan, nạp mìn trước khi khởi nổ và khi kết thúc nổ mìn.
- Tham gia tập huấn đầy đủ theo qui định của Sở Công nghiệp.
Điều 6. Điều kiện về vận chuyển VLNCN
- Đối với đơn vị có kho chứa VLNCN: Căn cứ vào dung lượng kho VLNCN và kế hoạch sử dụng VLNCN đã được Sở Công nghiệp phê duyệt. Tuyệt đối không cấp giấy phép vận chuyển vượt khối lượng VLNCN theo kế hoạch được duyệt.
- Đối với đơn vị không sử dụng kho chứa VLNCN: Phải ký hợp đồng vận chuyển VLNCN với các doanh nghiệp kinh doanh cung ứng. Căn cứ vào kế hoạch sử dụng VLNCN được duyệt và hộ chiếu khoan nổ mìn của doanh nghiệp để cấp giấy phép vận chuyển.
- Khối lượng VLNCN được cấp giấy M để vận chuyển phải nằm trong kế hoạch sử dụng VLNCN đã được Sở Công nghiệp phê duyệt.
2. Phương tiện vận tải và thiết bị bốc xếp chuyên dùng quy định tại Điều 31 chương IV Quy chế về quản lý vũ khí, vật liệu nổ và công cụ hỗ trợ ban hành kèm theo Nghị định 47/CP ngày 12 tháng 8 năm 1996 của Chính phủ, bao gồm: các loại xe ôtô vận tải, ôtô để vận chuyển và pha trộn thuốc nổ (xe sản xuất lưu động), đầu kéo và xà lan, tàu biển, thiết bị nâng và các phương tiện, thiết bị khác phải được trang bị các phương tiện phòng chống cháy, nổ chuyên dùng.
Các phương tiện vận tải phải được các cơ quan có thẩm quyền cấp Giấy phép lưu hành.
3. Địa điểm xếp dỡ cố định VLNCN phải được thỏa thuận với Sở Công nghiệp, Phòng PC 13 và PC 23 thuộc Công an tỉnh, và phải được UBND tỉnh cho phép.
Điều 7. Điều kiện về kho VLNCN
1. Kho VLNCN là nơi bảo quản VLNCN. Kho có thể gồm một hoặc nhiều kho chứa, một số công trình phụ trợ bố trí xung quanh ranh giới kho được quy định tại TCVN 4586-1997.
2. Trình tự xây dựng kho VLNCN như sau:
- Bước 1: Thỏa thuận địa điểm xây dựng:
Sở Công nghiệp chủ trì, phối hợp với Công an tỉnh (Phòng Cảnh sát Phòng, cháy chữa cháy, Phòng Cảnh sát Quản lý hành chính về trật tự xã hội) và Phòng Kinh tế các huyện, thị xã Long Khánh, thành phố Biên Hòa khảo sát thực địa, căn cứ vào TCVN 4586-1997 để thống nhất xác định địa điểm xây dựng kho.
- Bước 2: Lập thiết kế kho:
Thiết kế kỹ thuật kho VLNCN phải do đơn vị có chức năng thiết kế xây dựng lập, đảm bảo các quy định hiện hành về đầu tư xây dựng cơ bản.
- Bước 3: Phê duyệt thiết kế kho:
+ Sở Công nghiệp là cơ quan thẩm định, phê duyệt thiết kế kỹ thuật mỏ và thiết kế kỹ thuật kho VLNCN theo quy định tại Nghị định 16/2005/NĐ-CP ngày 07/02/2005 của Chính phủ về quản lý đầu tư xây dựng công trình.
+ Phòng Cảnh sát Phòng cháy chữa cháy là cơ quan thẩm định, phê duyệt về phòng cháy chữa cháy của kho VLNCN.
- Bước 4: Nghiệm thu kho đưa vào sử dụng:
+ Sau khi xây dựng kho VLNCN theo thiết kế được duyệt, Phòng Cảnh sát Phòng cháy chữa cháy tiến hành nghiệm thu về phòng cháy chữa cháy kho VLNCN.
+ Sau khi kho VLNCN đã được nghiệm thu về PCCC, Sở Công nghiệp chủ trì phối hợp với các thành phần liên quan (bước 1 khoản 2 điều này) tiến hành nghiệm thu kho. Biên bản nghiệm thu phải thể hiện đầy đủ các nội dung quy định về kho VLNCN theo quy định tại Phụ lục H của TCVN 4586-1997.
+ Căn cứ vào biên bản nghiệm thu kho, doanh nghiệp có kho VLNCN phải lập lý lịch kho theo quy định tại phụ lục G của TCVN 4576-1997. Lý lịch kho phải lưu ở doanh nghiệp (02 bộ) và gửi về Sở Công nghiệp, Phòng Cảnh sát Phòng cháy chữa cháy, Phòng Cảnh sát Quản lý hành chính về trật tự xã hội mỗi nơi 01 bộ để theo dõi quản lý.
3. Kho VLNCN phải được bảo vệ nghiêm ngặt của lực lượng bảo vệ chuyên nghiệp có vũ trang, canh gác suốt ngày đêm. Kho phải có hệ thống chống sét và dòng điện lạc, phòng chống cháy nổ theo qui định của cơ quan PCCC.
Điều 8. Bảo quản VLNCN tại nơi nổ mìn khi chưa tiến hành nổ mìn
1. Từ khi đưa VLNCN đến nơi sẽ tiến hành nổ, VLNCN phải được bảo quản, canh gác, bảo vệ cho đến lúc nạp. Người bảo vệ phải là thợ mìn hoặc công nhân đã được Sở Công nghiệp phối hợp với các cơ quan huấn luyện về công tác quản lý VLNCN.
2. Nếu khối lượng cần bảo quản để sử dụng cho nhu cầu một ngày đêm thì phải để ngoài vùng nguy hiểm. Trường hợp này cho phép chứa VLNCN ở trong hầm thiên nhiên hoặc nhân tạo, trong xe ô tô, xe thô sơ, toa xe hoặc xà lan. Nơi chứa cố định hoặc di động kể trên phải cách xa khu dân cư hoặc các công trình công nghiệp một khoảng cách an toàn theo qui định tại TCVN 4586-1997.
3. Nếu khối lượng cần bảo quản để sử dụng cho 1 ca làm việc thì cho phép để trong giới hạn của vùng nguy hiểm nhưng phải canh gác bảo vệ và không được để các phương tiện nổ hoặc bao mìn mồi ở đó.
- Tổ chức, cá nhân nào vi phạm thì tuỳ mức độ sẽ bị xử lý theo quy định tại Nghị định 64/2005/NĐ-CP ngày 16/5/2005 của Chính phủ quy định xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực quản lý VLNCN và Nghị định 123/2005/NĐ-CP ngày 5/10/2005 của Chính phủ quy định xử phạt hành chính trong lĩnh vực PCCC.
- Trường hợp tổ chức, cá nhân vi phạm nhiều lần, căn cứ vào báo cáo của Sở Công nghiệp, UBND tỉnh sẽ xem xét thu hồi giấy phép hoặc không tiếp tục gia hạn giấy phép sử dụng VLNCN.
Giám đốc Sở Công nghiệp có trách nhiệm hướng dẫn chi tiết và tổ chức thực hiện.