BỘ Y TẾ
TỔNG CỤC DÂN SỐ - KẾ HOẠCH HÓA GIA ĐÌNH
-------
|
CỘNG
HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số: 498/QĐ-TCDS
|
Hà Nội, ngày 03
tháng 10 năm 2013
|
QUYẾT ĐỊNH
VỀ VIỆC BAN HÀNH QUY CHẾ TỔ CHỨC VÀ HOẠT ĐỘNG CỦA TRUNG TÂM NGHIÊN CỨU,
THÔNG TIN VÀ DỮ LIỆU
TỔNG CỤC TRƯỞNG
TỔNG CỤC DÂN SỐ - KẾ HOẠCH HÓA GIA ĐÌNH
Căn cứ Quyết định số
17/2013/QĐ-TTg ngày 12 tháng 3 năm 2013 của Thủ tướng Chính phủ quy định chức năng,
nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của Tổng cục Dân số - Kế hoạch hóa gia đình thuộc Bộ Y tế;
Căn cứ Nghị định số 43/2006/NĐ-CP
ngày 25 tháng 4 năm 2006 của Chính phủ quy định quyền tự chủ, tự chịu trách nhiệm
về thực hiện nhiệm vụ, tổ chức bộ máy biên chế và tài chính đối với đơn vị sự nghiệp công lập;
Căn cứ Nghị định số 85/2012/NĐ-CP
ngày 15 tháng 10 năm 2012 của Chính phủ quy định về cơ chế hoạt động, cơ chế
tài chính đối với các đơn vị sự nghiệp y tế công lập và giá dịch vụ khám bệnh,
chữa bệnh của các cơ sở khám bệnh, chữa bệnh công lập;
Căn cứ Quyết định số 1699/QĐ-BYT ngày 16 tháng 5 năm 2013 của Bộ trưởng Bộ Y tế về
việc quy định phân cấp quản lý đối với Tổng cục Dân số - Kế hoạch hóa gia đình;
Căn cứ Quyết định số 106/QĐ-TCDS
ngày 10/5/2013 của Tổng cục trưởng Tổng cục Dân số
- Kế hoạch hóa gia đình quy định chức năng, nhiệm vụ,
quyền hạn và cơ cấu tổ chức của Trung tâm Nghiên cứu,
Thông tin và Dữ liệu;
Xét đề nghị của Vụ trưởng Vụ Tổ chức
cán bộ,
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1. Ban hành kèm theo Quyết định này Quy chế tổ chức
và hoạt động của Trung tâm Nghiên cứu, Thông tin và Dữ liệu thuộc Tổng cục Dân
số - Kế hoạch hóa gia đình.
Điều 2. Quyết định có hiệu lực kể từ ngày ký ban hành.
Điều 3. Các ông (bà) Chánh Văn phòng, Vụ trưởng Vụ Tổ chức
cán bộ, Giám đốc Trung tâm Nghiên cứu, Thông tin và Dữ liệu, Thủ trưởng các tổ
chức thuộc Tổng cục và Thứ trưởng các cơ quan, đơn vị liên quan chịu trách nhiệm
thi hành Quyết định này./.
Nơi nhận:
- Như Điều 3;
- Lãnh đạo Tổng cục;
- Các Vụ, đơn vị thuộc Tổng cục;
- Lưu: VT, TCCB(3b).
|
TỔNG CỤC TRƯỞNG
Dương Quốc Trọng
|
QUY CHẾ
TỔ CHỨC VÀ HOẠT ĐỘNG CỦA TRUNG TÂM NGHIÊN CỨU, THÔNG TIN VÀ DỮ LIỆU
(Ban hành theo Quyết định số 498/QĐ-TCDS ngày 03 tháng 10 năm 2013 của Tổng cục
trưởng Tổng cục Dân số - Kế hoạch hóa gia đình)
Chương 1.
NHỮNG QUY ĐỊNH
CHUNG
Điều 1. Phạm vi
điều chỉnh
Quy chế này quy định cụ thể chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn, cơ cấu tổ chức, tài chính và mối quan hệ
công tác của Trung tâm Nghiên cứu, Thông tin và Dữ liệu (sau đây gọi tắt là Trung tâm Thông tin).
Điều 2. Vị trí
pháp lý
1. Trung tâm Nghiên cứu, Thông tin và
Dữ liệu là tổ chức sự nghiệp công lập thuộc Tổng cục Dân số Kế hoạch hóa gia đình (sau đây gọi tắt
là Tổng cục), được thành lập theo Quyết định số 17/2013/QĐ-TTg ngày 12/3/2013 của
Thủ tướng Chính phủ quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của
Tổng cục Dân số - Kế hoạch hóa gia
đình thuộc Bộ Y tế.
2. Trung tâm Thông tin là tổ chức có tư cách pháp nhân, con dấu và tài khoản
riêng, có trụ sở chính tại thành phố Hà Nội.
3. Tên giao dịch
a) Tiếng Việt: Trung tâm Nghiên cứu, Thông tin và Dữ liệu
b) Tiếng Anh: Center for Population
Research, Information and Database
c) Tên tiếng Anh
viết tắt: CPRID
4. Địa chỉ giao dịch: 12 Ngô Tất Tố, Phường Văn Miếu, Quận Đống Đa, Hà Nội.
Điều 3. Tổ chức
Đảng và đoàn thể
1. Tổ chức Đảng Cộng sản Việt Nam
trong Trung tâm Thông tin thuộc Đảng bộ Tổng cục, Chi bộ lãnh đạo các hoạt động của Trung
tâm Thông tin theo chức năng, nhiệm vụ được giao, trong khuôn khổ Hiến pháp,
pháp luật Việt Nam và Điều lệ Đảng Cộng sản Việt Nam.
2. Các tổ chức chính trị - xã hội
khác trong Trung tâm Thông tin được thành lập và hoạt động theo quy định của
pháp luật. Các tổ chức này có trách nhiệm phối hợp với chính quyền để thực hiện nhiệm vụ chính trị của Trung tâm Thông tin và thực hiện chức
năng, nhiệm vụ của tổ chức mình đã được xác định trong Điều lệ, Quy chế tổ
chức và hoạt động của tổ chức đó.
Chương 2.
CHỨC NĂNG, NHIỆM VỤ VÀ
QUYỀN HẠN
Điều 4. Chức năng
Trung tâm Nghiên cứu, Thông tin và Dữ
liệu có chức năng giúp Tổng cục trưởng tổ chức và thực hiện
các hoạt động về nghiên cứu khoa học, thống kê, các hệ thống thông tin quản lý chuyên ngành, cơ sở dữ liệu, công nghệ thông tin về Dân số - Kế hoạch hóa gia đình.
Điều 5. Nhiệm vụ
và Quyền hạn
1. Xây dựng phương hướng phát triển,
chương trình, kế hoạch hoạt động dài hạn, năm năm và hàng năm về nghiên cứu khoa học, các hệ thống thông tin quản
lý chuyên ngành, công nghệ thông tin, cơ sở dữ liệu, tư liệu
về Dân số - Kế hoạch hóa gia đình; tổ chức thực hiện sau khi được phê duyệt.
2. Đề xuất và tổng hợp các đề xuất đề tài nghiên cứu khoa học, nghiên cứu tác nghiệp,
khảo sát, đánh giá về lĩnh vực dân số
- kế hoạch hóa gia đình; hướng dẫn, tổ chức thực hiện sau khi được phê duyệt; hướng dẫn
và ứng dụng kết quả nghiên cứu khoa học vào thực tiễn; thường trực Hội đồng khoa học của Tổng cục.
3. Hợp tác, trao đổi với các viện, trung tâm nghiên cứu khoa học trong và ngoài nước về
nghiên cứu và đào tạo cán hộ trong lĩnh vực dân số - kế hoạch hóa gia đình; thực
hiện các dự án viện trợ của các tổ chức quốc tế đa phương và song phương trong
khuôn khổ chương trình và kế hoạch hợp
tác quốc tế về nghiên cứu khoa học trong lĩnh vực dân số -
kế hoạch hóa gia đình.
4. Xây dựng, quản lý điều hành Trung tâm tích hợp dữ liệu, quản trị mạng nội bộ (LAN) của Tổng cục và mạng diện rộng (WAN) của toàn ngành.
5. Cung cấp và quản lý thông tin, dữ liệu Dân số
- Kế hoạch hóa gia đình trên mạng nội bộ, mạng diện rộng của Tổng cục và toàn ngành; xây dựng
và thường trực Ban biên tập Công thông tin điện tử của Tổng
cục; thường trực Ban Công nghệ thông tin của Tổng cục.
6. Tổ chức điều tra, khảo sát, thu thập, xử lý, phân tích số liệu về Dân số
- Kế hoạch hóa gia đình phục vụ công tác chỉ đạo, điều
hành, quản lý.
7. Tổ chức biên tập, in ấn, nhân bản,
xuất bản và phát hành các ấn phẩm thông tin và dữ liệu phục
vụ sự nghiệp dân số - kế hoạch hóa gia đình theo thẩm
quyền.
8. Tổ chức quản lý Thư viện của Tổng cục; lưu trữ thông tin tư liệu, dữ liệu về Dân
số - Kế hoạch hóa gia đình; hợp tác
trao đổi với các tổ chức, cơ quan về công
tác thông tin, tư liệu, dữ liệu, công nghệ thông tin.
9. Thực hiện các chương trình, dự án
về nghiên cứu, thông tin, tư liệu, dữ liệu, công nghệ
thông tin thuộc lĩnh vực dân số - kế hoạch
hóa gia đình; đề xuất áp dụng công nghệ thông tin vào hoạt động của cơ quan Tổng cục và toàn ngành.
10. Tổ chức thực
hiện công tác thống kê chuyên ngành Dân số - Kế hoạch hóa
gia đình, ban hành hoặc trình cấp có thẩm quyền ban hành số
liệu thống kê chuyên ngành theo quy định của
pháp luật.
11. Hướng dẫn chuyên môn nghiệp vụ và
hỗ trợ hoạt động về thống kê chuyên
ngành, hệ thống thông tin quản lý, công nghệ thông tin, tư liệu, dữ liệu về Dân
số - Kế hoạch hóa gia đình cho địa
phương.
12. Là thành viên của mạng lưới thông tin khu vực Châu Á và Thái Bình
Dương (POPIN-ESCAP); tổ chức xuất bản
và phát hành Tạp chí Dân số và Phát triển, Bản tin Vietnam Population News của Tổng cục.
13. Xây dựng nội dung, chương trình,
kế hoạch và tài liệu tập huấn về thông tin, công nghệ
thông tin, dữ liệu dân số, kỹ thuật thu thập, phân tích xử lý thông tin số liệu,
hệ thống thông tin quản lý; phối hợp với Trung tâm Đào tạo, bồi dưỡng tổ chức thực hiện.
14. Quản lý cán bộ, viên chức, tài sản
và tài chính được giao theo quy định.
15. Thực hiện các nhiệm vụ khác do Tổng
cục trưởng giao.
Chương 3.
CƠ CẤU TỔ CHỨC VÀ NHÂN SỰ
Điều 6. Ban lãnh
đạo
1. Lãnh đạo Trung tâm Thông tin có
Giám đốc, các Phó Giám đốc do Tổng cục trưởng bổ nhiệm và miễn nhiệm theo quy định của pháp luật.
2. Giám đốc Trung tâm Thông tin chịu
trách nhiệm trước Tổng cục trưởng và trước pháp luật về các hoạt động của Trung
tâm.
3. Các Phó Giám đốc giúp việc Giám đốc và chịu trách nhiệm trước
Giám đốc và trước pháp luật về nhiệm
vụ được phân công.
4. Chức danh lãnh đạo các phòng thuộc
Trung tâm Thông tin do Tổng cục trưởng bổ nhiệm, miễn nhiệm và được hưởng phụ cấp theo quy định của pháp luật.
Điều 7. Các Hội đồng
Các Hội đồng trực
thuộc Trung tâm Thông tin được thành lập khi đủ điều kiện theo quy định và theo
lộ trình phát triển của Trung tâm Thông tin. Cơ cấu tổ chức,
hoạt động của các Hội đồng được thành lập theo quyết định
của Giám đốc Trung tâm và hoạt động
theo quy định của pháp luật.
Điều 8. Cơ cấu tổ
chức của Trung tâm Thông tin
1. Ban Giám đốc
2. Các phòng chức năng:
a) Phòng Nghiên cứu;
b) Phòng Công nghệ quản trị hệ thống;
c) Phòng cơ sở dữ
liệu;
d) Phòng phân tích và Khai thác;
e) Phòng Tư liệu - Thư viện;
f) Phòng Hành chính - Tổng hợp.
3. Chức năng, nhiệm vụ, cơ cấu tổ chức,
nhân sự của các phòng trong Trung tâm Thông tin do Giám đốc
Trung tâm quy định, thực hiện theo quy định của pháp luật và phù hợp với sự
phát triển của Trung tâm Thông tin.
Điều 9. Viên chức
của Trung tâm Thông tin
1. Số lượng viên chức của Trung tâm
Thông tin được xác định theo Đề án vị trí việc làm được cấp
có thẩm quyền phê duyệt và được bổ sung,
điều chỉnh hàng năm theo nhu cầu và chức năng nhiệm vụ được phân công.
2. Viên chức của Trung tâm Thông tin
được tuyển dụng, quản lý, sử dụng và
thăng hạng theo các quy định của pháp luật hiện hành.
Điều 10. Trách
nhiệm, quyền lợi của viên chức
1. Viên chức của Trung tâm Thông tin
phải đạt tiêu chuẩn theo quy định của chức danh nghề nghiệp, phải hoàn thành
nhiệm vụ được giao, có trách nhiệm tham gia các hoạt động của Trung tâm Thông
tin; không ngừng học tập, rèn luyện, tu dưỡng để nâng cao
phẩm chất đạo đức, trình độ chuyên
môn nghiệp vụ và chấp hành sự phân công của Giám đốc.
2. Viên chức của Trung tâm Thông tin
có quyền được bố trí công tác theo khả năng và chuyên môn của mình, được đào tạo nâng cao trình độ chuyên môn,
nghiệp vụ, được thi thăng hạng chức danh nghề nghiệp khi có đủ điều kiện và được
hưởng các quyền lợi khác của viên chức theo quy định của pháp luật.
Điều 11. Cộng
tác viên và lao động hợp đồng
Trung tâm Thông tin được mời các
chuyên gia, cán bộ khoa học thuộc các cơ quan trong và ngoài nước làm cộng tác
viên để đáp ứng yêu cầu chuyên môn nhiệm vụ của đơn vị
theo đúng quy định của pháp luật.
Trung tâm Thông tin được sử dụng lao
động hợp đồng theo quy định của pháp luật.
Chương 4.
TÀI CHÍNH VÀ TÀI
SẢN
Điều 12. Chế độ
tài chính
1. Trung tâm Thông tin là tổ chức sự nghiệp công lập, được mở tài khoản tại Kho
bạc nhà nước và ngân hàng để giao dịch theo quy định của pháp luật.
2. Thực hiện chế độ tự chủ, tự chịu
trách nhiệm theo Nghị định số 43/2006/NĐ-CP ngày 25/4/2006 của Chính phủ quy định
quyền tự chủ, tự chịu trách nhiệm về thực hiện nhiệm vụ, tổ
chức bộ máy, biên chế và tài chính đối với đơn vị sự nghiệp
công lập; Nghị định số 85/2012/NĐ-CP ngày 15/10/2012 của Chính
phủ về cơ chế hoạt động, cơ chế tài
chính đối với các đơn vị sự nghiệp y tế công lập và giá dịch
vụ khám bệnh, chữa bệnh, của các cơ sở khám bệnh, chữa bệnh công lập
và các quy định của pháp luật về Tài chính - Kế toán.
Điều 13. Nguồn kinh
phí hoạt động
1. Từ nguồn ngân sách nhà nước cấp;
2. Từ nguồn viện trợ, tài trợ, hợp
tác quốc tế;
3. Từ nguồn thu
khác (nếu có) theo quy định của pháp luật.
Điều 14. Các khoản
chi
1. Chi thường xuyên, bao gồm:
a) Lương và các khoản phụ cấp;
b) Chi hoạt động theo chức năng, nhiệm
vụ được cấp có thẩm quyền giao;
c) Chi cho các hoạt động dịch vụ.
2. Chi không thường xuyên, bao gồm:
a) Chi thực hiện chương trình mục
tiêu quốc gia;
b) Chi thực hiện các đề tài nghiên cứu
khoa học cấp Bộ, Ngành;
c) Chi thực hiện đơn đặt hàng (điều
tra, quy hoạch, khảo sát);
d) Chi đầu tư
xây dựng cơ sở vật chất, mua sắm tài sản, thiết bị, sửa chữa
lớn tài sản cố định, thực hiện các dự án được cấp có thẩm
quyền phê duyệt;
e) Chi vốn đối
ứng thực hiện các dự án có vốn nước ngoài theo quy định;
f) Chi thực hiện các dự án từ
nguồn viện trợ ngoài nước;
g) Chi thực hiện các nhiệm vụ đột xuất
được cấp có thẩm quyền giao;
h) Các khoản chi khác theo quy định của
pháp luật (nếu có).
Điều 15. Quản lý
tài sản, vật tư, trang thiết bị và xây dựng cơ bản
1. Hàng năm, Trung tâm Thông tin được dành kinh phí thường xuyên để bảo dưỡng, sửa chữa; hiệu chỉnh trang thiết bị; cải
tạo, nâng cấp và mở rộng cơ sở vật chất
của Trung tâm Thông tin.
2. Kinh phí đầu
tư mua sắm trang thiết bị, xây dựng cơ bản được xây dựng
theo kế hoạch và tuân thủ các quy định
của pháp luật.
3. Tài sản, trang thiết bị và kinh
phí của Trung tâm Thông tin được quản lý, sử dụng theo đúng quy định của pháp luật về chế độ quản lý tài chính, tài sản.
Điều 16. Quản lý
thu chi tài chính
1. Hàng năm, Trung tâm Thông tin lập
dự toán thu, chi và quản lý sử
dụng đối với từng nguồn kinh phí hiện có
theo đúng quy định của pháp luật. Giám đốc có trách nhiệm báo cáo tổng hợp và quyết toán hàng quý, hàng năm với các cấp
có thẩm quyền theo quy định hiện hành.
2. Trung tâm Thông tin thực hiện công khai tài chính theo quy định của
pháp luật.
Chương 5.
QUAN HỆ CÔNG TÁC
Điều 17. Mối
quan hệ với Tổng cục DS-KHHGĐ
Trung tâm Thông tin chịu sự quản lý, lãnh đạo toàn diện và trực tiếp của Lãnh đạo Tổng
cục.
Trung tâm Thông tin chịu sự chỉ đạo,
hướng dẫn về chuyên môn, nghiệp vụ của các Vụ quản lý nhà
nước có liên quan của Tổng cục
theo quy định của pháp luật.
Điều 18. Mối
quan hệ với các cơ quan, đơn vị và cá nhân
Trung tâm Thông tin được hợp tác với
các cơ quan, tổ chức, đơn vị, cá nhân trong và ngoài ngành
dân số - kế hoạch hóa gia đình, từ trung ương đến địa phương để thực hiện chức năng, nhiệm vụ được Tổng cục trưởng
giao và phải tuân thủ theo quy định của pháp luật.
Chương 6.
ĐIỀU KHOẢN THI
HÀNH
Điều 19.
1. Quy chế này
có 6 Chương, 19 Điều, có hiệu lực kể từ ngày ký ban hành.
2. Giám đốc Trung
tâm Thông tin chịu trách nhiệm lãnh đạo, tổ chức thực hiện các nhiệm vụ của
Trung tâm theo Quy chế này.
3. Trong quá trình thực hiện, trên cơ
sở đề nghị của Giám đốc Trung tâm Thông tin, Quy chế
sẽ được Tổng cục trưởng Tổng cục Dân
số - Kế hoạch hóa gia đình xem xét bổ sung, sửa đổi cho phù hợp với tình hình thực
tế.