ỦY
BAN NHÂN DÂN
TỈNH QUẢNG BÌNH
-------
|
CỘNG
HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số: 49/2022/QĐ-UBND
|
Quảng Bình, ngày 18 tháng 11 năm 2022
|
QUYẾT ĐỊNH
QUY ĐỊNH SỐ LƯỢNG, QUY TRÌNH XÉT CHỌN, HỢP ĐỒNG TRÁCH NHIỆM ĐỐI VỚI CỘNG
TÁC VIÊN DÂN SỐ TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH QUẢNG BÌNH
ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH QUẢNG BÌNH
Căn cứ Luật Tổ chức chính quyền địa
phương ngày 19 tháng 6 năm 2015; Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Tổ
chức Chính phủ và Luật Tổ chức chính quyền địa phương ngày 22 tháng 11 năm
2019;
Căn cứ Thông tư số 02/2021/TT-BYT
ngày 25 tháng 01 năm 2021 của Bộ trưởng Bộ Y tế Quy
định tiêu chuẩn, nhiệm vụ của cộng tác viên dân số;
Theo đề nghị của Giám đốc Sở Y tế
tại Tờ trình số 2967/TTr-SYT ngày 31 tháng 10 năm 2022.
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1. Ban hành kèm theo Quyết định này Quy định số lượng,
quy trình xét chọn, hợp đồng trách nhiệm đối với cộng tác viên dân số trên địa
bàn tỉnh Quảng Bình.
Điều 2. Quyết định này có hiệu lực thi hành kể từ ngày
28 tháng 11 năm 2022.
Điều 3. Chánh Văn phòng Ủy ban nhân dân tỉnh; Giám đốc
các Sở: Y tế, Nội vụ, Tài chính; Thủ trưởng các sở, ban ngành; Chủ tịch UBND
các huyện, thị xã, thành phố và các cơ quan, tổ chức, đơn vị, cá nhân có liên
quan chịu trách nhiệm thi hành Quyết định này./.
Nơi nhận:
- Bộ Y tế;
- Vụ Pháp chế (Bộ Y tế);
- Cục Kiểm tra văn bản QPPL( Bộ Tư pháp);
- Thường trực Tỉnh ủy;
- Thường trực HĐND tỉnh;
- CT, PCT UBND tỉnh;
- Báo Quảng Bình;
- Đài PT-TH Quảng Bình;
- Trung tâm Tin học - Công báo tỉnh;
- LĐ VP UBND tỉnh;
- Lưu: VT, KT, TH, NCVX.
|
TM. ỦY BAN NHÂN
DÂN
KT. CHỦ TỊCH
PHÓ CHỦ TỊCH
Hồ An Phong
|
QUY ĐỊNH
SỐ LƯỢNG, QUY TRÌNH XÉT CHỌN, HỢP ĐỒNG TRÁCH NHIỆM ĐỐI VỚI CỘNG TÁC
VIÊN DÂN SỐ TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH QUẢNG BÌNH
(Kèm theo Quyết định số 49/2022/QĐ-UBND
ngày 18 tháng 11 năm 2022 của UBND tỉnh Quảng Bình)
Chương I
QUY ĐỊNH CHUNG
Điều 1. Phạm vi
điều chỉnh
Quy định này quy định về số lượng,
quy trình xét chọn, hợp đồng trách nhiệm đối với cộng tác viên dân số trên địa
bàn tỉnh Quảng Bình.
Điều 2. Đối tượng
áp dụng
1. Cộng tác viên dân số tại các thôn,
bản, tổ dân phố (sau đây gọi chung là thôn, bản) trên địa bàn tỉnh Quảng Bình.
2. Cơ quan, đơn vị, tổ chức và cá
nhân thực hiện việc xét chọn, quản lý và chi trả bồi dưỡng đối với cộng tác
viên dân số trên địa bàn tỉnh.
3. Các cá nhân, tổ chức khác có liên
quan.
Chương II
QUY ĐỊNH CỤ THỂ
Điều 3. Số lượng
cộng tác viên dân số
- Đối với thôn, bản của các xã thuộc
vùng đặc biệt khó khăn tại Quyết định số 861/QĐ-TTg ngày 04/6/2021 của Thủ tướng
Chính phủ về việc phê duyệt danh sách các xã khu vực III, khu vực II, khu vực I
thuộc vùng đồng bào dân tộc thiểu số và miền núi giai đoạn 2021-2025 có quy mô
dưới 100 hộ thì bố trí 01 cộng tác viên; từ 100 hộ đến dưới 200 hộ thì bố trí
02 cộng tác viên; từ 200 hộ trở lên bố trí 03 cộng tác viên.
- Đối với thôn, bản của các xã thuộc
các vùng còn lại có quy mô dưới 180 hộ thì bố trí 01 cộng tác viên; từ 180 hộ đến
dưới 380 hộ thì bố trí 02 cộng tác viên; từ 380 hộ trở lên bố trí 03 cộng tác
viên.
Điều 4. Nguyên tắc
và ưu tiên trong xét chọn cộng tác viên dân số
1. Nguyên tắc xét chọn
a) Bảo đảm công khai, minh bạch, khách quan, đúng quy định của Nhà nước.
b) Việc xét chọn cộng tác viên dân số
phải đảm bảo tiêu chuẩn theo quy định tại Điều 2, Thông tư số 02/2021/TT-BYT
ngày 25/01/2021 của Bộ Y tế quy định tiêu chuẩn, nhiệm vụ của cộng tác viên dân
số (Thông tư số 02/2021/TT-BYT).
2. Ưu tiên trong xét chọn
a) Ưu tiên xét chọn những người đã
làm cộng tác viên dân số tại thôn, bản có đủ tiêu chuẩn theo quy định để bảo đảm
ổn định mạng lưới cộng tác viên dân số; ưu tiên cho người có nhiều thời gian
làm cộng tác viên dân số hơn.
b) Nhân viên y tế thôn, bản; cộng tác
viên dinh dưỡng; chi hội trưởng chi hội phụ nữ thôn, bản.
c) Trường hợp các tiêu chí xét chọn bằng
nhau thì Chủ tịch Hội đồng quyết định.
Điều 5. Quy trình
xét chọn Cộng tác viên dân số
1. Đối với những thôn, bản đã có người
làm Cộng tác viên dân số tiếp tục sử dụng theo quy định tại điểm d khoản 2 Điều
8 Thông tư số 02/2021/TT-BYT.
2. Quy trình xét chọn Cộng tác viên
dân số mới
a) Thông báo xét chọn Cộng tác viên
dân số
Căn cứ nhu cầu thực tế về Cộng tác
viên dân số, Trạm Y tế xã, phường, thị trấn (sau đây gọi là Trạm y tế) báo cáo Ủy
ban nhân dân xã, phường, thị trấn; Trưởng Trạm Y tế phối hợp với Trưởng thôn, bản
thống nhất tổ chức triển khai thực hiện, như sau:
- Thông báo công khai nhu cầu xét chọn
Cộng tác viên dân số bằng hình thức thông báo được niêm yết tại Trạm Y tế và
nhà văn hóa thôn, bản; đồng thời thông báo trên hệ thống truyền thanh của xã,
phường, thị trấn, của thôn, bản (nếu có);
- Cá nhân có đủ các điều kiện, tiêu
chuẩn theo quy định tại Điều 2 Thông tư số 02/2021/TT-BYT có nguyện vọng đăng
ký tuyển chọn thì nộp hồ sơ tại Trạm Y tế.
- Trạm y tế phối hợp với Trưởng thôn,
bản tổ chức cuộc họp thảo luận, thống nhất giới thiệu và lập danh sách những
người đủ điều kiện, tiêu chuẩn làm Cộng tác viên dân số (giá kèm theo biên bản
họp); gửi trình Trung tâm Y tế huyện, thị xã, thành phố xét chọn Cộng
tác viên dân số.
b) Thành lập Hội đồng xét chọn
Hội đồng xét chọn Cộng tác viên dân số
do Trung tâm Y tế huyện, thị xã, thành phố thành lập gồm 05 đến 07 thành viên,
trong đó đại diện lãnh đạo Trung tâm Y tế làm Chủ tịch Hội đồng, thư ký Hội đồng
là Trưởng Phòng Hành chính Tổng hợp, các thành viên là trưởng,
phó khoa, phòng của Trung tâm Y tế, Trưởng Trạm Y tế xã, phường, thị trấn (nơi
có hồ sơ xét chọn bổ sung Cộng tác viên dân số).
Hội đồng xét chọn cộng tác viên dân số
thực hiện các nhiệm vụ sau:
- Kiểm tra, thẩm định việc đáp ứng
yêu cầu về thực hiện nhiệm vụ, tiêu chuẩn về trình độ đào. tạo, bồi dưỡng, năng
lực của người dự xét chọn.
- Hội đồng xét chọn làm việc theo
nguyên tắc tập thể, quyết định theo đa số; trường hợp biểu quyết ngang nhau thì thực hiện theo ý kiến mà Chủ tịch Hội đồng xét chọn
đã biểu quyết.
- Báo cáo Giám đốc Trung tâm Y tế về
kết quả xét chọn.
- Hội đồng xét chọn cộng tác viên dân
số tự giải thể sau khi hoàn thành nhiệm vụ.
c) Tổ chức xét chọn và công bố kết quả
xét chọn
- Hội đồng tiến hành xét chọn, biểu
quyết xác định người trúng tuyển. Người trúng tuyển là người có kết quả cao nhất,
tùy theo số lượng cần chọn để xác định người trúng tuyển tính từ kết quả cao đến
thấp và có từ 50% trở lên thành viên biểu quyết nhất trí;
- Giám đốc Trung tâm Y tế ban hành
Quyết định công nhận Cộng tác viên dân số, đồng thời gửi Quyết định tới người
trúng xét tuyển hoặc người công tác viên đang thực hiện nhiệm vụ theo địa chỉ
đã đăng ký để người trúng xét tuyển hoặc công tác viên dân số đang thực hiện
nhiệm vụ được biết, thực hiện việc ký hợp đồng trách nhiệm và nhận việc.
- Kết quả xét chọn được gửi bằng văn
bản qua hệ thống bưu chính hoặc nhắn tin, điện thoại trực tiếp cho người tham
gia xét chọn, đồng thời niêm yết tại Trung tâm Y tế huyện, thị xã, thành phố,
Trạm Y tế và Nhà văn hóa thôn, bản.
Điều 6. Hợp đồng
trách nhiệm với cộng tác viên dân số
Cộng tác viên dân số phải ký kết hợp
đồng trách nhiệm khi thực hiện các nhiệm vụ quy định tại Điều 3 Thông tư số
02/2021/TT-BYT. Đối với những cộng tác viên dân số đã thực hiện nhiệm vụ và được
hưởng bồi dưỡng theo quy định tại Nghị quyết số 25/2022/NQ-HĐND thì thực hiện
ký hợp đồng trách nhiệm kể từ ngày Quyết định này có hiệu lực.
Chương III
TỔ CHỨC THỰC HIỆN
Điều 7. Trách nhiệm
của cơ quan, đơn vị, địa phương
1. Sở Y tế
a) Chỉ đạo, hướng dẫn Trung tâm Y tế
huyện, thị xã, thành phố tổ chức rà soát, lập danh sách những người đang làm Cộng
tác viên dân số đủ điều kiện, tiêu chuẩn theo quy định để tiếp tục ký hợp đồng
trách nhiệm. Đối với cộng tác viên dân số tại các thôn, bản chưa đạt các tiêu
chuẩn chuyên môn theo quy định tại khoản 1 Điều 2 Thông tư số 02/2021/TT-BYT,
Trung tâm Y tế huyện, thị xã, thành phố xây dựng kế hoạch đào tạo hoặc thay thế
để đảm bảo đủ năng lực thực hiện nhiệm vụ công tác dân số tại thôn, bản.
b) Phối hợp với Sở Tài chính xây dựng
và phân bổ ngân sách sự nghiệp y tế hàng năm cho các Trung tâm Y tế huyện, thị
xã, thành phố để chi trả cho cộng tác viên dân số.
c) Phối hợp với Sở Nội vụ, Ủy ban
nhân dân các huyện, thị xã, thành phố hướng dẫn Ủy ban nhân dân xã, phường, thị
trấn tổ chức thực hiện Quyết định này.
d) Chỉ đạo Trung tâm Y tế huyện, thị
xã, thành phố xây dựng và triển khai thực hiện kế hoạch đào tạo, cập nhật kiến
thức liên tục để chuẩn hóa, nâng cao trình độ về chuyên môn đối với cộng tác
viên dân số. Đồng thời hướng dẫn lồng ghép các hoạt động của cộng tác viên Dân
số với các chương trình y tế.
2. Trách nhiệm của Sở Nội vụ
Phối hợp với Sở Y tế hướng dẫn, kiểm
tra, giám sát các Trung tâm Y tế huyện, thị xã, thành phố tổ chức xét chọn cộng
tác viên dân số theo quy định.
3. Trách nhiệm của Sở Tài chính
a) Tham mưu bố trí ngân sách để thực
hiện chế độ chính sách đối với cộng tác viên dân số thôn, bản theo quy định của
pháp luật.
b) Phối hợp với Sở Y tế hướng dẫn, kiểm
tra, giám sát các Trung tâm Y tế huyện, thị xã, thành phố thực hiện việc quản
lý ngân sách chi trả kinh phí hỗ trợ cho cộng tác viên dân số theo quy định.
4. Ủy ban nhân dân các huyện, thị xã,
thành phố
a) Phối hợp với Sở Y tế chỉ đạo, hướng
dẫn Trung tâm Y tế, các phòng ban liên quan và Ủy ban nhân dân xã, phường, thị
trấn tổ chức thực hiện Quyết định này.
b) Chỉ đạo Ủy ban nhân dân xã, phường,
thị trấn thực hiện giám sát về hoạt động đối với cộng tác viên dân số.
Trong quá trình tổ chức thực hiện gặp
khó khăn, vướng mắc, các đơn vị, địa phương báo cáo kịp thời về Ủy ban nhân dân
tỉnh (qua Sở Y tế tổng hợp và trình UBND tỉnh) để xem xét, sửa đổi, bổ sung
cho phù hợp./.