Quyết định 49/2009/QĐ-UBND ban hành Kế hoạch hành động của Ủy ban nhân dân tỉnh về nhiệm vụ, giải pháp lớn nhằm tiếp tục thực hiện thắng lợi Nghị quyết 22 –NQ/TU về Chương trình hành động thực hiện Nghị quyết Hội nghị lần thứ 9 Ban Chấp hành Trung ương Đảng (Khóa X) do Ủy ban nhân dân tỉnh Bình Thuận ban hành
Số hiệu | 49/2009/QĐ-UBND |
Ngày ban hành | 07/08/2009 |
Ngày có hiệu lực | 07/08/2009 |
Loại văn bản | Quyết định |
Cơ quan ban hành | Tỉnh Bình Thuận |
Người ký | Huỳnh Tấn Thành |
Lĩnh vực | Bộ máy hành chính |
ỦY BAN NHÂN DÂN |
CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ
NGHĨA VIỆT NAM |
Số: 49/2009/QĐ-UBND |
Phan Thiết, ngày 07 tháng 8 năm 2009 |
ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH BÌNH THUẬN
Căn cứ Luật Tổ chức Hội đồng nhân dân và Ủy ban nhân dân ngày 26 tháng 11 năm 2003;
Căn cứ Nghị quyết số 22/NQ-CP ngày 28 tháng 5 năm 2009 của Chính phủ về ban hành Chương trình hành động của Chính phủ thực hiện Nghị quyết Hội nghị lần thứ 9 Ban Chấp hành Trung ương Đảng khóa X về một số nhiệm vụ, giải pháp lớn nhằm tiếp tục thực hiện thắng lợi Nghị quyết Đại hội toàn quốc lần thứ X của Đảng;
Căn cứ Nghị quyết số 22 –NQ/TU ngày 20 tháng 4 năm 2009 của Tỉnh ủy về Chương trình hành động thực hiện Nghị quyết Hội nghị lần thứ 9 Ban Chấp hành Trung ương Đảng (khóa X) về một số nhiệm vụ, giải pháp lớn nhằm tiếp tục thực hiện thằng lợi Nghị quyết Đại hội toàn quốc lần thứ X của Đảng;
Xét đề nghị của Chánh Văn phòng Ủy ban nhân dân tỉnh và Giám đốc Sở Kế hoạch và Đầu tư,
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1. Ban hành kèm theo Quyết định này Kế hoạch hành động của Ủy ban nhân dân tỉnh về một số nhiệm vụ, giải pháp lớn nhằm tiếp tục thực hiện thắng lợi Nghị quyết số 22 –NQ/TU ngày 20 tháng 4 năm 2009 của Tỉnh ủy về Chương trình hành động thực hiện Nghị quyết Hội nghị lần thứ 9 Ban Chấp hành Trung ương Đảng (Khóa X).
Điều 2. Quyết định này có hiệu lực thi hành kể từ ngày ký.
Điều 3. Chánh Văn phòng Ủy ban nhân dân tỉnh, Thủ trưởng các sở, ban, ngành, các cơ quan, đơn vị liên quan, Chủ tịch Ủy ban nhân dân các huyện, thị xã, thành phố căn cứ Quyết định thi hành./.
Nơi nhận: |
TM. ỦY BAN NHÂN DÂN |
KẾ HOẠCH HÀNH ĐỘNG CỦA ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH
VỀ
MỘT SỐ NHIỆM VỤ, GIẢI PHÁP LỚN NHẰM TIẾP TỤC THỰC HIỆN THẮNG LỢI NGHỊ QUYẾT SỐ
22 –NQ/TU NGÀY 20 THÁNG 4 NĂM 2009 CỦA TỈNH ỦY VỀ CHƯƠNG TRÌNH HÀNH ĐỘNG THỰC
HIỆN NGHỊ QUYẾT HỘI NGHỊ LẦN THỨ 9 BAN CHẤP HÀNH TRUNG ƯƠNG ĐẢNG (KHÓA X)
(Ban hành kèm theo Quyết định số: 49/2009/QĐ-UBND ngày 07/8/2009 của Ủy ban
nhân dân tỉnh)
Để thực hiện thắng lợi Nghị quyết số 22-NQ/TU ngày 20 tháng 4 năm 2009 của Tỉnh ủy về Chương trình hành động thực hiện Nghị quyết Hội nghị lần thứ 9 Ban Chấp hành Trung ương Đảng (khóa X), Ủy ban nhân dân tỉnh Bình Thuận ban hành kế hoạch hành động với các nhiệm vụ, giải pháp chủ yếu sau:
I. THÚC ĐẨY SẢN XUẤT, KINH DOANH, NÂNG CAO CHẤT LƯỢNG SẢN PHẨM:
1. Sở Công Thương.
- Tích cực hỗ trợ các chủ đầu tư hạ tầng các khu công nghiệp (KCN) đẩy nhanh tiến độ, trong đó chú ý hoàn thành cơ bản kết cấu hạ tầng KCN Phan Thiết giai đoạn 2, KCN Hàm Kiệm I và II, tạo điều kiện thu hút đầu tư phát triển sản xuất công nghiệp. Triển khai đền bù, giải phóng mặt bằng và tái định cư các dự án KCN Tân Đức, Sơn Mỹ I.
- Triển khai thực hiện quy hoạch phát triển Cụm Công nghiệp - Tiểu thủ công nghiệp (CN-TTCN) và làng nghề nông thôn; đôn đốc các địa phương đẩy mạnh vận động di dời các cụm công nghiệp, làng nghề nông thôn xen lẫn trong khu dân cư đến nơi quy hoạch phù hợp, giải quyết tốt vấn đề môi trường và thu hút đầu tư mới để phát triển CN-TTCN. Trước mắt, tập trung chỉ đạo triển khai hình thành một Cụm CN-TTCN và một làng nghề trong năm 2009.
- Tập trung đôn đốc các chủ đầu tư đẩy nhanh tiến độ thi công và hoàn thành các dự án điện, gồm: Dự án thủy điện Bắc Bình (quý III/2009), Nhà máy phong điện 1 Bình Thuận giai đoạn 1 (quý II/2010); tạo điều kiện thuận lợi, hỗ trợ nhà đầu tư triển khai khởi công Nhà máy Nhiệt điện Vĩnh Tân 2 vào cuối năm 2009; hỗ trợ đơn vị thi công hoàn thành đường dây 220 KV Hàm Thuận - Phan Thiết (quý IV/2009); nâng cấp trạm 110 KV Phan Thiết, trạm 110 KV Hàm Thuận Nam; nâng cấp đường dây 110 KV Xuyên Mộc - Hàm Tân.
- Triển khai thực hiện chính sách khuyến công, chú ý tập trung vào lĩnh vực đào tạo nghề cho các Cụm CN-TTCN, hỗ trợ doanh nghiệp đầu tư máy móc thiết bị, thiết bị phục vụ sản xuất… nhằm nâng cao năng suất lao động và hiệu quả sản xuất, kinh doanh.
- Triển khai thực hiện chính sách hỗ trợ đổi mới thiết bị - công nghệ đối với các doanh nghiệp sản xuất các sản phẩm lợi thế của tỉnh; ưu tiên các chương trình tiết kiệm điện, nhiên liệu, tiết kiệm chi phí sản xuất và phương án nâng cao sức cạnh tranh của các sản phẩm công nghiệp.
- Tập trung chỉ đạo mở rộng thị trường xuất khẩu, phấn đấu đến năm 2010 đạt kim ngạch xuất khẩu hàng hóa 200 triệu USD. Tập trung giải quyết khó khăn liên quan đến xuất khẩu thanh long vào thị trường Đài Loan, Trung Quốc; hỗ trợ doanh nghiệp trong vấn đề chiếu xạ thanh long để xuất khẩu sang Hoa Kỳ; đẩy mạnh hoạt động xuất khẩu hàng thủy sản vào thị trường EU; mở rộng thị trường tiêu thụ nước mắm, nước suối Vĩnh Hảo.
- Đẩy mạnh công tác tuyên truyền nâng cao nhận thức cho nông dân, doanh nghiệp về những tác hại lâu dài của việc sử dụng quá mức các loại hóa chất, thuốc kháng sinh, thuốc bảo vệ thực vật, thuốc kích thích tăng trưởng trong sản xuất, nuôi trồng, bảo quản và chế biến hàng thủy sản, thanh long xuất khẩu.
- Phối hợp, đôn đốc các địa phương triển khai thực hiện đầu tư mới, nâng cấp cải tạo chợ theo Chương trình phát triển chợ của tỉnh đến năm 2010; hỗ trợ đầu tư hoàn tất thủ tục đầu tư các trung tâm thương mại, siêu thị trên địa bàn tỉnh đến năm 2010 theo quy hoạch; kiểm soát chặt chẽ giá cả thị trường; ngăn chặn tình trạng tăng giá dây chuyền ảnh hưởng tới sản xuất, kinh doanh và đời sống của nhân dân.
ỦY BAN NHÂN DÂN |
CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ
NGHĨA VIỆT NAM |
Số: 49/2009/QĐ-UBND |
Phan Thiết, ngày 07 tháng 8 năm 2009 |
ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH BÌNH THUẬN
Căn cứ Luật Tổ chức Hội đồng nhân dân và Ủy ban nhân dân ngày 26 tháng 11 năm 2003;
Căn cứ Nghị quyết số 22/NQ-CP ngày 28 tháng 5 năm 2009 của Chính phủ về ban hành Chương trình hành động của Chính phủ thực hiện Nghị quyết Hội nghị lần thứ 9 Ban Chấp hành Trung ương Đảng khóa X về một số nhiệm vụ, giải pháp lớn nhằm tiếp tục thực hiện thắng lợi Nghị quyết Đại hội toàn quốc lần thứ X của Đảng;
Căn cứ Nghị quyết số 22 –NQ/TU ngày 20 tháng 4 năm 2009 của Tỉnh ủy về Chương trình hành động thực hiện Nghị quyết Hội nghị lần thứ 9 Ban Chấp hành Trung ương Đảng (khóa X) về một số nhiệm vụ, giải pháp lớn nhằm tiếp tục thực hiện thằng lợi Nghị quyết Đại hội toàn quốc lần thứ X của Đảng;
Xét đề nghị của Chánh Văn phòng Ủy ban nhân dân tỉnh và Giám đốc Sở Kế hoạch và Đầu tư,
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1. Ban hành kèm theo Quyết định này Kế hoạch hành động của Ủy ban nhân dân tỉnh về một số nhiệm vụ, giải pháp lớn nhằm tiếp tục thực hiện thắng lợi Nghị quyết số 22 –NQ/TU ngày 20 tháng 4 năm 2009 của Tỉnh ủy về Chương trình hành động thực hiện Nghị quyết Hội nghị lần thứ 9 Ban Chấp hành Trung ương Đảng (Khóa X).
Điều 2. Quyết định này có hiệu lực thi hành kể từ ngày ký.
Điều 3. Chánh Văn phòng Ủy ban nhân dân tỉnh, Thủ trưởng các sở, ban, ngành, các cơ quan, đơn vị liên quan, Chủ tịch Ủy ban nhân dân các huyện, thị xã, thành phố căn cứ Quyết định thi hành./.
Nơi nhận: |
TM. ỦY BAN NHÂN DÂN |
KẾ HOẠCH HÀNH ĐỘNG CỦA ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH
VỀ
MỘT SỐ NHIỆM VỤ, GIẢI PHÁP LỚN NHẰM TIẾP TỤC THỰC HIỆN THẮNG LỢI NGHỊ QUYẾT SỐ
22 –NQ/TU NGÀY 20 THÁNG 4 NĂM 2009 CỦA TỈNH ỦY VỀ CHƯƠNG TRÌNH HÀNH ĐỘNG THỰC
HIỆN NGHỊ QUYẾT HỘI NGHỊ LẦN THỨ 9 BAN CHẤP HÀNH TRUNG ƯƠNG ĐẢNG (KHÓA X)
(Ban hành kèm theo Quyết định số: 49/2009/QĐ-UBND ngày 07/8/2009 của Ủy ban
nhân dân tỉnh)
Để thực hiện thắng lợi Nghị quyết số 22-NQ/TU ngày 20 tháng 4 năm 2009 của Tỉnh ủy về Chương trình hành động thực hiện Nghị quyết Hội nghị lần thứ 9 Ban Chấp hành Trung ương Đảng (khóa X), Ủy ban nhân dân tỉnh Bình Thuận ban hành kế hoạch hành động với các nhiệm vụ, giải pháp chủ yếu sau:
I. THÚC ĐẨY SẢN XUẤT, KINH DOANH, NÂNG CAO CHẤT LƯỢNG SẢN PHẨM:
1. Sở Công Thương.
- Tích cực hỗ trợ các chủ đầu tư hạ tầng các khu công nghiệp (KCN) đẩy nhanh tiến độ, trong đó chú ý hoàn thành cơ bản kết cấu hạ tầng KCN Phan Thiết giai đoạn 2, KCN Hàm Kiệm I và II, tạo điều kiện thu hút đầu tư phát triển sản xuất công nghiệp. Triển khai đền bù, giải phóng mặt bằng và tái định cư các dự án KCN Tân Đức, Sơn Mỹ I.
- Triển khai thực hiện quy hoạch phát triển Cụm Công nghiệp - Tiểu thủ công nghiệp (CN-TTCN) và làng nghề nông thôn; đôn đốc các địa phương đẩy mạnh vận động di dời các cụm công nghiệp, làng nghề nông thôn xen lẫn trong khu dân cư đến nơi quy hoạch phù hợp, giải quyết tốt vấn đề môi trường và thu hút đầu tư mới để phát triển CN-TTCN. Trước mắt, tập trung chỉ đạo triển khai hình thành một Cụm CN-TTCN và một làng nghề trong năm 2009.
- Tập trung đôn đốc các chủ đầu tư đẩy nhanh tiến độ thi công và hoàn thành các dự án điện, gồm: Dự án thủy điện Bắc Bình (quý III/2009), Nhà máy phong điện 1 Bình Thuận giai đoạn 1 (quý II/2010); tạo điều kiện thuận lợi, hỗ trợ nhà đầu tư triển khai khởi công Nhà máy Nhiệt điện Vĩnh Tân 2 vào cuối năm 2009; hỗ trợ đơn vị thi công hoàn thành đường dây 220 KV Hàm Thuận - Phan Thiết (quý IV/2009); nâng cấp trạm 110 KV Phan Thiết, trạm 110 KV Hàm Thuận Nam; nâng cấp đường dây 110 KV Xuyên Mộc - Hàm Tân.
- Triển khai thực hiện chính sách khuyến công, chú ý tập trung vào lĩnh vực đào tạo nghề cho các Cụm CN-TTCN, hỗ trợ doanh nghiệp đầu tư máy móc thiết bị, thiết bị phục vụ sản xuất… nhằm nâng cao năng suất lao động và hiệu quả sản xuất, kinh doanh.
- Triển khai thực hiện chính sách hỗ trợ đổi mới thiết bị - công nghệ đối với các doanh nghiệp sản xuất các sản phẩm lợi thế của tỉnh; ưu tiên các chương trình tiết kiệm điện, nhiên liệu, tiết kiệm chi phí sản xuất và phương án nâng cao sức cạnh tranh của các sản phẩm công nghiệp.
- Tập trung chỉ đạo mở rộng thị trường xuất khẩu, phấn đấu đến năm 2010 đạt kim ngạch xuất khẩu hàng hóa 200 triệu USD. Tập trung giải quyết khó khăn liên quan đến xuất khẩu thanh long vào thị trường Đài Loan, Trung Quốc; hỗ trợ doanh nghiệp trong vấn đề chiếu xạ thanh long để xuất khẩu sang Hoa Kỳ; đẩy mạnh hoạt động xuất khẩu hàng thủy sản vào thị trường EU; mở rộng thị trường tiêu thụ nước mắm, nước suối Vĩnh Hảo.
- Đẩy mạnh công tác tuyên truyền nâng cao nhận thức cho nông dân, doanh nghiệp về những tác hại lâu dài của việc sử dụng quá mức các loại hóa chất, thuốc kháng sinh, thuốc bảo vệ thực vật, thuốc kích thích tăng trưởng trong sản xuất, nuôi trồng, bảo quản và chế biến hàng thủy sản, thanh long xuất khẩu.
- Phối hợp, đôn đốc các địa phương triển khai thực hiện đầu tư mới, nâng cấp cải tạo chợ theo Chương trình phát triển chợ của tỉnh đến năm 2010; hỗ trợ đầu tư hoàn tất thủ tục đầu tư các trung tâm thương mại, siêu thị trên địa bàn tỉnh đến năm 2010 theo quy hoạch; kiểm soát chặt chẽ giá cả thị trường; ngăn chặn tình trạng tăng giá dây chuyền ảnh hưởng tới sản xuất, kinh doanh và đời sống của nhân dân.
2. Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn.
- Khẩn trương rà soát, điều chỉnh và tiếp tục triển khai đồng bộ, có hiệu quả các chương trình trọng điểm, chương trình mục tiêu quốc gia. Xây dựng và triển khai thực hiện các chương trình, đề án thực hiện Chương trình hành động ban hành kèm theo Quyết định số 15/2009/QĐ-UBND ngày 09/3/2009 của UBND tỉnh về nông nghiệp, nông dân, nông thôn.
- Xây dựng và triển khai thực hiện các đề án, chính sách: Tổ chức quản lý hệ thống cảng cá, bến cá và khu neo đậu tránh trú bão cho tàu thuyền trên địa bàn tỉnh Bình Thuận; Chính sách hỗ trợ phát triển sản xuất, chế biến rau quả an toàn trên địa bàn tỉnh Bình Thuận; Định mức chi phí thiết kế và khai thác tận dụng, tận thu lâm sản rừng tự nhiên trên địa bàn tỉnh; Đề án Cải tạo rừng tự nhiên nghèo kiệt sang trồng cây cao su, cây lâm nghiệp; Đề án phát triển công nghiệp chế biến nông, lâm, thuỷ sản và muối; Đề án “Xây dựng mô hình thí điểm Làng cá văn minh xã bãi ngang tỉnh Bình Thuận”; Đề án “Nghiên cứu xây dựng mô hình phát triển nông nghiệp công nghệ cao tỉnh Bình Thuận”.
- Tập trung chỉ đạo thực hiện ổn định diện tích trồng lúa theo quy hoạch được duyệt; thực hiện tốt công tác xã hội hóa giống lúa. Tạo điều kiện phát triển các vùng cây công nghiệp như: cao su, điều, hạt tiêu, mía,… hình thành các vùng rau sạch, hoa quả có giá trị cao gắn với phát triển cơ sở bảo quản, chế biến. Đẩy mạnh chăn nuôi gia súc, gia cầm gắn với thực hiện đồng bộ các biện pháp phòng, chống dịch bệnh và phát huy hiệu quả hoạt động của khu giết mổ gia súc, gia cầm tập trung; phấn đấu đến năm 2010 đầu tư thêm mỗi huyện, thị xã 01 cơ sở giết mổ.
- Đẩy mạnh khai thác hải sản xa bờ theo mô hình tổ, đội gắn với dịch vụ hậu cần trên biển; tăng cường quản lý không để phát triển tàu cá công suất nhỏ; tiếp tục thực hiện chính sách hỗ trợ ngư dân theo chủ trương của Chính phủ. Chú trọng phát triển nuôi trồng thủy sản phù hợp với điều kiện từng vùng gắn với ứng dụng công nghệ tiến bộ, phòng chống dịch bệnh và bảo vệ môi trường. Phát triển mạnh sản xuất giống tôm và các hải đặc sản khác gắn với quản lý chất lượng và tăng sản lượng tiêu thụ. Đổi mới công nghệ và áp dụng hệ thống quản lý chất lượng trong các doanh nghiệp chế biến - xuất khẩu thủy sản.
- Sớm hoàn thành việc cắm mốc ranh giới quy hoạch 3 loại rừng. Tăng cường kiểm tra, xử lý và kiên quyết ngăn chặn nạn phá rừng; giải quyết cơ bản tình trạng lấn chiếm đất rừng; kiểm kê, khoanh nuôi và bảo vệ chặt chẽ diện tích rừng hiện có; đẩy mạnh công tác trồng rừng; nâng cấp, mở rộng, đa dạng hoá sản phẩm muối đáp ứng nhu cầu tiêu thụ trong nước.
- Đẩy mạnh ứng dụng khoa học công nghệ vào sản xuất; khuyến khích các doanh nghiệp đầu tư đổi mới công nghệ, giảm chi phí sản xuất, nâng cao năng suất, chất lượng, hiệu quả và sức cạnh tranh của sản phẩm; nâng cao chất lượng công tác khuyến nông - khuyến lâm - khuyến ngư và các dịch vụ khác.
- Đẩy nhanh tiến độ đầu tư, thi công các công trình thủy lợi, nghề cá trong điểm, bức xúc. Khởi công các công trình thủy lợi trọng điểm Tà Pao và đẩy nhanh tiến độ thực hiện các dự án Sông Móng, Sông Khán… Tiếp tục phát huy hiệu quả các công trình thuỷ lợi đã đầu tư, phát triển nối mạng hệ thống kênh mương nhằm phát huy tối đa năng lực tưới của các công trình, đảm bảo cân đối nguồn nước ưu tiên cho sinh hoạt và phục vụ sản xuất. Đôn đốc triển khai các công trình xử lý nước thải ở các khu chế biến thuỷ sản; công trình chống xâm thực; tiếp tục xây dựng các khu neo đậu tránh trú bão cho tàu cá; cải tạo bờ kè sông Cà Ty khu vực thượng lưu cầu Dục Thanh. Tập trung thực hiện các nhiệm vụ: xây dựng mô hình nông thôn mới tại các xã điểm; bảo vệ môi trường; phòng, chống và giảm nhẹ thiên tai.
3. Sở Văn hóa -Thể thao và Du lịch.
- Chủ trì, phối hợp các sở, ngành và địa phương tập trung thực hiện Chương trình hành động của UBND tỉnh về thực hiện giải pháp cấp bách thu hút khách du lịch đến Bình Thuận năm 2009 hưởng ứng Chương trình hành động của ngành Du lịch Việt Nam để phấn đấu đến năm 2010 đón trên 3 triệu lượt khách du lịch, trong đó có ít nhất 10% là khách quốc tế.
- Đẩy mạnh các hoạt động quảng bá, giới thiệu điểm đến của Du lịch Bình Thuận. Phối hợp xúc tiến, quảng bá, giới thiệu tổ chức các sự kiện lễ hội văn hoá, thể thao phục vụ du lịch đến du khách và tổ chức các hoạt động kỷ niệm ngày Du lịch Bình Thuận 24/10 hàng năm; đa dạng hoá sản phẩm du lịch từng bước đáp ứng nhu cầu của du khách.
- Tham mưu UBND tỉnh các giải pháp nhằm nâng cao chất lượng các khu du lịch; phát triển mạnh và đa dạng hóa các loại hình dịch vụ vui chơi, giải trí. Phối hợp kêu gọi đầu tư phát triển các tuyến du lịch mới: Hàm Thuận - Đa Mi (Hàm Thuận Bắc), Thác Bà (Tánh Linh), Suối nước nóng Bưng Thị (Hàm Thuận Nam)...
- Thực hiện việc rà soát, đánh giá lại nguồn nhân lực để có phương án, kế hoạch đào tạo nhằm nâng cao chất lượng nguồn nhân lực du lịch. Tiếp tục thực hiện xét công nhận cơ sở du lịch đạt chuẩn theo phân cấp, cơ sở ăn uống, mua sắm đạt chuẩn du lịch trên địa bàn tỉnh và công bố, giới thiệu đến du khách những địa chỉ tin cậy, có thương hiệu tốt. Phối hợp với các Sở, ngành liên quan giải quyết các vấn đề về vệ sinh môi trường, vệ sinh an toàn thực phẩm, an ninh trật tự, tăng cường kiểm tra hướng dẫn hoạt động kinh doanh lữ hành.
4. Sở Khoa học và Công nghệ.
- Chủ trì, phối hợp với các sở, ngành có liên quan xây dựng các chương trình về đổi mới công nghệ, ứng dụng và phát triển công nghệ cao trong các ngành, lĩnh vực sản xuất, kinh doanh, trước hết là đối với các sản phẩm lợi thế nhằm nâng cao chất lượng hàng hóa và khả năng cạnh tranh.
- Tăng cường công tác đăng ký bảo hộ quyền sở hữu công nghiệp; tập trung hướng dẫn và tổ chức thực hiện có kết quả chỉ dẫn địa lý thanh long Bình Thuận và nước mắm Phan Thiết.
- Xây dựng và phát triển hệ thống quản lý chất lượng, hỗ trợ và phát triển tài sản trí tuệ nhằm đảm bảo nâng cao năng suất, chất lượng và khả năng cạnh tranh các sản phẩm hàng hóa.
5. Trung tâm Xúc tiến Đầu tư –Thương mại – Du lịch và Hỗ trợ doanh nghiệp tỉnh.
- Chủ động thực hiện các biện pháp đẩy mạnh xúc tiến thương mại, du lịch theo chương trình, kế hoạch của tỉnh.
- Hỗ trợ các doanh nghiệp trong tỉnh tham gia các chương trình xúc tiến trọng điểm quốc gia để củng cố các thị trường xuất khẩu truyền thống và phát triển thị trường mới ở các quốc gia tiềm năng; đồng thời thường xuyên củng cố và khai thác có hiệu quả thị trường nội địa.
- Hỗ trợ các doanh nghiệp tham gia các hội chợ, triển lãm thương mại, du lịch, các hội nghị, hội thảo, diễn đàn doanh nghiệp, gặp gỡ các nhà đầu tư trong và ngoài nước tổ chức tại các tỉnh thành trong cả nước để quảng bá tiềm năng, thu hút đầu tư, đẩy mạnh liên kết, hợp tác phát triển thương mại.
6. Các sở, ngành và địa phương:
Căn cứ chức năng, nhiệm vụ được phân công, kịp thời tham mưu UBND tỉnh việc bổ sung, sửa đổi những quy định không còn phù hợp hoặc không đáp ứng yêu cầu của tình hình thực tế hiện nay để kịp thời tháo gỡ khó khăn cho sản xuất kinh doanh.
II. KÍCH CẦU ĐẦU TƯ, HUY ĐỘNG SỬ DỤNG CÓ HIỆU QUẢ VỐN ĐẦU TƯ VÀ KÍCH CẦU TIÊU DÙNG.
1. Sở Kế hoạch và Đầu tư.
- Chủ trì, phối hợp với Sở Xây dựng và các cơ quan có liên quan khẩn trương rà soát để tham mưu UBND tỉnh điều chỉnh quy định về thủ tục đầu tư xây dựng đối với các dự án có nguồn vốn ngân sách nhà nước theo Nghị quyết số 33/2008/NQ-CP ngày 31/12/2008 của Chính phủ về thực hiện thí điểm một số thủ tục hành chính trong đầu tư xây dựng đối với dự án khu đô thị mới, dự án khu nhà ở, dự án hạ tầng kỹ thuật khu công nghiệp và Nghị định số 12/2009/NĐ-CP ngày 12/02/2009 của Chính phủ về quản lý dự án đầu tư xây dựng công trình.
- Chủ trì phối hợp với các cơ quan có liên quan tham mưu cho UBND tỉnh danh mục và hồ sơ các công trình có khả năng thu hồi vốn để thu hút đầu tư theo phương thức BOT, BO, BT, huy động vốn của các thành phần kinh tế đề đầu tư hạ tầng các khu công nghiệp, cụm công nghiệp, thủy lợi, giao thông, điện, chợ, trường học, bệnh viện, thể thao, văn hóa; đồng thời tập trung tháo gỡ, giải quyết kịp thời những khó khăn vướng mắc trong quá trình đầu tư của các dự án.
- Tham mưu UBND tỉnh thực hiện việc áp dụng hình thức chỉ định thầu đối với các dự án cấp bách theo quy định tại Công văn số 229 /TTg-KTN ngày 16/02/2009 của Thủ tướng Chính phủ; việc chỉ định thầu tư vấn và biện pháp thúc đẩy giải ngân các nguồn vốn kích cầu của Chính phủ, vốn tài trợ nước ngoài.
- Tổng hợp nhu cầu vốn đầu tư các công trình trên địa bàn tỉnh để báo cáo các Bộ, ngành Trung ương xin đầu tư vào kế hoạch 2010, 2011 từ nguồn vốn trái phiếu Chính phủ.
2. Thanh tra tỉnh.
- Chủ trì, phối hợp với các sở, ngành và UBND các huyện, thị xã, thành phố tiếp tục rà soát các dự án đã chấp thuận đầu tư, xác định nguyên nhân dự án chậm triển khai để tháo gỡ khó khăn, vướng mắc hoặc tham mưu UBND tỉnh thu hồi các dự án thiếu tích cực triển khai theo quy định.
3. Sở Xây dựng.
- Tham mưu UBND tỉnh ban hành phân công, phân cấp trong quản lý đầu tư xây dựng đối với các dự án, công trình thuộc nguồn vốn ngân sách nhà nước theo Nghị quyết số 33/2008/NQ-CP ngày 31 tháng 12 năm 2008 và Nghị định số 12/2009/NĐ-CP ngày 12 tháng 02 năm 2009 của Chính phủ.
- Xây dựng quy chế quản lý quy hoạch kiến trúc và hạ tầng kỹ thuật đô thị trên địa bàn tỉnh Bình Thuận.
- Tăng cường kiểm tra chất lượng các công trình đầu tư xây dựng từ nguồn vốn ngân sách nhà nước, trong đó chú ý các công trình thực hiện bằng hình thức chỉ định thầu. Hàng tháng có báo cáo kết quả về UBND tỉnh.
- Tham mưu UBND tỉnh triển khai kịp thời các quy định mới của Trung ương về công tác quản lý đầu tư xây dựng, hợp đồng xây dựng và hướng dẫn thành lập Ban quản lý dự án các công trình đầu tư xây dựng.
4. Chủ đầu tư các dự án thuộc nguồn vốn ngân sách nhà nước.
Tập trung rà soát tiến độ đầu tư của các công trình trong kế hoạch, tháo gỡ các vướng mắc khó khăn, đẩy nhanh tiến độ thi công các công trình. Kiên quyết đình hoãn các công trình dự án kém hiệu quả hoặc chưa thực sự cần thiết để chuyển vốn cho những công trình, dự án hiệu quả cao và có khả năng hoàn thành trong năm 2009 - 2010.
5. UBND các huyện, thị xã, thành phố.
Phối hợp chặt chẽ với các sở, ngành thực hiện tốt công tác đền bù giải phóng mặt bằng, tạo mọi điều kiện thuận lợi để khơi thông nguồn vốn đầu tư và đẩy nhanh tiến độ đầu tư các công trình, dự án trên địa bàn.
6. Các Sở: Công Thương, Tài chính, Y tế, Khoa học và Công nghệ.
Tăng cường các biện pháp quản lý thị trường, giá cả, chất lượng hàng hóa và vệ sinh an toàn thực phẩm; xử lý nghiêm các hành vi vi phạm theo quy định của pháp luật, nhất là kinh doanh trái phép, trốn lậu thuế, liên kết độc quyền nhằm thao túng thị trường, giá cả. Khuyến khích các doanh nghiệp tổ chức các hoạt động nhằm kích thích tiêu dùng.
III. THỰC HIỆN CHÍNH SÁCH TÀI CHÍNH, TIỀN TỆ.
1. Sở Tài chính.
- Theo dõi chặt chẽ chính sách giảm trừ thuế thuộc các nhóm giải pháp chống suy giảm kinh tế của Chính phủ để dự báo các khoản hụt thu ngân sách, có ảnh hưởng đấn cân đối chi, kịp thời báo cáo UBND tỉnh các giải pháp xử lý một cách chủ động.
- Thực hiện các chính sách giá theo cơ chế thị trường đối với các mặt hàng Nhà nước định giá, xóa bao cấp, bù lỗ qua giá. Tăng cường kiểm soát việc chấp hành pháp luật về giá, xử lý nghiêm các hành vi vi phạm. Chú ý hỗ trợ phát triển sản xuất nông nghiệp thông qua các chính sách hỗ trợ giá, đặc biệt là chính sách hỗ trợ giống vật nuôi, cây trồng giúp nông dân ổn định sản xuất.
2. Cục Thuế tỉnh.
Hướng dẫn các doanh nghiệp và thực hiện đầy đủ các chính sách giảm thuế, giãn thời hạn nộp thuế theo quy định của Chính phủ.
3. Chi nhánh Ngân hàng nhà nước Bình Thuận.
- Chỉ đạo các ngân hàng thương mại trên địa bàn tạo điều kiện thuận lợi cho các tổ chức và cá nhân tiếp cận và hưởng thụ các chính sách hỗ trợ lãi suất của Chính phủ như: chính sách hỗ trợ lãi suất ngắn hạn theo Quyết định 131/QĐ-TTg ngày 23/1/2009, Quyết định 333/QĐ-TTg ngày 10/3/2009 của Thủ tướng Chính phủ; chính sách hỗ trợ lãi suất vốn vay mua máy móc, thiết bị, vật tư phục vụ sản xuất nông nghiệp, vật liệu xây dựng nhà ở khu vực nông thôn theo Quyết định 497/QĐ-TTg ngày 17/4/2009 của Thủ tướng Chính phủ.
- Kiểm tra, giám sát, thanh tra việc thực hiện cơ chế hỗ trợ lãi suất của Chính phủ trên địa bàn, báo cáo, đề xuất UBND tỉnh những vấn đề phát sinh trong quá trình thực hiện.
- Tiếp tục củng cố và lành mạnh hóa hoạt động của các tổ chức tín dụng trên địa bàn, đảm bảo thực hiện tốt các quy định về đảm bảo an toàn, dự phòng rủi ro, phân loại nợ.
4. Chi nhánh Ngân hàng Phát triển Bình Thuận.
- Triển khai thực hiện Quyết định số 443/QĐ-TTg ngày 04/4/2009 của Thủ tướng Chính phủ về việc hỗ trợ lãi suất cho các tổ chức, cá nhân vay vốn trung, dài hạn ngân hàng để thực hiện đầu tư mới để phát triển sản xuất kinh doanh; triển khai thực hiện Công văn số 2098/VPCP-KHTH ngày 28/4/2009 của Văn phòng Chính phủ về việc lãi suất tín dụng xuất khẩu, Công văn số 5612/BTC-TCNH ngày 17/4/2009 của Bộ Tài chính về việc lãi suất tín dụng xuất khẩu; thực hiện Quyết định số 14/QĐ-TTg ngày 21/01/2009 của Thủ tướng Chính phủ ban hành Quy chế bảo lãnh cho doanh nghiệp vay vốn của NHTM.
- Chủ trì, phối hợp với Sở Lao động – Thương binh và xã hội thực hiện Quyết định số 30/QĐ-TTg ngày 23/02/2009 của Thủ tướng Chính phủ về việc hỗ trợ đối với người lao động mất việc làm trong doanh nghiệp gặp khó khăn do suy giảm kinh tế.
1. Cục Thống kê tỉnh.
Tăng cường công tác phân tích dự báo tình hình kinh tế - xã hội trên địa bàn tỉnh. Xây dựng cơ chế phân công, phối hợp cung cấp thông tin giữa các sở, ngành thuộc tỉnh và huyện, thị xã, thành phố, đảm bảo tính chính xác, đầy đủ và kịp thời để cung cấp thông tin và kết quả dự báo phục vụ cho việc xây dựng, điều hành và thực hiện thắng lợi nhiệm vụ phát triển kinh tế - xã hội.
2. Sở Kế hoạch và Đầu tư.
Chủ trì phối hợp các sở, ngành, địa phương xây dựng hoàn chỉnh quy hoạch phát triển kinh tế - xã hội vùng biển tỉnh Bình Thuận đến năm 2020; triển khai xây dựng kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội 5 năm 2011 -2015.
3. Các sở, ngành và UBND các huyện, thị xã, thành phố.
Triển khai rà soát, bổ sung quy hoạch phát triển ngành, địa phương… để phù hợp với yêu cầu phát triển trong tình hình mới và tạo điều kiện để thu hút các doanh nghiệp, các thành phần kinh tế đầu tư, đẩy mạnh sản xuất, nhất là lĩnh vực chế biến, thúc đẩy xuất khẩu, phát triển thị trường trong nước… Trong đó:
a) Sở Công Thương.
Triển khai xây dựng Quy hoạch phát triển công nghiệp đến năm 2020, tầm nhìn đến năm 2025; Quy hoạch tổng thể phát triển ngành thương mại tỉnh Bình Thuận đến năm 2020; Quy hoạch phát triển điện gió tỉnh Bình Thuận giai đoạn 2009-2015, có xét đến năm 2020;Khảo sát vùng nguyên liệu và quy hoạch cơ sở sản xuất ethanol sinh học trên địa bàn tỉnh Bình Thuận giai đoạn 2010-2020, tầm nhìn đến 2025.
b) Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn.
Triển khai lập quy hoạch các ngành, lĩnh vực lớn đến năm 2020 như: Quy hoạch ngành Nông nghiệp & PTNT; Quy hoạch Bảo vệ và phát triển rừng; Quy hoạch phát triển Thuỷ sản; Quy hoạch ngành nghề nông thôn; triển khai quy hoạch các ngành hàng và sản phẩm chủ yếu như: lúa, thanh long, cao su, vùng trồng rau an toàn, vùng nuôi thuỷ sản nước ngọt tập trung; Quy hoạch nối mạng hệ thống thuỷ lợi; Quy hoạch công trình đê, kè bảo vệ bờ biển; Quy hoạch sử dụng có hiệu quả nguồn nước sau thuỷ điện Đại Ninh, nguồn nước Sông Phan.
c) Sở Giao thông vận tải.
Rà soát, điều chỉnh bổ sung quy hoạch phát triển GTVT của tỉnh đến năm 2020, tầm nhìn đến năm 2030.
d) Sở Xây dựng.
Quy hoạch xây dựng vùng tỉnh Bình Thuận đến năm 2025; quy hoạch chi tiết phường Mũi Né; quy hoạch chi tiết phường Phú Hài; quy hoạch chi tiết xây dựng khu vực Tiến Thành; quy hoạch chi tiết xây dựng khu đô thị Sơn Mỹ; quy hoạch Vật liệu xây dựng đến năm 2020; quy hoạch chung đô thị mới Tân Thành; quy hoạch chung xây dựng khu du lịch Hòa Phú –Hòa Thắng.
e) Sở Giáo dục và Đào tạo.
Xây dựng quy hoạch phát triển ngành Giáo dục và Đào tạo đến năm 2020.
f) Sở Y tế.
Xây dựng quy hoạch phát triển ngành y tế đến năm 2020.
g) Ủy ban nhân dân các huyện: Tuy Phong, Bắc Bình, Hàm Thuận Bắc, Tánh Linh, Đức Linh và UBND thành phố Phan Thiết.
Xây dựng hoàn chỉnh quy hoạch tổng thể phát triển kinh tế - xã hội của địa phương đến năm 2020.
V. PHÁT TRIỂN GIÁO DỤC, ĐÀO TẠO:
Sở Giáo dục và Đào tạo chủ trì:
- Triển khai các giải pháp nhằm giảm tỷ lệ học sinh yếu kém, khắc phục tình trạng học sinh bỏ học. Tiếp tục mở rộng và nâng cao chất lượng giảng dạy các lớp học 2 buổi/ngày.
- Đẩy mạnh công tác bồi dưỡng học sinh giỏi, chú trọng giáo dục đạo đức lối sống, giáo dục hướng nghiệp và giáo dục pháp luật; tăng cường giáo dục toàn diện; nâng cao hiệu quả giáo dục. Tăng cường nền nếp, kỷ cương trong dạy học, tổ chức kiểm tra thi cử nghiêm túc nhằm nâng cao chất lượng giáo dục.
- Tiếp tục đổi mới chương trình, nội dung sách giáo khoa theo tiêu chuẩn của Bộ Giáo dục và Đào tạo; tập trung việc triển khai ứng dụng công nghệ thông tin trong đổi mới phương pháp dạy và học.
- Quy hoạch mạng lưới trường học đảm bảo khoảng cách đi học cho học sinh, sinh viên phù hợp. Tăng cường cơ sở vật chất trường học, quan tâm đầu tư xây dựng thêm 10 trường đạt chuẩn quốc gia (01 trường mầm non, 04 trường tiểu học, 04 trường THCS, 01 trường THPT).
- Gắn kết với việc triển khai thực hiện Đề án kiên cố hóa trường, lớp học và nhà công vụ cho giáo viên giai đoạn 2008 - 2012 nhằm mục tiêu xóa bỏ tình trạng học ca 3, phòng học tạm thời các loại, giải quyết nhà công vụ cho giáo viên ở các xã miền núi, vùng đặc biệt khó khăn.
VI. PHÁT TRIỂN KHOA HỌC, CÔNG NGHỆ:
Sở Khoa học và Công nghệ chủ trì:
- Tham mưu UBND tỉnh ban hành Đề án đổi mới đồng bộ cơ chế quản lý và chính sách phát triển khoa học công nghệ; Đề án quỹ phát triển khoa học và công nghệ.
- Nghiên cứu xây dựng, bổ sung, hoàn thiện quy hoạch khoa học công nghệ của tỉnh. Phát triển thị trường khoa học, công nghệ. Nâng cao chất lượng nghiên cứu khoa học; gắn nghiên cứu khoa học với sản xuất kinh doanh, giáo dục, đào tạo.
- Xây dựng đề án nâng cao năng lực nghiên cứu, ứng dụng, chuyển giao kết quả nghiên cứu khoa học công nghệ và tiến bộ kỹ thuật vào sản xuất và đời sống. Tham gia, đề xuất với các cơ quan có chức năng chế độ, chính sách đãi ngộ đối với đội ngũ trí thức.
- Thực hiện tốt các chương trình: Chương trình phát triển tài sản trí tuệ; Chương trình năng suất chất lượng; Chương trình xây dựng mạng lưới thông tin, ứng dụng và chuyển giao tiến bộ KHCN phục vụ phát triển kinh tế xã hội tỉnh Bình Thuận; Chương trình tiết kiệm năng lượng; Chương trình hỗ trợ, khuyến khích phát triển kinh tế tập thể về KH&CN. Triển khai xây dựng khu thực nghiệm ứng dụng công nghệ sinh học của Trung tâm thông tin và ứng dụng tiến bộ khoa học công nghệ.
VII. CÔNG TÁC CHĂM SÓC, BẢO VỆ SỨC KHỎE NHÂN DÂN.
Sở Y tế chủ trì:
- Tham mưu UBND tỉnh mô hình y tế địa phương theo Thông tư 03 Liên bộ Bộ Nội vụ - Bộ Y tế.
- Hoàn thành Đề án đào tạo đội ngũ cán bộ y tế, quy hoạch ngành đến năm 2020; xây dựng Đề án luân chuyển cán bộ từ tuyến trên xuống tuyến dưới, nhất là địa bàn khó khăn; tham mưu chính sách đãi ngộ cho cán bộ y tế công tác ở vùng có điều kiện kinh tế xã hội đặc biệt khó khăn.
- Phát triển và nâng cao chất lượng chăm sóc sức khỏe nhân dân. Tăng cường các biện pháp để phòng ngừa, kiểm soát dịch bệnh. Thực hiện tốt chính sách dân số, kế hoạch hóa gia đình, phấn đấu hoàn thành tốt các chỉ tiêu, kế hoạch được giao; Đảm bảo các cơ sở y tế công lập thực hiện xử lý rác thải đúng quy trình, quy định của Bộ Y tế.
- Đẩy mạnh xã hội hoá lĩnh vực y tế. Tăng cường thanh kiểm tra các cơ sở y tế trong lĩnh vực khám chữa bệnh, quản lý tài chính, tài sản vật tư, trang thiết bị y tế; thanh tra hành nghề y dược tư nhân. Đẩy mạnh thanh kiểm tra VSATTP nhất là các địa bàn trọng điểm trên địa bàn tỉnh.
VIII. TẠO VIỆC LÀM, GIẢM NGHÈO VÀ BẢO ĐẢM AN SINH XÃ HỘI.
1. Sở Lao động - Thương binh và xã hội.
- Chủ trì, phối hợp với Sở Tài chính, Ủy ban Mặt trận Tổ quốc tỉnh, các tổ chức chính trị - xã hội và UBND các huyện, thị xã, thành phố tập trung huy động các nguồn tài trợ cùng với ngân sách ngân sách tỉnh để thực hiện hoàn thành cơ bản công tác hỗ trợ xây dựng nhà ở cho người nghèo; thực hiện đầy đủ các chế độ đối với các đối tượng bảo trợ xã hội.
- Tham mưu UBND tỉnh phát triển các hình thức đào tạo nghề cho lao động nông thôn, nhất là lao động thuộc hộ nghèo nhằm góp phần thúc đẩy sản xuất kinh doanh, tạo việc làm, tăng thu nhập, giảm nghèo.
- Chủ động phối hợp với các hiệp hội doanh nghiệp, các trung tâm giới thiệu việc làm có uy tín (trong và ngoài tỉnh) để giải quyết việc làm, tăng thu nhập cho người lao động ở địa phương. Quan tâm và kịp thời tháo gỡ các khó khăn vướng mắc trong quá trình đưa lao động đi làm việc ở nước ngoài.
- Chủ trì, phối hợp với các cơ quan liên quan và UBND các huyện, thị xã, thành phố tổ chức thực hiện đầy đủ và có hiệu quả các chính sách bảo đảm an sinh xã hội theo quy định của Chính phủ và của tỉnh.
- Tham mưu UBND tỉnh trình HĐND tỉnh thông qua quy định chuẩn nghèo mới áp dụng cho giai đoạn 2009 - 2010 trên địa bàn tỉnh Bình Thuận, đồng thời xây dựng chính sách hỗ trợ giảm nghèo theo hướng bền vững.
2. Sở Tài chính.
Tham mưu UBND tỉnh nguồn kinh phí để thực hiện các chính sách bảo đảm an sinh xã hội đầy đủ và kịp thời theo quy định của Chính phủ và của tỉnh.
3. Sở Xây dựng.
Xây dựng hoàn thành Đề án hỗ trợ hộ nghèo về nhà ở theo Quyết định số 167/TTg của Thủ tướng Chính phủ; Chương trình phát triển nhà ở đến năm 2020; Dự án nhà ở sinh viên (Khu ký túc xá tập trung).
4. Các sở, ngành và UBND các huyện, thị xã, thành phố.
Theo dõi, nắm chắc diễn biến giá cả, đời sống nhân dân trên địa bàn, xử lý kịp thời những vấn đề xã hội bức xúc; tăng cường kiểm tra, giám sát và tổ chức thực hiện đúng, đủ các chính sách hỗ trợ của Nhà nước cho các đối tượng, không bị thất thoát, tham nhũng.
IX. CÔNG TÁC VĂN HÓA, THỂ DỤC, THỂ THAO, THÔNG TIN VÀ TRUYỀN THÔNG.
1. Sở Văn hóa - Thể thao và Du lịch.
- Đẩy mạnh công tác thông tin tuyên truyền, cổ động văn hóa, văn nghệ phục vụ nhiệm vụ chính trị của tỉnh, tổ chức thiết thực các hoạt động chào mừng những ngày kỷ niệm lịch sử và những ngày lễ lớn trong 2 năm 2009-2010.
- Duy trì và phát triển phong trào văn hóa, văn nghệ quần chúng rộng khắp và nâng cao các lễ hội văn hóa truyền thống gắn kết với quảng bá phục vụ phát triển du lịch. Thực hiện hiệu quả chương trình mục tiêu quốc gia về văn hóa: trùng tu, tôn tạo các di tích lịch sử văn hóa được xếp hạng cấp Quốc gia. Đẩy mạnh công tác sưu tầm, bảo quản và phát huy giá trị văn hóa truyền thống (vật thể và phi vật thể) của các dân tộc trong tỉnh. Sử dụng có hiệu quả các thiết chế văn hoá, thể thao hiện có. Đồng thời tranh thủ và sử dụng có hiệu quả các nguồn vốn của Trung ương và địa phương để đầu tư nâng cấp, xây dựng hệ thống các thiết chế văn hóa. Tiếp tục mở rộng và nâng cao chất lượng, hiệu quả phong trào “Toàn dân đoàn kết xây dựng đời sống văn hóa”. Triển khai kế hoạch thực hiện phòng, chống bạo lực gia đình và nhân rộng mô hình điểm “Câu lạc bộ phòng, chống bạo lực gia đình”.
- Đẩy mạnh phong trào thể dục thể thao quần chúng, gắn với phong trào “Toàn dân rèn luyện thân thể theo gương Bác Hồ vĩ đại”. Chỉ đạo tổ chức Đại hội TDTT các cấp trong năm 2009, tiến tới tổ chức thành công Đại hội TDTT toàn tỉnh lần thứ VI năm 2010. Nâng cao chất lượng và thành tích thi đấu thể thao ở những môn thể thao có thế mạnh của tỉnh. Nghiên cứu đề xuất tổ chức sự kiện văn hóa - thể thao trên biển cấp khu vực hoặc toàn quốc gắn với quảng bá du lịch.
- Xây dựng kế hoạch thực hiện xã hội hóa hoạt động văn hóa, thể thao theo Nghị định số 69/2008/NĐ-CP ngày 30/5/2008 của Chính phủ, nhằm huy động mọi nguồn lực của xã hội phục vụ phát triển sự nghiệp ngành, nhất là khuyến khích và huy động các nguồn vốn để xây dựng thiết chế văn hoá, thể thao ở cấp xã, phường, thị trấn và tu bổ, tôn tạo các di tích danh thắng đã được xếp hạng cấp quốc gia.
2. Sở Thông tin và Truyền thông.
- Tham mưu UBND tỉnh ban hành quy chế quản lý hoạt động Website của tỉnh và các Website của sở, ngành, địa phương thuộc tỉnh. Tổ chức thực hiện đảm bảo mạng diện rộng của UBND tỉnh (WAN), Trung tâm tích hợp dữ liệu của tỉnh hoạt động ổn định, thông suốt, phục vụ công tác chỉ đạo, điều hành của các cấp chính quyền nhanh chóng, kịp thời. Cung cấp các dịch vụ hành chính công trực tuyến mức độ 1-2 trên trang thông tin điện tử tỉnh.
- Tăng cường thanh, kiểm tra các hoạt động kinh doanh trong lĩnh vực thông tin và truyền thông của các tổ chức, cá nhân, doanh nghiệp có hành vi vi phạm theo quy định của pháp luật. Quản lý chặt chẽ, không để xảy ra sai sót trong lĩnh vực in ấn, phát hành, xuất bản theo thẩm quyền.
X. LĨNH VỰC BẢO VỆ TÀI NGUYÊN, MÔI TRƯỜNG.
1. Sở Tài nguyên và Môi trường.
- Chủ trì, phối hợp với UBND các huyện, thị xã, thành phố rà soát, đánh giá việc thực hiện các chương trình về bảo vệ môi trường, đề xuất UBND tỉnh xem xét, điều chỉnh những nội dung cần sửa đổi, bổ sung cho phù hợp với tình hình thực tế và nhu cầu phát triển trong tương lai.
- Tăng cường công tác thanh tra, kiểm tra, công tác quản lý và sử dụng đất, khai thác tài nguyên, khoáng sản và môi trường để kịp thời phát hiện, ngăn chặn và xử lý nghiêm các vi phạm pháp luật.
- Chủ trì, phối hợp với Cục Thống kế tỉnh, Sở Kế hoạch và Đầu tư và các địa phương xây dựng hệ thống chỉ tiêu, chế độ thông tin, báo cáo thống kê về công tác bảo vệ tài nguyên và môi trường.
- Tham mưu UBND tỉnh điều chỉnh Quyết định số 41/2008/QĐ-UBND ngày 09/5/2008 của UBND tỉnh ban hành quy định trình tự thủ tục giải quyết hồ sơ hành chính trong các lĩnh vực đất đai, tài nguyên khoáng sản, tài nguyên nước và môi trường theo cơ chế “một cửa” trên địa bàn tỉnh; Sửa đổi Quyết định số 1955/QĐ-UBND ngày 31/7/2006 về việc thành lập Hội đồng thẩm định, đánh giá đề án, báo cáo thăm dò khoáng sản vật liệu xây dựng thông thường và than bùn tỉnh; quy trình xét tính pháp lý để phục vụ cho công tác bồi thường giải phóng mặt bằng, tái định cư khi Nhà nước thu hồi đất.
- Hoàn thành 6 dự án: Dự án phân loại độ phì đất nông nghiệp; dự án kiểm kê hiện trạng khai thác, sử dụng và xả thải vào nguồn nước; dự án quy hoạch tài nguyên nước đảo Phú Quý; dự án xây dựng, tổ chức vận hành hệ thống quan trắc tài nguyên nước dưới đất đảo Phú Quý; dự án quy hoạch thăm dò, khai thác, chế biến và sử dụng tài nguyên cát thủy tinh, cát công nghiệp trên địa bàn tỉnh; dự án đánh giá hiện trạng môi trường tại các khu vực đã, đang khai thác khoáng sản, biện pháp khắc phục.
XI. LĨNH VỰC QUỐC PHÒNG, AN NINH.
1. Bộ Chỉ huy Quân sự tỉnh.
- Tiếp tục duy trì chế độ sẵn sàng chiến đấu. Tăng cường các biện pháp nắm chắc tình hình, kịp thời tham mưu, đề xuất , xử lý không khéo dứt điểm tình hình phức tạp trên từng địa bàn, không để lây lan kéo dài, kẻ địch lợi dung bảo đảm an ninh chính trị, trật tự an toàn xã hội trên địa bàn.
- Tham mưu lãnh đạo, chỉ đạo tốt công tác giáo dục quốc phòng – an ninh, tuyển quân, quản lý quốc phòng ở địa phương và gắn kết giữa kinh tế với quốc phòng, quốc phòng với kinh tế ngày càng chặt chẽ.
- Nâng cao chất lượng công tác huấn luyện; chấp hành nghiêm kế hoạch, quy tắc, nội dung, chương trình, thời gian huấn luyện và tổ chức các hội thi, hội thao đạt kết quả, an toàn tuyệt đối. Chấp hành đúng biên chế tổ chức theo quy định, tổ chức xây dựng lực lượng DQTV theo phương châm “Vững mạnh, rộng khắp” có tỷ lệ đảng viên đúng quy định; tổ chức xây dựng các đơn vị DBĐV có chất lượng toàn diện, sẵn sàng động viên và hoàn thành tốt nhiệm vụ.
2. Công an tỉnh.
Tăng cường các giải pháp nhằm bảo đảm an ninh chính trị, trật tự an toàn xã hội. Nắm chắc và xử lý kịp thời, có hiệu quả mọi tình huống phát sinh, không để xảy ra phức tạp.
1. Sở Nội vụ.
- Chủ trì xây dựng kế hoạch kiểm tra, đánh giá kết quả công tác phối hợp giữa các cấp chính quyền với Mặt trận, đoàn thể trong việc tổ chức thực hiện các chủ trương, chính sách, chương trình, dự án liên quan đến lợi ích của nhân dân. Xây dựng kế hoạch đẩy mạnh và nâng cao hiệu quả công tác dân vận trong hệ thống chính quyền.
- Tham mưu UBND tỉnh ban hành chính sách đối với đội ngũ trí thức (kể cả cán bộ, công chức ngành CNTT); sửa đổi bổ sung chế độ, chính sách thu hút nguồn nhân lực. Liên kết với Trường Đại học Đà Lạt mở 2 lớp liên thông từ Trung cấp lên Cao đẳng pháp lý cho cán bộ, công chức xã.
- Xây dựng Đề án thi tuyển chức danh trưởng phòng, trưởng các đơn vị sự nghiệp và tương đương của các sở, ban, ngành cấp tỉnh, cấp huyện. Xây dựng tiêu chí cụ thể đánh giá cán bộ, công chức, viên chức.
- Xây dựng Đề án chọn 70-100 công chức, viên chức trẻ (kể cả số sinh viên mới tốt nghiệp Đại học) có triển vọng để đào tạo cán bộ nguồn, chuẩn bị đội ngũ cán bộ lãnh đạo, quản lý các cấp cho tỉnh đến năm 2020 và những năm tiếp theo.
- Hoàn thành nhiệm vụ xây dựng và quản lý hồ sơ cán bộ, công chức, viên chức theo quy định của Bộ Nội vụ.
- Kiểm tra đôn đốc việc tổ chức triển khai Hội nghị điển hình tiên tiến các cấp, đồng thời tham mưu giúp UBND tỉnh tổ chức Đại hội thi đua yêu nước tỉnh Bình Thuận lần thứ VI.
- Tiếp tục triển khai thực hiện và theo dõi, quản lý số ứng viên đi học ở nước ngoài theo Đề án 100 của tỉnh.
2. Sở Tư pháp.
- Chủ trì xây dựng và tổ chức thực hiện kế hoạch rà soát, hệ thống hóa văn bản quy phạm pháp luật hiện hành. Xây dựng, sửa đổi, bổ sung, hoàn thiện quy định về quy trình soạn thảo, thẩm định, ban hành văn bản quy phạm pháp luật thuộc thẩm quyền của địa phương.
- Xây dựng, trình UBND tỉnh ban hành quy chế phối hợp giữa Sở Tư pháp với các cấp, các ngành có liên quan để thực hiện tốt nhiệm vụ theo dõi thi hành pháp luật, tạo cơ chế phát hiện kịp thời những vướng mắc, mâu thuẫn, chồng chéo, bất cập, không phù hợp với thực tiễn ở địa phương của các văn bản quy phạm pháp luật để kiến nghị cơ quan có thẩm quyền sửa đổi, bổ sung đáp ứng yêu cầu thực tiễn phát triển kinh tế - xã hội tại địa phương.
- Tham mưu, giúp UBND tỉnh chỉ đạo, hướng dẫn UBND cấp huyện quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn, bổ sung đủ biên chế cho Phòng Tư pháp.
- Trình UBND tỉnh phê duyệt và tổ chức thực hiện kế hoạch đào tạo, bồi dưỡng nâng cao trình độ về lý luận chính trị, đạo đức công vụ, chuyên môn, nghiệp vụ, ngoại ngữ cho cán bộ làm công tác tư pháp, đảm bảo trang bị đủ kiến thức quy định theo tiêu chuẩn.
- Tham mưu, đề xuất UBND tỉnh việc xây dựng, sửa đổi, bổ sung và tổ chức thực hiện cơ chế, chính sách ưu đãi nhằm thu hút những người có phẩm chất, có trình độ, năng lực phù hợp với từng tiêu chuẩn chức danh cán bộ đến công tác tại các cơ quan nhà nước trên địa bàn tỉnh.
3. Thanh tra tỉnh.
- Tăng cường kiểm tra việc chấp hành pháp luật về tiếp dân, giải quyết khiếu nại, tố cáo đối với người đứng đầu cơ quan, đơn vị; chú trọng những nơi có nhiều đơn khiếu nại, tố cáo phức tạp, tồn đọng kéo dài.
- Tăng cường quản lý nhà nước về phòng, chống tham nhũng và thực hành tiết kiệm, chống lãng phí. Đôn đốc kiện toàn Ban chỉ đạo phòng, chống tham nhũng các ngành, các cấp và hệ thống các cơ quan chuyên trách về phòng, chống tham nhũng theo quy định.
- Tiếp tục đôn đốc, hướng dẫn việc kê khai tài sản, thu nhập lần đầu và kê khai bổ sung trên địa bàn tỉnh.
4. Các sở, ngành và UBND các huyện, thị xã, thành phố.
Tập trung giải quyết dứt điểm đơn thư khiếu tố tồn đọng, kéo dài, hạn chế tình trạng tiếp khiếu; không để phát sinh “điểm nóng”, khiếu kiện đông người gây phức tạp về an ninh trật tự. Nâng cao năng lực quản lý nhà nước về công tác tiếp dân, giải quyết khiếu nại tố cáo của thủ trưởng các cấp, các ngành, các địa phương. Đồng thời, nâng cao trình độ nhận thức của công dân trong việc thực hiện quyền, nghĩa vụ về thực hiện khiếu nại, tố cáo.
1. Căn cứ chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn đã được phân công, các sở, ngành, UBND các huyện, thị xã, thành phố triển khai thực hiện những nhiệm vụ, nội dung công việc trong kế hoạch này và cụ thể hóa thành các nhiệm vụ của kế hoạch hàng năm.
2. Thủ trưởng các sở, ban, ngành và Chủ tịch UBND các huyện, thị xã, thành phố tập trung chỉ đạo, tăng cường kiểm tra, đôn đốc việc triển khai thực hiện kế hoạch này; định kỳ hàng năm, báo cáo UBND tỉnh tình hình thực hiện, đồng thời gởi Sở Kế hoạch và Đầu tư để tổng hợp, báo cáo UBND tỉnh.
3. Trong quá trình tổ chức thực hiện, nếu thấy cần sửa đổi, bổ sung những nội dung cụ thể trong kế hoạch này, các sở, ngành, địa phương chủ động phối hợp với Sở Kế hoạch và Đầu tư, báo cáo UBND tỉnh xem xét, quyết định ./.
KẾ
HOẠCH HÀNH ĐỘNG CỦA ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH VỀ MỘT SỐ NHIỆM VỤ, GIẢI PHÁP LỚN NHẰM
TIẾP TỤC THỰC HIỆN THẮNG LỢI NGHỊ QUYẾT SỐ 22 –NQ/TU NGÀY 20 THÁNG 4 NĂM 2009
CỦA TỈNH ỦY VỀ CHƯƠNG TRÌNH HÀNH ĐỘNG THỰC HIỆN NGHỊ QUYẾT HỘI NGHỊ LẦN THỨ 9
BAN CHẤP HÀNH TRUNG ƯƠNG ĐẢNG (KHÓA X)
(Ban
hành kèm theo Quyết định số: 49/2009/QĐ-UBND ngày 07/8/2009 của Ủy ban nhân dân
tỉnh)
STT |
Nội dung công việc |
Cơ quan chủ trì |
Cơ quan phối hợp |
Thời gian hoàn thành |
Sản phẩm/ Hình thức văn bản |
|
A |
LĨNH VỰC KINH TẾ |
|||||
I |
Thúc đẩy sản xuất, kinh doanh và xuất khẩu, nâng cao chất lượng và khả năng cạnh tranh |
|||||
1 |
Chính sách hỗ trợ phát triển sản xuất, chế biến rau quả an toàn trên địa bàn tỉnh Bình Thuận |
Sở Nông nghiệp và PTNT |
Các sở, ngành và địa phương |
Quý III/2009 |
Quyết định của UBND tỉnh |
|
2 |
Đề án phát triển công nghiệp chế biến nông, lâm, thủy sản và muối |
Sở Nông nghiệp và PTNT |
Các sở, ngành và địa phương |
Quý II/2010 |
Quyết định của UBND tỉnh |
|
3 |
Đề án “Xây dựng mô hình thí điểm Làng cá văn minh xã bãi ngang tỉnh Bình Thuận” |
Sở Nông nghiệp và PTNT |
Các sở, ngành và địa phương |
Quý III/2010 |
Quyết định của UBND tỉnh |
|
4 |
Đề án “Nghiên cứu xây dựng mô hình phát triển nông nghiệp công nghệ cao tỉnh Bình Thuận” |
Sở Nông nghiệp và PTNT |
Các sở, ngành và địa phương |
Quý IV/2010 |
Quyết định của UBND tỉnh |
|
5 |
Đôn đốc hoàn thành cơ bản hạ tầng kỹ thuật khu công nghiệp Phan Thiết giai đoạn 2, KCN Hàm Kiệm I và II. |
Sở Công Thương |
Chủ đầu tư, các sở ngành và địa phương |
Quý IV/2010 |
Công trình |
|
6 |
Đôn đốc, thúc đẩy hoàn thành dự án thủy điện Bắc Bình (33 MW) |
Sở Công Thương |
Chủ đầu tư, các sở ngành và địa phương |
Quý III/2009 |
Công trình |
|
7 |
Đôn đốc, thúc đẩy hoàn thành dự án Nhà máy phong điện 1 Bình Thuận (30 MW) |
Sở Công Thương |
Chủ đầu tư, các sở ngành và địa phương |
Quý II/2010 |
Công trình |
|
8 |
Đôn đốc, thúc đẩy thi công hoàn thành đường dây 110 KV Phan Thiết - Mũi Né. |
Sở Công Thương |
Chủ đầu tư, các sở ngành và địa phương |
Quý IV/2009 |
Công trình |
|
9 |
Đôn đốc, thúc đẩy thi công hoàn thành đường dây 220 KV Hàm Thuận – Phan Thiết. |
Sở Công Thương |
Chủ đầu tư, các sở ngành và địa phương |
Quý IV/2009 |
Công trình |
|
10 |
Đôn đốc, thúc đẩy thi công hoàn chỉnh việc san lấp mặt bằng phân khu 1 giai đoạn 1 (125ha) KCN Hàm Kiệm II, đáp ứng yêu cầu thu hút đầu tư. |
Ban Quản lý các KCN Bình Thuận |
Chủ đầu tư, các sở ngành và địa phương |
Quý IV/2009 |
Công trình |
|
11 |
Hoàn thành công tác chuẩn bị đầu tư và khởi công xây dựng KCN Tân Đức – Hàm Tân |
Ban Quản lý các KCN Bình Thuận |
UBND huyện Hàm Tân |
Quý IV/2009 |
Công trình |
|
12 |
Hoàn thành công tác chuẩn bị đầu tư và khởi công xây dựng KCN Sơn Mỹ I – Hàm Tân |
Ban Quản lý các KCN Bình Thuận |
UBND huyện Hàm Tân |
Quý I/2010 |
Công trình |
|
13 |
Trình Chính phủ công nhận đô thị loại II cho thành phố Phan Thiết |
Sở Xây dựng |
UBND thành phố Phan Thiết |
Tháng 6/2009 |
Quyết định của Thủ tướng Chính phủ |
|
14 |
Thoát nước Khu dân sinh – du lịch Hàm Tiến, Mũi Né (đề cương dự án) |
Sở Xây dựng |
|
Tháng 6/2009 |
Quyết định phê duyệt |
|
15 |
Hoàn thành dự án Kênh thoát lũ Phan Thiết |
Sở Xây dựng |
Trung tâm PTQĐ |
Quý IV/2009 |
Công trình |
|
16 |
Phân cấp quản lý, quy định tải trọng và hành lang bảo vệ đường bộ trên địa bàn tỉnh Bình Thuận. |
Sở Giao thông Vận tải |
Các Sở, ngành, địa phương |
Tháng 9 năm 2009 |
Quyết định phê duyệt |
|
17 |
Phương án thực hiện chính sách của Chính phủ về hỗ trợ thay thế xe công nông; xe lôi máy; xe cơ giới ba bánh; xe thô sơ ba, bốn bánh thuộc diện bị đình chỉ tham gia giao thông trên địa bàn tỉnh Bình Thuận. |
Sở Giao thông Vận tải |
Các Sở, ngành liên quan, các địa phương |
Tháng 8 năm 2009 |
Quyết định của UBND tỉnh |
|
18 |
Quy định về phạm vi hoạt động, thời gian hoạt động các loại xe ba bánh trên địa bàn thành phố Phan Thiết và thị trấn trung tâm các huyện, thị xã. |
Sở Giao thông Vận tải |
Các Sở, ngành liên quan, các địa phương |
Tháng 8 năm 2009 |
Quyết định của UBND tỉnh |
|
19 |
Chỉ thị về quản lý bảo vệ công trình giao thông và hành lang an toàn đường bộ; Chống tái lấn chiếm HLATĐB đã giải toả theo QĐ 1856; Nâng cao hiệu lực QLNN về bảo vệ CTGT và bảo đảm ATGT. |
Sở Giao thông Vận tải |
UBND các huyện, thị xã, thành phố |
Tháng 9 năm 2009 |
Chỉ thị của UBND tỉnh |
|
20 |
Hỗ trợ các doanh nghiệp tham gia các Chương trình xúc tiến thương mại, du lịch trọng điểm quốc gia |
Trung tâm Xúc tiến Đầu tư –Thương mại-D u lịch và HTDN |
Cục Xúc tiến Thương mại, Cục Xúc tiến Du lịch và các sở, ngành có liên quan. |
Năm 2009 và 2010 |
Tờ trình/ Quảng bá thương hiệu, mở rộng thị trường XK và nội đia cho sản phẩm lợi thế về TM, DL của tỉnh |
|
21 |
Tổ chức cho các doanh nghiệp khảo sát thị trường và tham gia hội chợ triển lãm thương mại, du lịch và đầu tư tại nước ngoài |
Trung tâm Xúc tiến Đầu tư –TM-DL và HTDN |
Cục Xúc tiến Thương mại, Cục Xúc tiến Du lịch và các sở, ngành có liên quan. |
Năm 2009 và 2010 |
|
|
22 |
Tham gia các hội chợ quốc tế về thương mại, du lịch tổ chức trong nước |
Trung tâm Xúc tiến Đầu tư –TM-DL và HTDN |
Sở VH, TT-DL, Sở NN-PTNT, Sở Công Thương, |
Năm 2009 và 2010 |
Tờ trình/Khai thác thị trường nội địa |
|
23 |
Tổ chức doanh nghiệp đi xúc tiến thương mại, khảo sát thị trường phía Bắc |
Trung tâm Xúc tiến Đầu tư –TM-DL và HTDN |
Sở Công Thương |
Tháng 6/2009 |
Tờ trình/Mở rộng thị trường nội địa |
|
24 |
Triển khai công tác xúc tiến, tìm thị trường xuất khẩu nước mắm Phan Thiết và nước khoáng Vĩnh Hảo |
Trung tâm Xúc tiến Đầu tư –TM-DL và HTDN |
Hiệp hội nước mắm Phan Thiết, Công ty CP Nước khoáng Vĩnh Hảo |
Năm 2009 và 2010 |
|
|
25 |
Hỗ trợ doanh nghiệp tiêu thụ, quảng bá sản phẩm lợi thế của Tỉnh tại các khu du lịch |
Trung tâm Xúc tiến Đầu tư –TM-DL và HTDN |
Hiệp hội Du lịch Bình Thuận |
Năm 2009 và 2010 |
|
|
II |
Kích cầu đầu tư, sử dụng hiệu quả vốn đầu tư |
|||||
1 |
Rà soát điều chỉnh quy định về thủ tục đầu tư xây dựng đối với các dự án có nguồn vốn ngân sách nhà nước theo Nghị quyết số 33/2008/NQ- CP ngày 31/12/2008 của Chính phủ về thực hiện thí điểm một số thủ tục hành chính trong đầu tư xây dựng đối với dự án khu đô thị mới, dự án khu nhà ở, dự án hạ tầng kỹ thuật khu công nghiệp và Nghị định số 12/2009/NĐ-CP ngày 12/02/2009 của Chính phủ về quản lý dự án đầu tư xây dựng công trình. |
Sở Kế hoạch và Đầu tư |
Các sở, ngành liên quan |
Quý IV/2009 |
Quyết định của UBND tỉnh |
|
2 |
Phân cấp quản lý đầu tư xây dựng theo Nghị định số 12/2009/NĐ-CP ngày 12/02/2009 của Chính phủ. |
Sở Xây dựng |
Các sở, ngành, địa phương |
Tháng 6/2009 |
Quyết định của UBND tỉnh |
|
3 |
Quy chế quản lý quy hoạch kiến trúc và hạ tầng khỹ thuật đô thị trên địa bàn tỉnh Bình Thuận. |
Sở Xây dựng |
UBND các địa phương |
Quý IV/2009 |
Quyết định của UBND tỉnh |
|
4 |
Tham mưu cho UBND tỉnh danh mục và hồ sơ các công trình có khả năng thu hồi vốn để thu hút đầu tư theo phương thức BOT,BO,BT, huy động vốn của các thành phần kinh tế đề đầu tư hạ tầng các khu công nghiệp, cụm công nghiệp, thủy lợi, giao thông, điện, chợ, trường học, bệnh viện, thể thao, văn hóa; |
Sở Kế hoạch và Đầu tư |
Các sở, ngành liên quan |
Quý IV/2009 |
Quyết định của UBND tỉnh |
|
III |
Thực hiện chính sách tài chính, tiền tệ |
|||||
1 |
Khảo sát và tham gia góp ý kiến về giá tính thuế tài nguyên |
Cục Thuế |
Sở Tài chính, Tài nguyên và Môi trường, Sở Xây dựng, Sở Công Thương và UBND các huyện, thị xã, thành phố. |
6/2009 |
Hướng dẫn |
|
2 |
Sửa đổi, bổ sung bảng giá xe mô tô, xe ô tô các loại để tính lệ phí trước bạ. |
Cục Thuế |
Sở Tài chính, Công an tỉnh và UBND các huyện, thị xã, thành phố. |
6/2009 |
Quyết định |
|
3 |
Quy định tạm thời về đăng ký cam kết thực hiện dự án đầu tư nguồn vốn ngoài ngân sách trên địa bàn tỉnh |
Sở Tài chính |
Sở, Kế hoạch và Đầu tư, Sở Tài nguyên và Môi trường, Cục Thuế, Sở Xây dựng |
8/2009 |
Quyết định của UBND tỉnh |
|
4 |
Sửa đổi đơn giá thuê đất trên địa bàn tỉnh |
Sở Tài chính |
Sở Tài nguyên và Môi trường, Cục Thuế |
11/2009 |
Quyết định của UBND tỉnh |
|
5 |
Rà, soát, sửa đổi chính sách bồi thường, hỗ trợ và tái định cư trên địa bàn tỉnh. |
2010 |
Quyết định của UBND tỉnh |
|||
6 |
Triển khai thực hiện Quyết định số 443/QĐ-TTg ngày 04/4/2009 của Thủ tướng Chính phủ về việc hỗ trợ lãi suất cho các tổ chức, cá nhân vay vốn trung, dài hạn ngân hàng để thực hiện đầu tư mới để phát triển sản xuất kinh doanh. |
Chi nhánh Ngân hàng Phát triển Bình Thuận |
Chi nhánh Ngân hàng Nhà nước Bình Thuận |
12/2011 |
Kết quả hỗ trợ lãi suất cho các đối tượng vay vốn TDĐT của Nhà nước. |
|
7 |
Triển khai thực hiện công văn số 2098/VPCP-KHTH ngày 28/4/2009 của Văn phòng Chính phủ về việc lãi suất tín dụng xuất khẩu, công văn số 5612/BTC-TCNH ngày 17/4/2009 của Bộ Tài chính về việc lãi suất tín dụng xuất khẩu. |
Chi nhánh Ngân hàng Phát triển Bình Thuận |
Chi nhánh Ngân hàng Nhà nước Bình Thuận |
12/2009 |
Kết quả hỗ trợ lãi suất cho các doanh nghiệp vay vốn TDXK. |
|
8 |
Tổ chức thực hiện Quyết định số 14/QĐ-TTg ngày 21/01/2009 của Thủ tướng Chính phủ Ban hành Quy chế Bảo lãnh cho doanh nghiệp vay vốn của NHTM. |
Chi nhánh Ngân hàng Phát triển Bình Thuận |
Chi nhánh Ngân hàng Nhà nước Bình Thuận |
Hàng năm |
Kết quả bảo lãnh doanh nghiệp, HTX vay vốn NHTM. |
|
9 |
Thực hiện Quyết định số 30/QĐ-TTg ngày 23/02/2009 của Thủ tướng Chính phủ về việc hỗ trợ đối với người lao động mất việc làm trong doanh nghiệp gặp khó khăn do suy giảm kinh tế . |
Chi nhánh Ngân hàng Phát triển Bình Thuận |
Sở Lao động- TB&XH |
Hàng năm |
Kết quả cho vay các doanh nghiệp đang gặp khó khăn do suy giảm kinh tế giải quyết chính sách cho người lao động. |
|
IV |
Tăng cường và nâng cao chất lượng công tác dự báo, quy hoạch, kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội |
|||||
1 |
Quy hoạch phát triển kinh tế - xã hội vùng biển tỉnh Bình Thuận đến năm 2020 |
Sở Kế hoạch và Đầu tư |
Các sở, ngành, địa phương |
Quý III/2009 |
Quyết định phê duyệt |
|
2 |
Quy hoạch tổng thể phát triển thương mại tỉnh Bình Thuận đến năm 2020 |
Sở Công Thương |
Các sở, ngành, địa phương |
Tháng 12/2009 |
Quyết định phê duyệt |
|
3 |
Quy hoạch phát triển ngành công nghiệp tỉnh Bình Thuận đến năm 2020, tầm nhìn đến 2025 |
Sở Công Thương |
Các sở, ngành, địa phương |
Quý I/2010 |
Quyết định phê duyệt |
|
4 |
Quy hoạch phát triển điện gió tỉnh Bình Thuận giai đoạn 2009 -2015, có xét đến 2020. |
Sở Công Thương |
Các sở, ngành, địa phương |
Tháng 11/2009 |
Quyết định phê duyệt |
|
5 |
Dự án khảo sát vùng nguyên liệu và quy hoạch cơ sở sản xuất ethanol sinh học trên địa bàn tỉnh Bình Thuận giai đọan 2010-2020, tầm nhìn đến 2025. |
Sở Công Thương |
Các sở, ngành, địa phương |
Tháng 12/2009 |
Quyết định phê duyệt |
|
6 |
Quy hoạch ngành Nông nghiệp & PTNT thời kỳ 2008- 2020 |
Sở Nông nghiệp &PTNT |
Các sở, ngành, địa phương |
Quý III/2009 |
Quyết định phê duyệt |
|
7 |
Quy hoạch sử dụng và bảo vệ tài nguyên nước Sông Phan tỉnh Bình Thuận |
Sở Nông nghiệp &PTNT |
Các sở, ngành, địa phương |
Quý III/2009 |
Quyết định phê duyệt |
|
8 |
Quy hoạch vùng trồng rau an toàn |
Sở Nông nghiệp &PTNT |
Các sở, ngành, địa phương |
Quý III/2009 |
Quyết định phê duyệt |
|
9 |
Quy hoạch phát triển ngành nghề nông thôn tỉnh Bình Thuận giai đoạn 2009- 2015, tầm nhìn 2020. |
Sở Nông nghiệp &PTNT |
Các sở, ngành, địa phương |
Quý IV/2009 |
Quyết định phê duyệt |
|
10 |
Quy hoạch vùng nuôi thuỷ sản nước ngọt tập trung trên địa bàn tỉnh đến năm 2020 |
Sở Nông nghiệp &PTNT |
Các sở, ngành, địa phương |
Quý IV/2009 |
Quyết định phê duyệt |
|
11 |
Rà soát, điều chỉnh bổ sung quy hoạch phát triển GTVT của tỉnh đến năm 2020, tầm nhìn đến năm 2030. |
Sở Giao thông Vận tải |
Các Sở, ngành, địa phương |
Quý III năm 2010 |
Quyết định phê duyệt |
|
12 |
Quy hoạch xây dựng vùng tỉnh Bình Thuận đến năm 2025. |
Sở Xây dựng |
|
Quý IV/2009 |
Quyết định phê duyệt |
|
13 |
Quy hoạch phát triển ngành Giáo dục và Đào tạo đến năm 2020 |
Sở Giáo dục và Đào tạo |
Các sở, ngành, địa phương |
Quý IV/2009 |
Quyết định phê duyệt |
|
14 |
Quy hoạch phát triển ngành y tế đến năm 2020 |
Sở Y tế |
Các sở, ngành, địa phương |
Quý III/2009 |
Quyết định phê duyệt |
|
15 |
Quy hoạch tổng thể phát triển kinh tế - xã hội huyện Tuy Phong đến năm 2020 |
UBND huyện Tuy Phong |
Các sở, ngành có liên quan |
Quý III/2009 |
Quyết định phê duyệt |
|
16 |
Quy hoạch tổng thể phát triển kinh tế - xã hội huyện Bắc Bình đến năm2020 |
UBND huyện Bắc Bình |
Các sở, ngành có liên quan |
QuýIV/2009 |
Quyết định phê duyệt |
|
17 |
Quy hoạch tổng thể phát triển kinh tế - xã hội huyện Hàm Thuận Bắc đến năm 2020 |
UBND huyện Hàm Thuận Bắc |
Các sở, ngành có liên quan |
Quý IV/2009 |
Quyết định phê duyệt |
|
18 |
Quy hoạch tổng thể phát triển kinh tế - xã hội huyện Tánh Linh đến năm 2020 |
UBND huyện Tánh Linh |
Các sở, ngành có liên quan |
Qúy IV/2009 |
Quyết định phê duyệt |
|
19 |
Quy hoạch tổng thể phát triển kinh tế - xã hội huyện Đức Linh đến năm 2020 |
UBND huyện Đức Linh |
Các sở, ngành có liên quan |
Quý IV/2009 |
Quyết định phê duyệt |
|
20 |
Quy hoạch tổng thể phát triển kinh tế - xã hội thành phố Phan Thiết đến năm 2020 |
UBND Tp.Phan Thiết |
Các sở, ngành có liên quan |
Quý IV/2009 |
Quyết định phê duyệt |
|
21 |
Quy hoạch chi tiết phường Mũi Né |
Sở Xây dựng |
Các địa phương |
Tháng 7/2009 |
Quyết định phê duyệt |
|
22 |
Quy hoạch chi tiết phường Phú Hài |
Sở Xây dựng |
Các địa phương |
Tháng 9/2009 |
Quyết định phê duyệt |
|
23 |
Quy hoạch chi tiết xây dựng khu vực Tiến Thành. |
Sở Xây dựng |
Các địa phương |
Quý III/2009 |
Quyết định phê duyệt |
|
24 |
Quy hoạch chi tiết xây dựng khu đô thị Sơn Mỹ |
Sở Xây dựng |
Các địa phương |
Quý IV/2009 |
Quyết định phê duyệt |
|
25 |
Quy hoạch Vật liệu xây dựng đến năm 2020 |
Sở Xây dựng |
|
Quý I/2010 |
Quyết định phê duyệt |
|
26 |
Quy hoạch chung đô thị mới Tân Thành |
Sở Xây dựng |
Các địa phương |
Quý I/2010 |
Quyết định phê duyệt |
|
27 |
Quy hoạch chung xây dựng khu du lịch Hòa Phú –Hòa Thắng |
Sở Xây dựng |
Các địa phương |
Quý I/2010 |
Quyết định phê duyệt |
|
28 |
Xây dựng kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội 5 năm 2011 -2015 |
Sở Kế hoạch và Đầu tư |
Các sở, ngành, địa phương |
Năm 2009 - 2010 |
Kế hoạch |
|
B |
LĨNH VỰC GIÁO DỤC, ĐÀO TẠO, KHOA HỌC, CÔNG NGHỆ VÀ VĂN HÓA, Y TẾ, XÃ HỘI |
|||||
I |
Phát triển giáo dục, đào tạo |
|||||
1 |
Huy động trẻ 6 tuổi vào lớp 1 đạt 99,99% |
Sở Giáo dục và Đào tạo |
UBND các huyện, TX,TP |
Tháng 12 năm 2009 |
Báo cáo |
|
2 |
Trang bị phòng máy vi tính cho 10 trường THCS |
Sở Giáo dục và Đào tạo |
Sở Tài chính |
Tháng 12 năm 2009 |
Báo cáo |
|
3 |
Xây dựng trường chuẩn quốc gia thêm 10 trường |
Sở Giáo dục và Đào tạo |
UBND các huyện, TX,TP |
Tháng 12 năm 2010 |
Báo cáo |
|
4 |
Nâng cao chất lượng dạy học, giảm tỉ lệ học sinh bỏ học 10% |
Sở Giáo dục và Đào tạo |
UBND các huyện, TX,TP |
Tháng 12 năm 2010 |
Báo cáo |
|
5 |
Thực hiện đề án Kiên cố hóa trường học đạt 80% KH vốn TPCP |
Sở Giáo dục và Đào tạo |
UBND các huyện, TX,TP |
Tháng 12 năm 2010 |
Báo cáo |
|
6 |
Áp dụng CNTT trong công tác quản lý trường học đạt 100% số trường |
Sở Giáo dục và Đào tạo |
UBND các huyện, TX,TP |
Tháng 12 năm 2010 |
Báo cáo |
|
II |
Phát triển khoa học và công nghệ |
|||||
1 |
Xây dựng đề án quỹ phát triển khoa học và công nghệ. |
Sở Khoa học và công nghệ |
Các Sở ngành có liên quan |
Tháng 8/2009 |
Đề án |
|
2 |
Xây dựng đề án nâng cao năng lực nghiên cứu, ứng dụng, chuyển giao kết quả nghiên cứu KHCN và tiến bộ kỹ thuật vào sản xuất và đời sống |
Sở Khoa học và công nghệ |
Các Sở ngành có liên quan |
Tháng 12/2009 |
Đề án |
|
3 |
Xây dựng đề án đổi mới đồng bộ cơ chế quản lý và chính sách phát triển khoa học công nghệ |
Sở Khoa học và công nghệ |
Các Sở ngành có liên quan |
Tháng 12/2009 |
Đề án |
|
4 |
Xây dựng Chương trình thúc đẩy năng suất chất lượng và năng lực cạnh tranh của sản phẩm hàng hóa lợi thế của Tỉnh giai đoạn 2011-2015 |
Sở Khoa học và công nghệ |
Các Sở ngành có liên quan |
Tháng 9/2010 |
Chương trình |
|
5 |
Xây dựng Chương trình phát triển tài sản trí tuệgiai đoạn 2011-2015 |
Sở Khoa học và công nghệ |
Các Sở ngành có liên quan |
Tháng 9/2010 |
Chương trình |
|
6 |
Xây dựng Chương trình xây dựng mạng lưới thông tin, ứng dụng và chuyển giao tiến bộ KHCN phục vụ phát triển kinh tế-xã hội tỉnh Bình thuận giai đoạn 2011-2015 |
Sở Khoa học và công nghệ |
Các Sở ngành có liên quan |
Tháng 9/2010 |
Chương trình |
|
7 |
Xây dựng chương trình hỗ trợ, khuyến khích phát triển kinh tế tập thể về KH&CN giai đoạn 2011-2015 |
Sở Khoa học và công nghệ |
Các Sở ngành có liên quan |
Tháng 9/2010 |
Chương trình |
|
III |
Công tác chăm sóc, bảo vệ sức khỏe nhân dân |
|||||
1 |
Đề án đào tạo nguồn nhân lực y tế đến năm 2015 |
Sở Y tế |
Sở Nội vụ |
Quý III/2009 |
Quyết định của UBND tỉnh |
|
2 |
Đề án chính sách đãi ngộ cho cán bộ y tế có trình độ sau đại học công tác tại các cơ sở y tế công lập |
Sở Y tế |
Ban Tổ chức Tỉnh ủy, Sở Nội vụ, Sở Tài chính |
Quý III/2009 |
Quyết định của UBND tỉnh |
|
3 |
Chính sách đãi ngộ đối với cán bộ, viên chức y tế công tác ở vùng có điều kiện kinh tế - xã hội đặc biệt khó khăn. |
Sở Y tế |
Sở Nội vụ, Sở Tài chính |
Năm 2010 |
Quyết định của UBND tỉnh |
|
4 |
Điều chỉnh, bổ sung đề án xã hội hóa công tác y tế |
Sở Y tế |
Các sở, ngành , các địa phương |
Năm 2010 |
Quyết định của UBND tỉnh |
|
5 |
Đề án luân phiên cử cán bộ bệnh viện tuyến trên về hỗ trợ bệnh viện tuyến dưới |
Sở Y tế |
Sở Nội vụ, Sở Tài chính |
Quý III/2009 |
Quyết định của UBND tỉnh |
|
6 |
Đề án củng cố, kiện tòan hệ thống thanh tra y tế |
Sở Y tế |
Thanh tra tỉnh, Sở Nội vụ, các địa phương |
Năm 2010 |
Quyết định của UBND tỉnh |
|
7 |
Dự án xử lý chất thải y tế lây nhiễm bằng phương pháp thân thiện môi trường an toàn sức khỏe cộng đồng và đạt hiệu quả kinh tế cao |
Sở Y tế |
Sở Kế hoạch và Đầu tư, Trung tâm nghiên cứu sức khỏe môi trường |
2009 -2011 |
|
|
IV |
Tạo việc làm, giảm nghèo và bảo đảm an sinh xã hội |
|||||
1 |
Tập trung huy động các nguồn tài trợ cùng với ngân sách ngân sách tỉnh để thực hiện hoàn thành cơ bản công tác hỗ trợ xây dựng nhà ở cho người nghèo; |
Sở Lao động – Thương binh và Xã hội |
Sở Tài chính, Ủy ban Mặt trận Tổ quốc tỉnh, các tổ chức chính trị - xã hội và UBND các huyện, thị xã, thành phố |
Trong năm 2009 |
|
|
2 |
Tham mưu UBND tỉnh phát triển các hình thức dạy nghề cho người lao động nông thôn, nhất là lao động thuộc hộ nghèo góp phần thúc đẩy sản xuất kinh doanh, tạo việc làm, tăng thu nhập, giảm nghèo. |
Sở Lao động – Thương binh và Xã hội |
Các sở, ngành và UBND các huyện, thị xã, thành phố |
Hàng năm |
|
|
3 |
Tổ chức thực hiện đầy đủ và có hiệu quả các chính sách bảo đảm an sinh xã hội theo quy định của Chính phủ và của tỉnh. |
Sở Lao động – Thương binh và Xã hội |
Các sở, ngành và UBND các huyện, thị xã, thành phố |
Hàng năm |
|
|
4 |
Điều chỉnh chuẩn nghèo mới giai đoạn 2009 -2010 |
Sở Lao động – Thương binh và Xã hội |
UBND các huyện, thị xã, thành phố |
Trong năm 2009 |
Quyết định của UBND tỉnh |
|
5 |
Đề án hỗ trợ hộ nghèo về nhà ở theo Quyết định số 167/TTg |
Sở Xây dựng |
Sở Lao động – TB&XH |
Quý II/2009 |
Quyết định của UBND tỉnh |
|
6 |
Chương trình phát triển nhà ở đến năm 2020 |
Sở Xây dựng |
Các địa phương |
Quý III/2009 |
Quyết định của UBND tỉnh |
|
7 |
Dự án nhà ở sinh viên (Khu ký túc xá tập trung) |
Sở Xây dựng |
Sở Giáo dục và ĐT |
Quý III/2009 |
Quyết định |
|
V |
Công tác văn hóa, gia đình, thể dục, thể thao, thông tin và truyền thông |
|||||
1 |
60% cơ quan chuyên môn thuộc UBND tỉnh cung cấp dịch vụ hành chính công trực tuyến mức độ 1-2 trên trang thông tin điện tử tỉnh |
Sở Thông tin và Truyền thông |
Các sở, ngành liên quan |
Tháng 12/2009 |
Cung cấp dịch vụ trên Website tỉnh |
|
2 |
Quy chế quản lý quản lý hoạt động website của tỉnh và các website của sở, ngành, địa phương thuộc tỉnh. |
Sở Thông tin và Truyền thông |
|
Tháng 9/2009 |
Quyết định của UBND tỉnh |
|
3 |
Đảm bảo mạng diện rộng của UBND tỉnh (WAN), Trung tâm tích hợp dữ liệu tỉnh hoạt động ổn định, thông suốt. |
Sở Thông tin và Truyền thông |
|
Tháng 12/2009 |
Mạng WAN của UBND tỉnh, Trung tâm THDL tỉnh hoạt động ổn định, thông suốt |
|
4 |
Tăng cường kiểm tra, hướng dẫn đảm bảo tối thiểu có 80% cơ quan chuyên môn của tỉnh, huyện thực hiện tốt 2 phần mềm dùng chung. |
Sở Thông tin và Truyền thông |
Các sở, ngành liên quan |
Tháng 12/2009 |
Thực hiện tốt 2 phần mềm dùng chung |
|
5 |
Nâng cấp hệ thống thư điện tử và hướng dẫn đảm bảo 100% cơ quan chuyên môn của tỉnh, huyện thực hiện tốt |
Sở Thông tin và Truyền thông |
Các sở, ngành, địa phương |
Tháng 12/2009 |
Thực hiện tốt hệ thống thư điện tử |
|
C |
LĨNH VỰC BẢO VỆ TÀI NGUYÊN, MÔI TRƯỜNG |
|||||
1 |
Điều chỉnh Quyết định số 41/2008/QĐ-UBND ngày 09/5/2008 của UBND tỉnh ban hành quy định trình tự thủ tục giải quyết hồ sơ hành chính trong các lĩnh vực đất đai, tài nguyên khoáng sản, tài nguyên nước và môi trường theo cơ chế “một cửa” trên địa bàn tỉnh |
Sở Tài nguyên và Môi trường |
|
Tháng 12/2009 |
Quyết định của UBND tỉnh |
|
2 |
Sửa đổi Quyết định số 1955/QĐ-UBND ngày 31/7/2006 về việc thành lập Hội đồng thẩm định, đánh giá đề án, báo cáo thăm dò khóang sản vật liệu xây dựng thông thường và than bùn tỉnh; quy trình xét tính pháp lý để phục vụ cho công tác bồi thường giải phóng mặt bằng, tái định cư khi Nhà nước thu hồi đất. |
Sở Tài nguyên và Môi trường |
|
Tháng 12/2009 |
Quyết định của UBND tỉnh |
|
3 |
Hoàn thành 6 dự án: Dự án phân loại độ phì đất nông nghiệp; dự án kiểm kê hiện trạng khai thác, sử dụng và xả thải vào nguồn nước; dự án quy hoạch tài nguyên nước đảo Phú Quý; dự án xây dựng, tổ chức vận hành hệ thống quan trắc tài nguyên nước dưới đất đảo Phú Quý; dự án quy hoạch thăm dò, khai thác, chế biến và sử dụng tài nguyên cát thủy tinh, cát công nghiệp trên địa bàn tỉnh; dự án đánh giá hiện trạng môi trường tại các khu vực đã, đang khai thác khoáng sản, biện pháp khắc phục. |
Sở Tài nguyên và Môi trường |
|
Tháng 12/2009 |
|
|
D |
LĨNH VỰC QUỐC PHÒNG, AN NINH |
|||||
1 |
Lãnh đạo duy trì nghiêm chế độ sẵn sàng chiến đấu. Tăng cường các biện pháp nắm chắc tình hình, kịp thời tham mưu, đề xuất , xử lý không khéo dứt điểm tình hình phức tạp trên từng địa bàn, không để lây lan kéo dài, kẻ địch lợi dung bảo đảm an ninh chính trị, trật tự án toàn xã hội trên địa bàn. |
Bộ Chỉ huy Quân sự tỉnh |
Công an tỉnh, BCH Bộ đội Biên phòng tỉnh |
Từ nay đến năm 2010 |
Xây dựng kế hoạch, Chỉ thị triển khai thực hiện |
|
2 |
Tham mưu lãnh đạo, chỉ đạo tốt công tác giáo dục quốc phòng –an ninh, tuyển quân, quản lý quốc phòng ở địa phương và gắn kết giữa kinh tế với quốc phòng, quốc phòng với kinh tế ngày càng chặt chẽ. |
Bộ Chỉ huy Quân sự tỉnh |
Các sở, ban, ngành , địa phương |
Từ nay đến năm 2010 |
Xây dựng kế hoạch, Chỉ thị triển khai thực hiện |
|
3 |
-Nâng chất lượng công tác huấn luyện; chấp hành nghiêm kế hoạch, quy tắc, nội dung, chương trình, thời gian huấn luyện và tổ chức các hội thi, hội thao đạt kết quả, an toàn tuyệt đối. Xây dựng nhà trường chính quy, mẫu mực; nâng cao chất lượng dạy và học đáp ứng yêu cầu mới. - Chấp hành đúng biên chế tổ chức theo quy định, tổ chức xây dựng lực lượng DQTV theo phương châm “Vững mạnh, rộng khắp” có tỷ lệ đảng viên đúng quy định; tổ chức xây dựng các đơn vị DBĐV có chất lượng toàn diện, sẵn sàng động viên và hoàn thành tốt nhiệm vụ. |
Bộ Chỉ huy Quân sự tỉnh |
Các sở, ban, ngành , địa phương |
Từ nay đến năm 2010 |
Xây dựng kế hoạch, Chỉ thị triển khai thực hiện |
|
4 |
Tăng cường công tác giáo dục chính trị, tư tưởng cho cán bộ, chiến sĩ; |
Bộ Chỉ huy Quân |
Các sở, ban, ngành , |
Từ nay đến |
Xây dựng kế hoạch, Chỉ thị |
|
|
quán triệt và tổ chức thực hiện đầy đủ các nghị quyết, chỉ thị của cấp trên bằng các chương trình hành động và kế hoạch cụ thể. Thường xuyên củng cố, kiện toàn các tổ chức, coi trọng công tác bảo vệ chính trị nội bộ, nâng cao năng lực lãnh đạo của cấp ủy. Triển khai tốt kế hoạch công tác cán bộ, tập trung đúng mức cho đội ngũ cán bộ chủ trì các cấp. Đẩy mạnh phong trào thi đua quyết thắng gắn với phong trào thi đua yêu nước ở địa phương, kịp thời khen thương, biểu dương những tập thể, cá nhân có thành tích xuất sắc trong thực hiện nhiệm vụ. |
sự tỉnh |
địa phương |
năm 2010 |
triển khai thực hiện |
|
5 |
Đẩy mạnh phong trào thi đua “ngành hậu cần quân đội làm theo lời Bác Hồ dạy” với quan điểm tự lực, tự cuờng, phát huy thế mạnh tại chỗ. Tiếp tục quán triệt và tổ chức thực hiện hiệu quả theo chỉ thị số 10 của Tư lệnh Quân khu. Triển khai tăng gia sản xuất tập trung ở cấp huyện, tỉnh. Từng bước nâng cấp, sửa chữa, xây dựng mới một số công trình kho tàng, doanh trại. Xây dựng cảnh quan, môi trường xanh, sạch đẹp. Lãnh đạo công tác tài chính đúng luật và các chế độ quy định, chăm lo xây dựng đội ngũ làm công tác tài chính vững mạnh về mọi mặt. |
Bộ Chỉ huy Quân sự tỉnh |
Các sở, ban, ngành , địa phương |
Từ nay đến năm 2010 |
Xây dựng kế hoạch, Chỉ thị triển khai thực hiện |
|
6 |
Lãnh đạo thực hiện tốt công tác kỹ thuật, thực hiện các biện pháp nhằm duy trì không để xuống cấpVKTBKT hiện có. Tổ chức củng cố, bổ sung hoàn chỉnh các hạng mục còn thiếu theo quy định của kho vũ khí đạn các cấp. Tiếp tục đẩy mạnh thực hiện cuộc vận động 50 gắn liền với thực hiện Chỉ thị 245 của Tư lệnh Quân khu, bảo đảm an toàn tuyệt đối con người, trang bị, cơ sở vật chất kỹ thuật. |
Bộ Chỉ huy Quân sự tỉnh |
Các sở, ban, ngành , địa phương |
Từ nay đến năm 2010 |
Xây dựng kế hoạch, Chỉ thị triển khai thực hiện |
|
E |
XÂY DỰNG BỘ MÁY QUẢN LÝ NHÀ NƯỚC, PHÁT HUY DÂN CHỦ XÃ HỘI, ĐẨY MẠNH CẢI CÁCH HÀNH CHÍNH VÀ TĂNG CƯỜNG CHỐNG THAM NHŨNG, THỰC HÀNH TIẾT KIỆM, CHỐNG LÃNG PHÍ |
|||||
1 |
Xây dựng kế hoạch kiểm tra, đánh giá kết quả công tác phối hợp giữa các cấp chính quyền với Mặt trận, đoàn thể trong việc tổ chức thực hiện các chủ trương, chính sách, chương trình, dự án liên quan đến lợi ích của nhân dân. |
Sở Nội vụ |
Mặt trận, các đoàn thể tỉnh, Ban Dân vận Tỉnh ủy |
Tháng 6/2009 |
Kế hoạch |
|
2 |
Xây dựng kế hoạch đẩy mạnh và nâng cao hiệu quả công tác dân vận trong hệ thống chính quyền. |
Sở Nội vụ |
Mặt trận, các đoàn thể tỉnh, Ban Dân vận Tỉnh ủy |
Tháng 6/2009 |
Kế hoạch |
|
3 |
Tham mưu UBND tỉnh ban hành chính sách đối với đội ngũ trí thức (kể cả cán bộ, công chức ngành CNTT); sửa đổi bổ sung chế độ, chính sách thu hút nguồn nhân lực. |
Sở Nội vụ |
Ban Tổ chức Tỉnh ủy và các Sở, ngành liên quan khác |
Tháng 10/2009 |
Quyết định |
|
4 |
Liên kết với Trường Đại học Đà Lạt mở 2 lớp liên thông từ Trung cấp lên Cao đẳng pháp lý cho cán bộ, công chức xã. |
Sở Nội vụ |
|
Tháng6/2009 |
|
|
5 |
Xây dựng Đề án thi tuyển chức danh trưởng phòng, trưởng các đơn vị sự nghiệp và tương đương của các sở, ban, ngành cấp tỉnh, cấp huyện. |
Sở Nội vụ |
Ban Tổ chức Tỉnh ủy |
Tháng 8/2009 |
Đề án |
|
6 |
Xây dựng tiêu chí cụ thể đánh giá cán bộ, công chức, viên chức. |
Sở Nội vụ |
Ban Tổ chức Tỉnh ủy, các sở, ngành, UBND cấp huyện |
Tháng 9/2009 |
Quyết định |
|
7 |
Xây dựng Đề án chọn 70-100 công chức, viên chức trẻ (kể cả số sinh viên mới tốt nghiệp Đại học) có triển vọng để đào tạo cán bộ nguồn, chuẩn bị đội ngũ cán bộ lãnh đạo, quản lý các cấp cho tỉnh đến năm 2020 và những năm tiếp theo. |
Sở Nội vụ |
Ban Tổ chức Tỉnh ủy |
Tháng 12/2009 |
Đề án |
|
8 |
Hoàn thành nhiệm vụ xây dựng và quản lý hồ sơ cán bộ, công chức, viên chức theo quy định của Bộ Nội vụ. |
Sở Nội vụ |
Sở, ngành, UBND các huyện, thị xã, thành phố |
Trong năm 2009 |
Hồ sơ |
|
9 |
Kiểm tra đôn đốc việc tổ chức triển khai Hội nghị điển hình tiên tiến các cấp, đồng thời tham mưu giúp UBND tỉnh tổ chức Đại hội thi đua yêu nước tỉnh Bình Thuận lần thứ VI. |
Sở Nội vụ |
Các sở, ngành, UBND các huyện, thị xã, thành phố |
Trong năm 2010 |
|
|
10 |
Tiếp tục triển khai thực hiện và theo dõi, quản lý số ứng viên đi học ở nước ngoài theo Đề án 100 của tỉnh. |
Sở Nội vụ |
Ban Tổ chức Tỉnh ủy |
Đến khi kết thúc Đề án |
|
|
11 |
Xây dựng và tổ chức thực hiện kế hoạch rà soát, hệ thống hóa văn bản quy phạm pháp luật hiện hành. |
Sở Tư pháp |
Các sở, ngành liên quan |
Định kỳ 6 tháng và hàng năm |
Kế hoạch, Quyết định |
|
12 |
Xây dựng, sửa đổi, bổ sung, hoàn thiện quy định về quy trình soạn thảo, thẩm định, ban hành văn bản quy phạm pháp luật thuộc thẩm quyền của địa phương. |
Sở Tư pháp |
|
Quý III/2009 |
Quyết định |
|
13 |
Xây dựng, trình UBND tỉnh ban hành quy chế phối hợp giữa Sở Tư pháp với các cấp, các ngành có liên quan để thực hiện tốt nhiệm vụ theo dõi thi hành pháp luật, tạo cơ chế phát hiện kịp thời những vướng mắc, mâu thuẩn, chồng chéo, bất cập, không phù hợp với thực tiễn ở địa phương của các văn bản quy phạm pháp luật để kiến nghị cơ quan có thẩm quyền sửa đổi, bổ sung đáp ứng yêu cầu thực tiễn phát triển kinh tế - xã hội tại địa phương. |
Sở Tư pháp |
Các Sở, ngành liên quan |
Quý III/2009 |
Quyết định |
|
14 |
Tham mưu, giúp UBND tỉnh chỉ đạo, hướng dẫn UBND cấp huyện quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn, bổ sung đủ biên chế cho Phòng Tư pháp. |
Sở Tư pháp |
Sở Nội vụ |
Quý III/2009 |
Văn bản chỉ đạo, hướng dẫn |
|
15 |
Trình UBND tỉnh phê duyệt và tổ chức thực hiện kế hoạch đào tạo, bồi dưỡng nâng cao trình độ về lý luận chính trị, đạo đức công vụ, chuyên môn, nghiệp vụ , ngoại ngữ cho cán bộ làm công tác tư pháp, đảm bảo trang bị đủ kiến thức quy định theo tiêu chuẩn. |
Sở Tư pháp |
Sở Nội vụ |
Quý IV/2009 và các năm tiếp theo |
Kế hoạch |
|
16 |
Tham mưu, đề xuất UBND tỉnh việc xây dựng, sửa đổi, bổ sung và tổ chức thực hiện cơ chế, chính sách ưu đãi nhằm thu hút những người có phẩm chất, có trình độ, năng lực phù hợp với từng tiêu chuẩn chức danh cán bộ đến công tác tại các cơ quan nhà nước trên địa bàn tỉnh. |
Sở Tư pháp |
Sở Nội vụ, Sở Tài chính |
Quý IV/2009 và các năm tiếp theo |
Quyết định |
|
17 |
Xây dựng kế hoạch thanh tra việc chấp hành pháp luật về tiếp dân, giải quyết khiếu nại, tố cáo đối với người đứng đầu cơ quan, đơn vị. |
Thanh tra tỉnh |
Các sở, ngành, địa phương có liên quan |
Tháng 12/2009 |
Quyết định của UBND tỉnh |
|
18 |
Xây dựng kế hoạch thanh tra việc thực hiện công tác phòng, chống tham nhũng |
Thanh tra tỉnh |
BCĐ phòng, chống tham nhũng tỉnh |
Tháng 12/2009 |
Quyết định của UBND tỉnh |
|
19 |
Xây dựng kế hoạch thanh tra việc thực hiện luân chuyển, chuyển đổi vị trí công tác của một số ngành, lĩnh vực |
Thanh tra tỉnh |
BCĐ phòng, chống tham nhũng tỉnh, Sở Nội vụ và các đơn vị có liên quan |
Tháng 01/2010 |
Quyết định của UBND tỉnh |
|
20 |
Nghiên cứu xây dựng các văn bản đôn đốc, hướng dẫn thực hiện kê khai tài sản, thu nhập. |
Thanh tra tỉnh |
BCĐ phòng, chống tham nhũng tỉnh, Sở Nội vụ và các đơn vị có liên quan |
Thường xuyên |
Công văn |
|