ỦY
BAN NHÂN DÂN
TỈNH BÌNH THUẬN
-------
|
CỘNG
HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------
|
Số:
15/2009/QĐ-UBND
|
Phan
Thiết, ngày 09 tháng 3 năm 2009
|
QUYẾT ĐỊNH
BAN HÀNH CHƯƠNG TRÌNH HÀNH ĐỘNG CỦA ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH THỰC
HIỆN NGHỊ QUYẾT SỐ 24/2008/NQ-CP NGÀY 28 THÁNG 10 NĂM 2008 CỦA CHÍNH PHỦ VÀ
CHƯƠNG TRÌNH HÀNH ĐỘNG SỐ 20-NQ/TU NGÀY 22 THÁNG 9 NĂM 2008 CỦA BAN CHẤP HÀNH ĐẢNG
BỘ TỈNH BÌNH THUẬN (KHÓA XI) VỀ NÔNG NGHIỆP, NÔNG DÂN, NÔNG THÔN
ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH BÌNH THUẬN
Căn cứ Luật Tổ chức Hội đồng
nhân dân và Ủy ban nhân dân ngày 26 tháng 11 năm 2003;
Căn cứ Nghị quyết số 24/2008/NQ-CP ngày 28 tháng 10 năm 2008 của Chính phủ ban
hành Chương trình hành động thực hiện Nghị quyết Hội nghị lần thứ 7 Ban Chấp
hành Trung ương Đảng (khóa X) về nông nghiệp, nông dân, nông thôn;
Thực hiện Chương trình hành động số 20-NQ/TU ngày 22 tháng 9 năm 2008 của Ban
Chấp hành Đảng bộ tỉnh Bình Thuận (khóa XI) về nông nghiệp, nông dân, nông
thôn;
Theo đề nghị của Giám đốc Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn,
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1.
Ban hành kèm theo Quyết định này Chương trình hành động của
Ủy ban nhân dân tỉnh thực hiện Nghị quyết số 24/2008/NQ-CP ngày 28 tháng 10 năm
2008 của Chính phủ và Chương trình hành động số 20-NQ/TU ngày 22 tháng 9 năm
2008 của Ban Chấp hành Đảng bộ tỉnh Bình Thuận (khóa XI) về nông nghiệp, nông
dân, nông thôn.
Điều 2.
Quyết định này có hiệu lực thi hành sau 10 ngày kể từ
ngày ký.
Điều 3.
Chánh Văn phòng Ủy ban nhân dân tỉnh, Giám đốc Sở Nông
nghiệp và Phát triển nông thôn và thủ trưởng các sở, ban, ngành liên quan, Chủ
tịch Ủy ban nhân dân các huyện, thị xã, thành phố căn cứ Quyết định thi hành./.
|
TM.
ỦY BAN NHÂN DÂN
CHỦ TỊCH
Huỳnh Tấn Thành
|
CHƯƠNG TRÌNH HÀNH ĐỘNG
CỦA ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH THỰC HIỆN NGHỊ QUYẾT SỐ
24/2008/NQ-CP NGÀY 28 THÁNG 10 NĂM 2008 CỦA CHÍNH PHỦ VÀ CHƯƠNG TRÌNH HÀNH ĐỘNG
SỐ 20-NQ/TU NGÀY 22 THÁNG 9 NĂM 2008 CỦA BAN CHẤP HÀNH ĐẢNG BỘ TỈNH BÌNH THUẬN
(KHÓA XI) VỀ NÔNG NGHIỆP, NÔNG DÂN, NÔNG THÔN
(Ban hành kèm theo Quyết định số 15/2009/QĐ-UBND ngày 09 tháng 3 năm 2009 của
Ủy ban nhân dân tỉnh Bình Thuận)
I. YÊU CẦU VÀ
MỤC TIÊU
1. Yêu cầu:
Tập trung quán triệt sâu sắc và
triển khai đầy đủ các quan điểm, mục tiêu, nhiệm vụ và giải pháp của Nghị quyết
Hội nghị lần thứ 7 Ban Chấp hành Trung ương Đảng (khóa X), Nghị quyết số
24/2008/NQ-CP ngày 28 tháng 10 năm 2008 của Chính phủ và Chương trình hành động
số 20-NQ/TU ngày 22 tháng 9 năm 2008 của Ban Chấp hành Đảng bộ tỉnh Bình Thuận
(khóa XI) về nông nghiệp, nông dân, nông thôn. Trên cơ sở đó, các sở, ban,
ngành của tỉnh và Ủy ban nhân dân các huyện, thị xã, thành phố liên hệ với điều
kiện thực tế của địa phương để xây dựng các chương trình phát triển kinh tế -
xã hội, các đề án chuyên ngành, cụ thể hóa thành các văn bản quy phạm pháp luật,
các nhiệm vụ cụ thể để tổ chức chỉ đạo triển khai thực hiện.
2. Mục tiêu:
- Tạo chuyển biến mạnh mẽ trong
sản xuất nông nghiệp và xây dựng bộ mặt nông thôn; nâng cao đời sống vật chất,
tinh thần của nông dân, nhất là các vùng khó khăn. Xây dựng nông thôn mới theo
hướng văn minh, giàu đẹp, bảo vệ môi trường sinh thái và giữ gìn bản sắc văn
hóa dân tộc;
- Xây dựng nền nông nghiệp theo
hướng hiện đại, sản xuất hàng hóa, có năng suất, chất lượng, hiệu quả và khả
năng cạnh tranh cao; đảm bảo an ninh lương thực. Phấn đấu tốc độ tăng trưởng
GDP bình quân hàng năm ngành nông - lâm - thủy sản đạt 5,5 đến 6% giai đoạn
2011-2020; tăng nhanh sản lượng và giá trị xuất khẩu các sản phẩm nông - lâm -
thủy sản có lợi thế;
- Nâng cao hiệu quả khai thác và
sử dụng tài nguyên đất, nước trên cơ sở áp dụng khoa học công nghệ. Chuyển dịch
mạnh cơ cấu kinh tế nông thôn theo hướng tăng nhanh tỷ trọng công nghiệp - tiểu
thủ công nghiệp, dịch vụ và ngành nghề nông thôn. Tập trung đào tạo nguồn nhân
lực ở nông thôn, chuyển một bộ phận lao động nông nghiệp sang công nghiệp và dịch
vụ, giải quyết cơ bản việc làm và nâng cao thu nhập của dân cư nông thôn;
- Đầu tư đồng bộ kết cấu hạ tầng
kinh tế - xã hội nông thôn theo hướng hiện đại, gắn nông nghiệp với phát triển
nhanh công nghiệp, dịch vụ, đô thị theo quy hoạch;
- Nâng cao năng lực phòng, chống,
giảm nhẹ thiên tai, thực hiện một bước các biện pháp thích ứng và đối phó với
biến đổi khí hậu toàn cầu.
Trước mắt, tập trung thực hiện
các mục tiêu đến năm 2010 theo Nghị quyết Đại hội Đảng bộ tỉnh Bình Thuận lần
thứ XI đã đề ra; tập trung phát triển kinh tế nông nghiệp theo hướng bền vững,
trên cơ sở khai thác có hiệu quả các tiềm năng lợi thế. Mỗi năm có khoảng
20.000 lao động được đào tạo, bồi dưỡng nghề; giảm tỷ lệ lao động nông nghiệp
xuống còn 40%. Chăm lo tốt hơn đời sống vật chất và tinh thần của nông dân, giảm
hộ nghèo theo chuẩn mới còn 5 - 7%, tỷ lệ hộ dân được dùng nước sạch đạt 85%.
II. NHIỆM VỤ
VÀ CÁC GIẢI PHÁP CỤ THỂ
1. Tổ chức thực hiện các chương
trình mục tiêu quốc gia; xây dựng và tổ chức thực hiện các đề án, quy hoạch; rà
soát chính sách về nông nghiệp, nông thôn, nông dân:
a) Tiếp tục tập trung triển khai
đồng bộ, có hiệu quả các Chương trình mục tiêu quốc gia đã được phê duyệt ở địa
bàn nông thôn như Chương trình 661, Chương trình mục tiêu quốc gia nước sạch và
vệ sinh môi trường nông thôn, Chương trình xóa đói giảm nghèo, Chương trình
135,…
Xây dựng và tổ chức thực hiện
Chương trình "Xây dựng nông thôn mới", với các nội dung chính: xây dựng,
tổ chức cuộc sống của dân cư nông thôn theo hướng văn minh, hiện đại, giữ gìn
môi trường sinh thái; phát triển đô thị, thị trấn, thị tứ, phát triển đồng bộ hạ
tầng kinh tế - xã hội nông thôn; nâng cao dân trí, đào tạo nguồn nhân lực và tổ
chức tốt đời sống văn hóa cơ sở; từng bước xây dựng các hình thức tổ chức sản
xuất phù hợp với yêu cầu phát triển nền nông nghiệp hiện đại, sản xuất hàng
hóa.
Triển khai Chương trình mục tiêu
quốc gia về giảm thiểu, thích ứng với biến đổi khí hậu, với các nội dung:
nghiên cứu các giống cây trồng, vật nuôi và kỹ thuật sản xuất thích ứng với khí
hậu biến đổi; kiện toàn và tăng cường năng lực của cơ quan phòng, chống lụt
bão; đầu tư xây dựng kết cấu hạ tầng phòng, chống thiên tai, trước hết là hệ thống
đê, kè, hồ chứa nước, trồng rừng phòng hộ ven biển ở các vùng xung yếu; các dự
án hỗ trợ dân cư, tái định cư, công trình phòng, chống sạt lở núi, sạt lở ven
sông, ven biển… từng sở, ngành chủ động tranh thủ sự hỗ trợ của các bộ, ngành,
triển khai có hiệu quả chương trình ở mỗi ngành, mỗi địa phương.
Chủ động, tích cực thực hiện
Chương trình mục tiêu quốc gia về đào tạo nguồn nhân lực nông thôn tại địa
phương, trong đó lưu ý các nội dung kế hoạch và giải pháp chuyển dịch lao động
nông nghiệp sang công nghiệp, thủ công nghiệp và dịch vụ; đẩy mạnh hoạt động
đào tạo nâng cao kiến thức kỹ năng thực hành sản xuất nông nghiệp hiện đại cho
số lao động nông nghiệp còn lại; đồng thời, tập trung đào tạo nâng cao trình độ
cho cán bộ quản lý sản xuất các cấp;
b) Rà soát, điều chỉnh, bổ sung
đảm bảo tính đồng bộ các quy hoạch về phát triển nông nghiệp, nông thôn:
Triển khai rà soát, điều chỉnh,
bổ sung, lập mới quy hoạch tổng thể ngành nông nghiệp và phát triển nông thôn,
quy hoạch các ngành, lĩnh vực lớn như: thuỷ lợi, thủy sản, lâm nghiệp, nghề muối,
ngành nghề nông thôn; đồng thời, chú trọng quy hoạch phát triển đối tượng cây
trồng, vật nuôi lợi thế (đất trồng lúa, thanh long, cao su, nuôi cá nước ngọt tập
trung, vùng trang trại chăn nuôi đại gia súc,…). Rà soát, điều chỉnh, bổ sung
các quy hoạch sử dụng đất, quy hoạch xây dựng nông thôn (chú trọng phát triển
đô thị, điểm dân cư nông thôn, khu dân cư thường xuyên bị ảnh hưởng của thiên
tai), công nghiệp và làng nghề, giao thông nông thôn,...
Trên cơ sở quy hoạch phát triển
nông nghiệp, nông thôn của tỉnh, Ủy ban nhân dân các huyện, thị xã, thành phố
chủ động xây dựng chương trình, kế hoạch chuyển đổi cơ cấu cây trồng, vật nuôi;
phát triển công nghiệp dịch vụ; xây dựng nông thôn mới,… phù hợp với điều kiện
thực tế, khai thác phát huy tối đa tiềm năng, thế mạnh của mỗi địa phương. Đồng
thời, công khai quy hoạch và nâng cao hiệu lực quản lý quy hoạch ở các cấp, khắc
phục tình trạng chồng chéo trong quy hoạch, làm cơ sở để thu hút nguồn lực đầu
tư từ mọi thành phần kinh tế, tăng cường sự giám sát của nhân dân;
c) Tiếp tục rà soát và triển
khai thực hiện các văn bản quy phạm pháp luật, các chỉ thị, nghị quyết, quyết định
của Trung ương, của tỉnh còn hiệu lực thi hành thuộc phạm vi điều chỉnh về nông
nghiệp, nông dân, nông thôn. Tham gia với các bộ, ngành trong việc xây dựng mới,
rà soát, sửa đổi, bổ sung, hoàn thiện hệ thống chính sách, pháp luật có liên
quan đến nông nghiệp, nông dân, nông thôn.
2. Cụ thể hóa và triển khai thực
hiện các nhiệm vụ, giải pháp trọng tâm:
a) Về nông nghiệp:
* Phát triển kinh tế nông nghiệp
theo hướng vững chắc, từng bước hiện đại, nâng cao hiệu quả và sức cạnh tranh,
trên cơ sở phát huy tối đa lợi thế so sánh của từng vùng, từng loại sản phẩm; gắn
sản xuất với chế biến và thị trường; đẩy mạnh áp dụng cơ giới hóa trong nông
nghiệp.
- Phấn đấu đạt mục tiêu tăng trưởng
GDP bình quân hàng năm ngành nông - lâm - thủy sản từ 6,5 - 7 %/năm thời kỳ
2008 - 2010 và 5,5 - 6,0 %/năm thời kỳ 2011 - 2020. Quy hoạch ổn định 44.000 ha
đất trồng lúa. Tiếp tục phát triển vững chắc các loại cây trồng chủ lực, lợi thế
của tỉnh; tập trung chỉ đạo đẩy mạnh sản xuất và xuất khẩu trái thanh long, cao
su đáp ứng yêu cầu thị trường gắn với coi trọng chất lượng. Phát triển nhanh
ngành chăn nuôi theo mô hình tập trung, công nghiệp, bán công nghiệp, an toàn dịch
bệnh; gắn chăn nuôi với công nghiệp chế biến. Phấn đấu đưa tỷ trọng ngành chăn
nuôi trong nông nghiệp khoảng 24 % (so với chỉ tiêu Nghị quyết Tỉnh ủy 28%) vào
năm 2010 và đạt từ 30% trở lên vào năm 2020;
- Phấn đấu đạt mục tiêu tăng trưởng
giá trị sản xuất kinh tế thủy sản 9 - 10%/năm thời kỳ 2008 - 2010 và 5,5 - 6,5
%/năm sau năm 2010. Tích cực ngăn chặn có hiệu quả việc phát triển thuyền công
suất nhỏ và sử dụng các loại hóa chất, kháng sinh cấm trong bảo quản, chế biến
thủy sản. Tổ chức khai thác hợp lý nguồn lợi thủy sản ven bờ, triển khai các giải
pháp hỗ trợ ngư dân từng bước chuyển đổi ngành nghề; đẩy mạnh khai thác hải sản
xa bờ theo mô hình tổ, đội gắn dịch vụ hậu cần trên biển. Chú trọng phát triển
nuôi trồng thủy sản phù hợp với điều kiện từng vùng. Phát triển mạnh sản xuất
giống tôm và các hải đặc sản gắn với quản lý chất lượng. Đầu tư đồng bộ kết cấu
hạ tầng nghề cá;
- Đảm bảo vệ sinh an toàn thực
phẩm nhằm bảo vệ sức khỏe người tiêu dùng. Tăng cường kiểm tra, rà soát lại quy
hoạch chăn nuôi, mạng lưới cơ sở giết mổ tại các địa phương; đưa các hộ giết mổ
gia súc, gia cầm trái phép trên địa bàn vào các cơ sở giết mổ hợp pháp đảm bảo
các điều kiện vệ sinh thú y để hoạt động giết mổ. Kiểm tra các cơ sở giết mổ động
vật, kiểm tra vệ sinh thú y nhằm kiểm soát chặt chẽ tình hình dịch bệnh trên
gia súc, gia cầm. Tăng cường kiểm tra các cơ sở kinh doanh thuốc bảo vệ thực vật,
chất kích thích không rõ nguồn gốc, thuốc cấm sử dụng, quá hạn sử dụng. Phát
triển vùng trồng rau an toàn. Sử dụng các sản phẩm có nguồn gốc, xuất xứ rõ
ràng và được kiểm dịch của cơ quan có thẩm quyền;
- Phát triển vùng sản xuất muối ổn
định, hợp lý gắn với rà soát quy hoạch diêm nghiệp. Chú ý phát triển công nghiệp
sau muối để nâng cao hiệu quả đầu tư;
- Sớm triển khai hoàn thành việc
cắm mốc giới quy hoạch 3 loại rừng, đồng thời tiếp tục theo dõi, kiểm kê, đánh
giá đúng diễn biến thực trạng diện tích rừng hiện có để rà soát, điều chỉnh quy
hoạch 3 loại rừng đến năm 2020; lưu ý chuyển ra ngoài quy hoạch ở những nơi
trên thực tế không còn rừng theo đúng quy định, trên cơ sở nắm vững tiêu chí rừng
nghèo kiệt; ưu tiên giao đất cho dân tại chỗ thiếu đất và khuyến khích trồng
cây cao su trên diện tích này. Theo dõi, đánh giá đúng năng lực quản lý của các
ban quản lý rừng, công ty lâm nghiệp để giao nhiệm vụ tương ứng; đơn vị nào
không đủ điều kiện và khả năng thì thu hồi đất, rừng để giao khoán cho các tổ
chức, cá nhân quản lý, bảo vệ và phát triển vốn rừng. Tăng cường kiểm tra, xử
lý và kiên quyết ngăn chặn nạn phá rừng; giải quyết cơ bản tình trạng lấn chiếm
đất rừng; đẩy mạnh công tác trồng mới rừng;
- Đẩy mạnh ứng dụng công nghệ
tiên tiến vào sản xuất, đặc biệt là công nghệ sinh học. Mở rộng, nâng cao chất
lượng công tác khuyến nông - khuyến lâm - khuyến ngư và các dịch vụ khác ở nông
thôn.
* Tập trung củng cố, xây dựng và
phát triển các hình thức tổ chức sản xuất, dịch vụ nông nghiệp.
Khuyến khích phát triển mối liên
kết giữa hộ nông dân với các doanh nghiệp, hợp tác xã, hiệp hội ngành hàng;
phát triển các mô hình hợp tác, trang trại, doanh nghiệp nông nghiệp mới, phù hợp
với nguyên tắc tổ chức của Luật Hợp tác xã, Luật Doanh nghiệp và cơ chế thị trường.
b) Về nông thôn:
- Khuyến khích phát triển công
nghiệp - tiểu thủ công nghiệp và dịch vụ ở nông thôn, gắn với rà soát quy hoạch
cụm công nghiệp - tiểu thủ công nghiệp, làng nghề. Nâng tỷ trọng vốn đầu tư từ
ngân sách để xây dựng kết cấu hạ tầng; tăng tỷ trọng công nghiệp, dịch vụ trong
cơ cấu kinh tế nông thôn. Trước mắt, mỗi huyện chọn 1 - 2 cụm công nghiệp - tiểu
thủ công nghiệp, làng nghề để tập trung chỉ đạo có hiệu quả. Ưu tiên phát triển
công nghiệp chế biến gắn với sử dụng nguồn nguyên liệu tại chỗ;
- Huy động các nguồn lực đầu tư
xây dựng, đảm bảo phát triển đồng bộ kết cấu hạ tầng kinh tế - xã hội gắn với từng
bước đổi mới bộ mặt nông thôn. Trước hết, tập trung vào 3 mục tiêu: thủy lợi,
giao thông nông thôn và điện. Phấn đấu đến năm 2020, tưới chủ động hầu hết diện
tích canh tác lúa, năng lực khai thác từ các công trình thủy lợi đạt 80%; trên
90% hộ nông dân sử dụng nước sạch; tất cả các vùng sản xuất hàng hóa tập trung,
các thôn đều có đường ô tô thông suốt đến trung tâm; đáp ứng nhu cầu về điện
cho sản xuất và sinh hoạt của 100% hộ dân ở các khu dân cư tập trung.
Từng xã phải rà soát, điều chỉnh
quy hoạch xây dựng gắn với quy hoạch phát triển kinh tế - xã hội của địa
phương. Từ nay đến năm 2010, mỗi huyện, thị xã, thành phố chọn một xã làm điểm
xây dựng nông thôn mới với những tiêu chí cụ thể, ngân sách tỉnh bố trí 02 tỷ đồng/xã.
Quan tâm đúng mức đầu tư phát triển các thị tứ, thị trấn. Có kế hoạch chủ động
di dời tái định cư cho các hộ dân nằm trong vùng có nguy cơ cao về bão, lũ, sạt
lở đất… chú trọng vùng ven sông, ven biển. Tập trung xử lý tốt vấn đề môi trường
nông thôn;
- Tập trung xây dựng hệ thống
chính trị ở nông thôn ngày càng vững mạnh. Tăng cường năng lực điều hành, chỉ đạo
thống nhất từ tỉnh đến cấp huyện, cấp xã; mỗi ngành, lĩnh vực có sự liên kết,
thống nhất đồng bộ giữa quản lý Nhà nước với nghiên cứu khoa học và đào tạo. Thực
hiện tốt công tác cải cách hành chính, gắn với cuộc đấu tranh chống tệ quan
liêu, phòng chống tham nhũng, lãng phí, thực hành tiết kiệm.
c) Về nông dân:
- Tập trung thực hiện mục tiêu
nâng cao dân trí, đào tạo nguồn nhân lực; phấn đấu đến năm 2010 có 8% cháu
trong độ tuổi đi nhà trẻ, 95% cháu trong độ tuổi vào mẫu giáo, 99% trẻ trong độ
tuổi học tiểu học, 90% trẻ trong độ tuổi học trung học cơ sở và trên 50% học
trung học phổ thông; phát triển mạnh mô hình trường tiểu học có thời gian học 2
buổi/ngày và bán trú ở địa bàn nông thôn, phấn đấu đạt tỷ lệ 100%. Đẩy mạnh
nâng cao chất lượng khám chữa bệnh và kiện toàn mạng lưới y tế cơ sở ở nông
thôn. Chú trọng giải quyết việc làm cho nông dân, đảm bảo thu hút lao động làm
việc tại chỗ và nâng cao hiệu quả nhiệm vụ xuất khẩu lao động. Rà soát, bổ sung
chính sách phù hợp để khuyến khích cán bộ, trí thức về làm việc ở nông thôn. Đến
năm 2020, tỷ lệ lao động nông thôn qua đào tạo đạt trên 50%;
- Củng cố và nâng cao chất lượng
phong trào “Toàn dân đoàn kết xây dựng đời sống văn hóa”. Quan tâm thực hiện
chính sách an sinh xã hội, xóa đói giảm nghèo và giải quyết việc làm ở nông
thôn. Đẩy mạnh phong trào văn hóa, văn nghệ, thể thao ở nông thôn. Phấn đấu tất
cả các hộ thuộc diện chính sách có mức sống tối thiểu bằng mức sống trung bình
của dân cư cùng khu vực; sớm hoàn thành mục tiêu xóa nhà tạm, nhà dột nát cho hộ
nghèo. Đến năm 2010, giảm tỷ lệ hộ nghèo theo chuẩn mới còn 5 - 7%, giảm tỷ trọng
lao động trong nhóm ngành nông - lâm - thủy sản xuống còn 62%; tăng tỷ lệ sử dụng
thời gian lao động ở khu vực nông thôn lên 80%. Giải quyết cơ bản việc làm cho
lao động nông thôn gắn với chuyển dịch cơ cấu lao động từ nông nghiệp sang công
nghiệp và dịch vụ;
- Tăng cường công tác đấu tranh
phòng, chống các tệ nạn xã hội và giữ vững an ninh chính trị, trật tự an toàn
xã hội ở nông thôn. Phát huy trách nhiệm của chính quyền các cấp trong việc giải
quyết tranh chấp, khiếu nại, không để xảy ra điểm nóng, phức tạp ở nông thôn;
- Tiếp tục phát huy kết quả
thực hiện Nghị quyết số 04-NQ/TU của Tỉnh ủy (khóa X) về xây dựng và phát triển
toàn diện dân sinh kinh tế - xã hội vùng đồng bào dân tộc thiểu số. Chủ động xử
lý có hiệu quả tình trạng mua bán, sang nhượng trái phép đất đai; tình trạng
bán bò không trả vốn vay và nạn chặt phá rừng trái pháp luật;
- Rà soát, bổ sung chính sách giải
tỏa đền bù cho phù hợp nhằm góp phần giảm thiểu khó khăn đối với những hộ nằm
trong vùng quy hoạch. Tiếp tục triển khai tốt chính sách pháp luật về thực hiện
dân chủ cơ sở ở địa bàn nông thôn;
- Tăng cường năng lực quản lý
phòng chống thiên tai, tìm kiếm cứu hộ, cứu nạn.
d) Cơ chế, chính sách và đầu tư:
- Rà soát cơ cấu vốn ngân sách đảm
bảo trong 5 năm tới, vốn ngân sách tỉnh đầu tư cho nông nghiệp, nông thôn gấp
đôi 5 năm vừa qua. Ưu tiên bố trí đầu tư cho phát triển kết cấu hạ tầng; chuyển
giao ứng dụng khoa học công nghệ; cơ giới hóa trong sản xuất nông nghiệp; đào tạo
nghề cho nông dân; chính sách thu hút cán bộ về cơ sở, trí thức về nông thôn.
Nghiên cứu có kế hoạch triển khai chính sách tích tụ ruộng đất, “Dồn điền, đổi
thửa”, phát triển trang trại. Đi đôi với ngăn chặn tình trạng bán đất trái
phép, không để nông dân trắng tay không có đất sản xuất, dẫn đến nghèo đói, gây
hậu quả xã hội. Đẩy nhanh tiến độ giao đất, cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất
nông, lâm nghiệp và nuôi trồng thủy sản. Rà soát tình hình triển khai các dự án
đã được chấp thuận đầu tư để có hướng xử lý thích hợp;
- Đẩy mạnh cải cách thủ tục hành
chính; rà soát, bổ sung các chính sách hiện có, trước hết là chính sách ưu đãi
đối với các dự án đầu tư vào vùng khó khăn, đặc biệt khó khăn. Tiếp tục rà
soát, bổ sung cơ chế chính sách theo hướng tạo môi trường thông thoáng kêu gọi,
thu hút các thành phần kinh tế đầu tư vào vùng nông thôn.
III. TỔ CHỨC
THỰC HIỆN
1. Ủy ban nhân dân tỉnh thường
xuyên chỉ đạo công tác quy hoạch, xây dựng các chính sách đồng bộ, các chương
trình, đề án, dự án và phân bổ các nguồn lực ưu tiên cho phát triển nông nghiệp,
nông dân, nông thôn. Hàng năm, tiến hành kiểm điểm, đánh giá việc triển khai thực
hiện Chương trình hành động. Định kỳ sơ kết, tổng kết, nhân rộng các mô hình tốt,
khen thưởng, kỷ luật kịp thời các tổ chức, cá nhân trong quá trình triển khai
thực hiện.
2. Các sở, ban, ngành và Ủy ban
nhân dân các huyện, thị xã, thành phố chỉ đạo xây dựng, triển khai thực hiện
các đề án, dự án chuyên ngành (có phụ lục kèm theo) để từng bước thực hiện các
nhiệm vụ trong Chương trình hành động này.
3. Thủ trưởng các sở, ban, ngành
liên quan và Chủ tịch Ủy ban nhân dân các huyện, thị xã, thành phố tiến hành chỉ
đạo xây dựng chương trình hành động, kế hoạch thực hiện của đơn vị, địa phương
mình; đồng thời, tăng cường kiểm tra, đôn đốc việc triển khai thực hiện gắn với
cụ thể hóa thành nhiệm vụ thực hiện trong kế hoạch hàng năm; kịp thời đề xuất
các giải pháp, chính sách phù hợp với tình hình của tỉnh; định kỳ 6 tháng báo
cáo kết quả thực hiện Chương trình hành động về Ủy ban nhân dân tỉnh (đồng gửi
Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn).
4. Sở Nông nghiệp và Phát triển
nông thôn là cơ quan thường trực, chịu trách nhiệm tham mưu giúp Ủy ban nhân
dân tỉnh theo dõi, đôn đốc việc triển khai thực hiện Chương trình hành động này
của các sở, ngành và địa phương; tổng hợp báo cáo tình hình thực hiện của các sở,
ngành và địa phương để định kỳ 6 tháng, báo cáo Ủy ban nhân dân tỉnh xem xét,
chỉ đạo./.
DANH MỤC ĐỀ ÁN
KÈM THEO CHƯƠNG TRÌNH HÀNH ĐỘNG CỦA ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH
THỰC HIỆN NGHỊ QUYẾT SỐ 24/2008/NQ-CP NGÀY 28 THÁNG 10 NĂM 2008 CỦA CHÍNH PHỦ
VÀ CHƯƠNG TRÌNH HÀNH ĐỘNG SỐ 20-NQ/TU NGÀY 22 THÁNG 9 NĂM 2008 CỦA BAN CHẤP
HÀNH ĐẢNG BỘ TỈNH BÌNH THUẬN KHÓA XI VỀ NÔNG NGHIỆP, NÔNG DÂN, NÔNG THÔN
(Ban hành kèm theo Quyết định số 15/2009/QĐ-UBND ngày 09 tháng 3 năm 2009 của
Ủy ban nhân dân tỉnh Bình Thuận)
A. TỔ CHỨC
THỰC HIỆN CÁC CHƯƠNG TRÌNH MỤC TIÊU QUỐC GIA:
TT
|
Tên
chương trình, đề án
|
Cơ
quan chủ trì
|
Cơ
quan phối hợp
|
Ghi
chú
|
1
|
Dự án trồng mới 5 triệu ha rừng
|
Sở Nông nghiệp và Phát triển
nông thôn
|
Các sở ngành, các địa phương
|
Tiếp tục thực hiện
|
|
Chương trình mục tiêu quốc gia
|
Sở Nông nghiệp và
|
Sở Y tế, Giáo dục và
|
|
2
|
về nước sạch và vệ sinh môi
trường nông thôn
|
Phát triển nông thôn
|
Đào tạo, các sở, ngành liên
quan và địa phương Sở Nông nghiệp và
|
Tiếp tục thực hiện
|
3
|
Chương trình 135
|
Ban Dân tộc
|
Phát triển nông thôn, các sở
ngành, các địa phương
|
Tiếp tục thực hiện
|
4
|
Chương trình “Xây dựng nông
thôn mới”
|
Sở Nông nghiệp và Phát triển
nông thôn
|
Các sở ngành, các địa phương
|
- Chính phủ giao Bộ
NN&PTNT xây dựng Đề án
- Triển khai theo Chương trình
hành động của Tỉnh ủy số 20-NQ/TU
|
5
|
Chương trình “Giảm thiểu,
thích ứng với biến đổi khí hậu”
|
Sở Tài nguyên và Môi trường
(*)
|
Các sở ngành, các địa phương
|
Thủ tướng Chính phủ đã phê duyệt
Đề án theo Quyết định số158/2008/QĐ-TTg
|
6
|
Chương trình “Đào tạo nguồn
nhân lực nông thôn”
|
Sở Giáo dục và Đào tạo (*)
|
Sở Lao động - Thương binh và
Xã hội, các ngành, các địa phương
|
Chính phủ giao Bộ Giáo dục và
Đào tạo xây dựng Đề án
|
B. ĐỀ ÁN,
QUY HOẠCH PHÁT TRIỂN NÔNG NGHIỆP, NÔNG THÔN ĐẾN 2020:
TT
|
Tên
đề án, quy hoạch
|
Cơ
quan chủ trì
|
Cơ
quan phối hợp
|
Thời
hạn trình
|
Cấp
quyết định
|
I
|
Dự án quy hoạch
|
|
|
|
|
1
|
Quy hoạch sử dụng đất tỉnh
Bình Thuận đến năm 2020
|
Sở Tài nguyên và Môi trường
|
|
|
Thủ tướng Chính phủ
|
2
|
Quy hoạch ngành nông nghiệp và
phát triển nông thôn thời kỳ 2008 - 2020
|
Sở Nông nghiệp và Phát triển
nông thôn
|
Phân viện QH Kinh tế NN Miền
Trung
|
Quý II/2009
|
UBND tỉnh
|
3
|
Quy hoạch phát triển công nghiệp
tỉnh Bình Thuận đến năm 2020, định hướng đến năm 2025
|
Sở Công thương
|
|
|
UBND tỉnh
|
4
|
Quy hoạch phát triển mạng lưới
thương mại nông thôn tỉnh Bình Thuận
|
Sở Công thương
|
|
|
UBND tỉnh
|
5
|
Rà soát, điều chỉnh, bổ sung
quy hoạch phát triển giao thông nông thôn tỉnh Bình Thuận
|
Sở Giao thông vận tải
|
|
|
UBND tỉnh
|
6
|
Quy hoạch phát triển ngành nghề
nông thôn tỉnh Bình Thuận giai đoạn2008 - 2015 và tầm nhìn đến 2020
|
Sở Nông nghiệp và Phát triển
nông thôn
|
|
Quý IV/2009
|
UBND tỉnh
|
7
|
Rà soát bổ sung quy hoạch thủy
lợi phục vụ đa mục tiêu tỉnh Bình Thuận đến năm 2015, định hướng đến năm2020
|
Sở Nông nghiệp và Phát triển
nông thôn
|
|
Quý IV/2009
|
UBND tỉnh
|
8
|
Rà soát điều chỉnh quy hoạch đất
lúa từ nay đến năm 2010 và tầm nhìn đến năm 2020
|
Sở Nông nghiệp và Phát triển
nông thôn
|
|
Quý IV/2009
|
UBND tỉnh
|
9
|
Triển khai quy hoạch vùng trồng
cây thanh long
|
Sở Nông nghiệp và Phát triển
nông thôn
|
|
Quý I/2009
|
UBND tỉnh
|
10
|
Quy hoạch vùng nuôi thủy sản
nước ngọt tập trung trên địa bàn tỉnh đến năm 2015, định hướng 2020
|
Sở Nông nghiệp và Phát triển
nông thôn
|
|
Quý IV/2009
|
UBND tỉnh
|
II
|
Xây dựng đề án
|
|
|
|
|
1
|
Đề án phát triển công nghiệp
chế biến nông, lâm, thủy sản và muối
|
Sở Nông nghiệp và Phát triển
nông thôn
|
Đơn vị tư vấn thuộc Bộ Nông
nghiệp và Phát triển nông thôn
|
Quý II/2010
|
UBND tỉnh
|
2
|
Đề án “Xây dựng mô hình thí điểm
Làng cá văn minh xã bãi ngang tỉnh Bình Thuận”
|
Sở Nông nghiệp và Phát triển
nông thôn
|
Viện Quy hoạch kinh tế thủy sản,
Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn
|
Quý III/2010
|
UBND tỉnh
|
3
|
Đề án “Nghiên cứu xây dựng mô
hình phát triển nông nghiệp công nghệ cao ở Bình Thuận”
|
Sở Nông nghiệp và Phát triển
nông thôn
|
Sở Khoa học và Công nghệ Sở Kế
hoạch và Đầu tư
|
Quý IV/2010
|
UBND tỉnh
|