ỦY
BAN NHÂN DÂN
THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH
*****
|
CỘNG
HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
*******
|
Số:
4821/QĐ-UBND
|
TP.
Hồ Chí Minh, ngày 23 tháng 10 năm 2007
|
QUYẾT ĐỊNH
VỀ VIỆC DUYỆT NHIỆM
VỤ ĐIỀU CHỈNH QUY HOẠCH CHUNG XÂY DỰNG HUYỆN CẦN GIỜ
ỦY BAN NHÂN DÂN THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH
Căn cứ Luật Tổ chức Hội đồng nhân
dân và Ủy ban nhân dân ngày 26 tháng 11 năm 2003;
Căn cứ Nghị định số 08/2005/NĐ-CP, ngày 24 tháng 01 năm 2005 của Chính phủ về
quy hoạch xây dựng đô thị;
Căn cứ Thông tư số 15/2005/TT-BXD, ngày 19 tháng 08 năm 2005 của Bộ Xây dựng
hướng dẫn lập, thẩm định, phê duyệt quy hoạch xây dựng;
Căn cứ Nghị quyết số 16/2004/NQ-HĐND ngày 12 tháng 08 năm 2004 và Nghị quyết
số 07/2007/NQ-HĐND ngày 26 tháng 7 năm 2007 của Hội đồng nhân dân huyện Cần Giờ
về việc thông qua Nhiệm vụ quy hoạch đồ án điều chỉnh quy hoạch chung xây dựng
huyện Cần Giờ đến năm 2020;
Xét đề nghị của Ủy ban nhân dân huyện Cần Giờ tại Tờ trình số 27/TTr-UBND ngày
22 tháng 6 năm 2007 về trình duyệt Nhiệm vụ điều chỉnh quy hoạch chung xây dựng
huyện Cần Giờ và Công văn số 861/UBND ngày 09 tháng 8 năm 2007 về bổ sung Nhiệm
vụ điều chỉnh quy hoạch chung huyện Cần Giờ đến năm 2020 và Sở Quy hoạch - Kiến
trúc tại Tờ trình số 3385/TTr-SQHKT ngày 28 tháng 08 năm 2007 về trình duyệt
Nhiệm vụ điều chỉnh quy hoạch chung xây dựng huyện Cần Giờ,
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1. Duyệt nhiệm vụ điều chỉnh quy hoạch
chung xây dựng huyện Cần Giờ với các nội dung chính như sau: (đính kèm hồ sơ
lập nhiệm vụ điều chỉnh quy hoạch chung).
1. Vị trí giới hạn, phạm vi và lý do điều chỉnh:
1.1. Vị trí giới hạn:
Huyện Cần Giờ có vị trí về phía Đông Nam thành
phố Hồ Chí Minh, cách trung tâm thành phố 50km theo đường chim bay; là huyện
ven biển duy nhất của thành phố Hồ Chí Minh có các mặt giáp giới, như sau:
- Phía Bắc: giáp huyện Nhà Bè, thành phố Hồ Chí Minh
và huyện Nhơn Trạch, tỉnh Đồng Nai.
- Phía Nam: giáp biển Đông
- Phía Đông: giáp huyện Long Thành, tỉnh Đồng Nai
- Phía Tây: giáp huyện Cần Giuộc, tỉnh Long An và
tỉnh Tiền Giang.
1.2. Quy mô diện tích và dân số nghiên cứu:
Quy mô diện tích khu đất quy hoạch điều chỉnh mới:
70.421ha, so với diện tích đất quy hoạch được duyệt tại Quyết định số 6995/QĐ-UB-QLĐT
ngày 24 tháng 12 năm 1998 của Ủy ban nhân dân thành phố là 70.361ha chênh lệnh
60ha.
Tổng diện tích tự nhiên huyện: 70.421ha.
+ Dân số hiện trạng năm 2006: 73.206 người
+ Dân số dự kiến năm 2010: 100.000 người
2015: 200.000 người
2025: 300.000 người.
2. Tính chất chức năng quy hoạch:
- Cơ cấu kinh tế của huyện Cần Giờ được xác định
là: Bảo vệ khu dự trữ sinh quyển thế giới kết hợp khai thác du lịch, đầu mối giao
thông, hạ tầng kỹ thuật phía Đông Nam thành phố, thương mại dịch vụ, nông lâm
ngư nghiệp và công nghiệp - xây dựng.
- Khu dân cư: Khu dân cư nông thôn, khu dân cư hiện
hữu và khu đô thị mới phát triển với hệ thống hạ tầng xã hội, hạ tầng kỹ thuật
đồng bộ.
- Trung tâm công trình công cộng về y tế, văn hóa,
du lịch, nghỉ ngơi, giải trí với cảnh quan thiên nhiên và nông nghiệp sinh thái
kết hợp khai thác du lịch.
3. Phương án bố cục, phân khu chức năng:
3.1. Các khu ở:
+ Khu dân cư đô thị: tổng số 230.000 người với tổng
diện tích 2.300ha, chia thành 3 cụm tập trung.
Cụm I: Khu vực phía Bắc huyện Cần Giờ, xã Bình Khánh
với quy mô dân số: 70.000 người.
Cụm II: Khu vực ấp An Nghĩa, xã An Thới Đông với
quy mô dân số dự kiến 20.000 dân.
Cụm III: Khu vực phía Nam huyện Cần Giờ, gồm xã Long
Hòa và xã Cần Thạnh với quy mô dân số khoảng 140.000 người.
Ngoài dân cư
hiện hữu chỉnh trang dọc theo một số đường của huyện, các khu vực còn lại tổ
chức mô hình hiện đại với hạ tầng kỹ thuật đồng bộ, hình thành khu đô thị du
lịch lấn biển Long Hòa với chức năng dịch vụ du lịch và khu ở đầy đủ tiện nghi.
+ Khu dân cư nông thôn: có tổng số 70.000 dân, diện
tích 840ha được bố trí ở các xã Lý Nhơn, An Thới Đông, Thạnh An và Tam Thôn
Hiệp.
3.2. Các khu trung tâm công trình công cộng:
Đảm bảo đủ các loại hình phục vụ thiết yếu, cấp phục
vụ, quy mô phục vụ và bố trí theo giải pháp phân tán trong các khu ở, đảm bảo
bán kính phục vụ và vị trí phù hợp với chức năng; đồng thời kết hợp với các mảng
hoa viên sân chơi thể dục thể thao tạo nên những khoảng không gian mở cho từng
khu vực.
- Trung tâm huyện lỵ (thuộc thị trấn Cần Thạnh) và
trung tâm các xã, thị trấn vẫn giữ ở vị trí hiện tại (không đổi so với quy hoạch
chung được duyệt năm 1998).
- Công trình công cộng trong các đơn vị ở, thị trấn
và xã gồm các công trình công cộng mang tính thường xuyên như công trình hành
chính cấp xã, thương mại dịch vụ, chợ, trạm y tế, trường mầm non, trường tiểu
học, trường trung học cơ sở; công trình công cộng khu vực (liên xã) và huyện.
3.3. Công viên cây xanh - thể dục thể thao:
- Khu cây xanh - thể dục thể thao có tổng diện tích
là 800ha (không đổi so với quy hoạch chung năm 1998) được bố trí tập trung thành
từng cụm như sau:
+ Khu cây xanh kết hợp vui chơi giải trí dọc bờ biển
từ Long Hòa - Cần Thạnh quy mô 400ha;
+ Khu liên hợp cây xanh, sân golf, resort, nghỉ dưỡng
tại xã Bình Khánh quy mô khoảng 400ha.
- Giữa các nhóm nhà ở bố trí các khu cây xanh hoa
viên - thể dục thể thao; kết hợp chặt chẽ đất cây xanh công viên với các sân
tập thể thao. Ngoài ra, tổ chức hệ thống cây xanh cách ly giữa khu dân cư với
khu công nghiệp, khu nghĩa trang, hành lang hệ thống hạ tầng kỹ thuật và cây
xanh cảnh quan dọc sông rạch; xen cài trong các khu phát triển du lịch, thương
mại…
- Khu bảo tồn dự trữ sinh quyển thế giới được giữ
nguyên với diện tích 33.008,95ha, đất sản xuất muối gắn với luân canh thủy sản:
700ha; đất nông nghiệp - thủy sản: 2.000ha; đất bảo tồn rừng lịch sử, dọc theo
sông Đồng Tranh: 1.800ha.
3.4. Công nghiệp - tiểu thủ công nghiệp - kho tàng,
bến bãi:
+ Khu công nghiệp đóng sửa chữa tàu, chế biến thủy
sản Bình Khánh, dọc sông Soài Rạp, quy mô 250ha;
+ Các nhà máy, xí nghiệp không gây ô nhiễm hiện hữu
bố trí xen cài trong các khu dân cư trên địa bàn huyện được duy trì và hạn chế
phát triển mở rộng.
3.5. Nông lâm nghiệp kết hợp phát triển du lịch:
Tổ chức sản xuất nông nghiệp sạch kết hợp kinh tế
vườn, khu du lịch sinh thái: Khu du lịch sinh thái dọc sông Lòng Tàu thuộc xã
Tam Thôn Hiệp, khu du lịch sinh thái dọc sông Soài Rạp thuộc các xã Bình Khánh,
An Thới Đông, Lý Nhơn. Khu du lịch sinh thái tại Nông trường Cholimex, xã An
Thới Đông; khu du lịch sinh thái An Bình, xã An Thới Đông; khu vực sinh thái
Nông trường Duyên Hải - Gò Vấp, xã An Thới Đông; khu vực sinh thái phía Đông
Bắc cầu Dần Xây; khu du lịch sinh thái Vàm Sát, xã Lý Nhơn; khu du lịch sinh
thái lâm viên Cần Giờ, khu vực đảo Khỉ; điểm dã ngoại thanh thiếu niên thành
phố; khu du lịch sinh thái núi Giòng Chùa, xã Thạnh An; khu du lịch sinh thái
đảo Thạnh An. Các khu khác theo quy hoạch 1998.
3.6. Công trình đầu mối hạ tầng kỹ thuật:
Bãi rác, nghĩa trang tại xã Lý Nhơn 100ha.
4. Các chỉ tiêu quy hoạch - kiến trúc và hạ tầng
kỹ thuật:
4.1. Chỉ tiêu quy hoạch - kiến trúc:
a) Khu dân cư đô thị: bình quân 100 - 110m2/người,
bao gồm:
+ Đất khu ở : 60 - 64m2/người
+ Đất công trình công cộng : 6 - 7m2/người
+ Đất cây xanh : 14 - 16m2/người
+ Đất giao thông : 20 - 22m2/người
b) Khu dân cư nông thôn : bình quân 120 - 130m2/người
+ Đất ở: 82 - 86m2/người
+ Đất công trình công cộng : 4 - 6m2/người
+ Đất cây xanh : 12 - 14m2/người
+ Đất giao thông : 22 - 24m2/người.
c) Chỉ tiêu xây dựng đối với khu nhà ở:
+ Khu nhà ở hiện hữu chỉnh trang : mật độ xây dựng
: 40 - 50%
+ Khu nhà ở mới : mật độ xây dựng : 30 - 35%.
Về tầng cao xây dựng: căn cứ vào định hướng phát
triển kinh tế xã hội, chức năng của các khu quy hoạch, không gian kiến trúc đô thị
của khu vực đô thị hóa và khu dân cư nông thôn để có nghiên cứu xác định về chiều
cao xây dựng công trình hợp lý cho từng khu vực, đồng thời đáp ứng yêu cầu
khống chế về chiều cao công trình xây dựng phù hợp quy định về quốc phòng đối
với vùng thành phố Hồ Chí Minh.
d) Chỉ tiêu hạ tầng kỹ thuật:
+ Chuẩn bị kỹ thuật: Cao độ xây dựng: ≥ 2m (cao độ
quốc gia Hòn Dấu).
+ Cấp điện:
* Khu vực đô thị : 1.500kWh/người-năm
* Khu vực nông thôn : 700kWh/người-năm
+ Cấp nước:
* Khu vực đô thị : 150 lít/người-ngày
* Khu vực nông thôn : 80
lít/người-ngày
+ Thoát nước thải bẩn:
* Khu vực đô thị : 150 lít/người-ngày
* Khu vực nông thôn : 80 lít/người-ngày
+ Vệ sinh đô thị:
* Rác sinh hoạt : 0,8 kg/người-ngày
* Rác công nghiệp : 0,5 tấn/ha/ngày.
5. Quy hoạch hệ thống hạ tầng kỹ thuật:
5.1. Hệ thống giao thông:
Đường thủy: Duy
trì và nâng cấp hệ thống bến và tuyến giao thông thủy liên hệ giữa các xã với
nhau và với các địa phương giáp ranh. Nghiên cứu phát triển một số bến phà dự
kiến: Bến phà đi Phước Khánh, Nhơn Trạch, Đồng Nai; bến phà đi Hiệp Phước, Nhà Bè;
bến phà đi Cần Giuộc, Long An; bến phà đi Vũng Tàu… để kết nối giao thông, tạo điều
kiện thuận lợi cho phát triển kinh tế - xã hội, an ninh quốc phòng.
Việc xây dựng phát triển cảng biển cần phù hợp với
Quyết định số 791/QĐ-TTg ngày 12 tháng 8 năm 2005 của Thủ tướng Chính phủ phê
duyệt quy hoạch chi tiết nhóm Cảng biển khu vực thành phố Hồ Chí Minh - Đồng
Nai - Bà Rịa - Vũng tàu (nhóm Cảng biển số 5) đến năm 2010 và định hướng đến
năm 2020.
Đường bộ: Nâng
cấp các tuyến đường nhánh nối trung tâm các xã Tam Thôn Hiệp, An Thới Đông, Lý
Nhơn với tuyến đường Rừng Sác đang được nâng cấp mở rộng. Xây dựng đường vành
đai kết nối 4 xã phía Bắc: Tam Thôn Hiệp, Bình Khánh, An Thới Đông, Lý Nhơn.
Xây dựng tuyến đường dọc biển Cần Thạnh - Long Hòa. Xây dựng tuyến đường bộ nối
trung tâm xã đảo Thạnh An với ấp Thiềng Liềng (xã Thạnh An) và các tuyến đường
bộ phục vụ phát triển kinh tế - xã hội và an ninh quốc phòng.
5.2. Quy hoạch chiều cao - thoát nước mưa:
Chọn giải pháp tôn nền hợp lý. Cao độ xây dựng chọn
tối thiểu bằng 2,0m. Phát triển hệ thống thoát nước mưa cho khu vực trung tâm
huyện và các trung tâm xã. Trung tâm huyện: Sử dụng hệ thống cống ngầm; khu trung
tâm xã: Sử dụng hình thức mương xây đậy nắp đan. Phần lớn diện tích còn lại sẽ
tiêu thoát tự nhiên dựa trên yêu cầu duy trì kênh rạch hiện hữu hợp lý.
5.3. Cấp điện:
Nguồn điện được cấp từ lưới điện quốc gia; nhận điện
từ trạm 110/22kV An Nghĩa và 110/22kV Cần Giờ.
5.4. Cấp nước:
Nguồn nước cấp: Từ hệ thống cấp nước thành phố thông
qua 2 tuyến ống cấp nước Φ 500 đến Φ 250 đi song song trên trục đường chính nội
thành đi Cần Giờ để tiếp nhận nguồn nước từ Nhà máy nước BOT Thủ Đức và tuyến Φ
900 đi theo Hương lộ 39 cấp cho Khu Công nghiệp Hiệp Phước tăng cường bổ sung.
5.5. Thoát nước bẩn, vệ sinh môi trường:
- Xây dựng hệ thống thoát nước mưa và nước bẩn riêng
biệt.
+ Đối với khu dân cư: Nước thải bẩn sẽ được tập trung
đưa về nhà máy xử lý nước thải tập trung của khu vực.
+ Đối với khu
công nghiệp: Nước thải công nghiệp được thu gom vào hệ thống cống riêng và xử
lý theo từng khu công nghiệp trước khi thoát vào kênh rạch gần nhất.
- Vệ sinh đô thị: Rác được phân loại và đưa về khu
xử lý rác của huyện. Đề xuất di dời khu vực nghĩa trang và xử lý rác ở phía Nam
để phù hợp với hướng phát triển của thị trấn; bố trí nhà vệ sinh công cộng tại
các khu trung tâm, tại các cây xăng và các khu thương mại - dịch vụ. Bãi rác,
nghĩa trang được bố trí bổ sung tại khu vực xã Lý Nhơn (khoảng 100ha).
6. Một số vấn đề lưu ý:
- Huyện Cần Giờ có khu dự trữ sinh quyển rừng ngập
mặn cần được bảo vệ. Do vậy, khi nghiên cứu đồ án điều chỉnh quy hoạch chung
xây dựng huyện Cần Giờ cần hạn chế tối đa việc quy hoạch xây dựng có ảnh hưởng
đến khu dự trữ sinh quyển rừng ngập mặn Cần Giờ.
- Ngoài việc cập nhật đồ án quy hoạch chi tiết khu
đô thị du lịch lấn biển (quy mô 600 ha) và đảm bảo việc nối kết về hạ tầng với
khu vực lân cận, cần nghiên cứu mở rộng ranh và diện tích khu đô thị lấn biển
theo ý kiến chỉ đạo của Bí thư Thành ủy Lê Thanh Hải tại buổi làm việc với Ban
Thường vụ Huyện ủy Cần Giờ (Thông báo số 140/TB-TU ngày 26 tháng 02 năm 2007
của Văn phòng Thành ủy).
- Cần nghiên cứu xem xét hệ thống đường giao thông
kết nối 2 xã Lý Nhơn và Long Hòa, khu vực bãi rác và nghĩa trang tại xã Lý
Nhơn.
- Trong quá trình nghiên cứu đồ án quy hoạch chung
xây dựng, Ủy ban nhân dân huyện Cần Giờ cần phối hợp với Viện Quy hoạch Xây
dựng thành phố đưa ra các mô hình ở đối với khu dân cư hiện hữu cải tạo, mô hình
ở hiện đại đối với khu đô thị mới và mô hình ở của khu dân cư nông thôn. Đồng
thời cần nghiên cứu thiết kế đô thị đối với các trục đường giao thông chính của
huyện và trong các khu đô thị mới.
- Dựa vào định hướng phát triển kinh tế - xã hội
của huyện, Ủy ban nhân dân huyện Cần Giờ có trách nhiệm phối hợp với Sở - ngành
thành phố có liên quan để lập và trình Ủy ban nhân dân thành phố danh mục các chương
trình đầu tư, các dự án phát triển kinh tế - xã hội theo thứ tự nêu trên để cụ
thể hóa trong công tác lập quy hoạch chung xây dựng.
Điều 2. Trên cơ sở nội dung nhiệm vụ điều
chỉnh quy hoạch chung xây dựng được duyệt, Sở Quy hoạch - Kiến trúc, Ủy ban nhân
dân huyện Cần Giờ và Viện Quy hoạch Xây dựng thành phố triển khai thực hiện
nghiên cứu đồ án điều chỉnh quy hoạch chung xây dựng huyện Cần Giờ và trình duyệt
theo quy định.
Điều 3. Chánh Văn phòng Hội
đồng nhân dân và Ủy ban nhân dân thành phố, Giám đốc Sở Quy hoạch - Kiến trúc,
Giám đốc Sở Tài nguyên và Môi trường, Giám đốc Sở Kế hoạch và Đầu tư, Giám đốc
Sở Xây dựng, Giám đốc Sở Giao thông - Công chính, Chủ tịch Ủy ban nhân dân
huyện Cần Giờ chịu trách nhiệm thi hành Quyết định này./.
|
TM.
ỦY BAN NHÂN DÂN
KT. CHỦ TỊCH
PHÓ CHỦ TỊCH
Nguyễn Hữu Tín
|