ỦY BAN NHÂN DÂN
TỈNH TUYÊN QUANG
--------
|
CỘNG
HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số:
481/QĐ-UBND
|
Tuyên
Quang, ngày 23 tháng 12 năm 2011
|
QUYẾT ĐỊNH
VỀ VIỆC PHÊ DUYỆT QUY HOẠCH SỬ DỤNG
CÁT, SỎI XÂY DỰNG ĐẾN NĂM 2015 CỦA TỈNH TUYÊN QUANG
UỶ BAN NHÂN DÂN TỈNH
Căn cứ Luật Tổ chức Hội đồng
nhân dân và Uỷ ban nhân dân ngày 26/11/2003;
Căn cứ Luật Xây dựng ngày 26/11/2003;
Luật sửa đổi, bổ sung một số Điều của các Luật liên quan đến đầu tư xây dựng cơ
bản của Quốc hội số 38/2009/QH12 ngày 19/6/2009;
Căn cứ Luật Khoáng sản ngày
20/3/1996; Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Khoáng sản ngày
14/6/2005;
Căn cứ Nghị định số
160/2005/NĐ-CP ngày 27/12/2005 của Chính phủ quy định chi tiết và hướng dẫn thi
hành Luật Khoáng sản và Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Khoáng sản;
Nghị định số 07/2009/NĐ-CP ngày 21/01/2009 của Chính phủ về việc sửa đổi, bổ
sung một số điều của Nghị định số 160/2005/NĐ-CP ngày 27/12/2005;
Căn cứ Nghị định số
124/2007/NĐ-CP ngày 31/7/2007 của Chính phủ về quản lý vật liệu xây dựng;
Căn cứ Chỉ thị số
29/2008/CT-TTg ngày 02/10/2008 của Thủ tướng Chính phủ về việc tiếp tục tăng cường
công tác quản lý nhà nước đối với các hoạt động khảo sát, thăm dò, khai thác, vận
chuyển tiêu thụ khoáng sản;
Căn cứ Thông tư số
11/2007/TT-BXD ngày 11/12/2007 của Bộ Xây dựng Hướng dẫn thực hiện một số điều
của Nghị định số 124/2007/NĐ-CP ngày 31/7/2007 của Chính phủ về quản lý vật liệu
xây dựng;
Căn cứ Quyết định số
100/2008/QĐ-TTg ngày 15/7/2008 của Chính phủ phê duyệt Quy hoạch tổng thể kinh
tế - xã hội tỉnh Tuyên Quang đến năm 2020;
Căn cứ Quyết định số
121/2008/QĐ-TTg ngày 29/8/2008 của Chính phủ về việc phê duyệt Quy hoạch tổng
thể phát triển vật liệu xây dựng Việt Nam đến năm 2020;
Căn
cứ Quyết định số 47/2005/QĐ-UBND ngày 29/4/2005 của UBND tỉnh về việc phê duyệt
Quy hoạch tổng thể phát triển công nghiệp tỉnh Tuyên Quang đến năm 2010 và định
hướng đến năm 2020;
Căn cứ Quyết định số 48/2005/QĐ-UBND ngày 29/4/2005 của
UBND tỉnh về việc phê duyệt Quy hoạch tổng thể phát triển du lịch tỉnh Tuyên
Quang đến năm 2010 và định hướng đến năm 2020;
Căn cứ Quyết định số 70/QĐ-UB ngày 04/9/2004 của UBND tỉnh
về việc phê duyệt quy hoạch tổng thể mạng lưới giao thông tỉnh đến năm 2010 và
định hướng phát triển đến năm 2020; Quyết định số 700/QĐ-UBND ngày 23/12/2008 của
UBND tỉnh về việc điều chỉnh, bổ sung Quy hoạch tổng thể mạng lưới giao thông tỉnh
Tuyên Quang đến năm 2010 và định hướng phát triển đến năm 2020;
Căn cứ Quyết định số 37/2006/QĐ-UBND ngày 26/7/2006 của
UBND tỉnh về việc ban hành quy định về quản lý, khai thác và bảo vệ các công
trình thủy lợi trên địa bàn tỉnh; Quyết định số 07/QĐ-UBND ngày 10/7/2008 của
UBND tỉnh về việc sửa đổi, bổ sung một số điều của Quy định về quản lý, khai
thác và bảo vệ các công trình thủy lợi trên địa bàn tỉnh Tuyên Quang;
Căn cứ Quyết định số 31/2007/QĐ-UBND ngày 05/9/2007 của
UBND tỉnh về việc phê duyệt Quy hoạch xây dựng và phát triển thủy lợi tỉnh
Tuyên Quang giai đoạn 2006-2010, định hướng đến năm 2020; Quyết định số
22/2009/QĐ-UBND ngày 27/11/2009 của UBND tỉnh về việc sửa đổi, bổ sung Khoản 5,
Điều 1 Quyết định số 31/2007/QĐ-UBND ngày 05/9/2007;
Căn cứ Quyết định số 13/2007/QĐ-UBND ngày 25/5/2007 của
UBND tỉnh về việc ban hành Quy định về trách nhiệm, quyền hạn của các cấp, các
ngành và tổ chức, cá nhân trong quản lý hoạt động khoáng sản trên địa bàn tỉnh
Tuyên Quang;
Căn cứ Quyết định số 02/2008/QĐ-UBND ngày 17/4/2008 của UBND
tỉnh về việc phê duyệt khu vực cấm, tạm cấm và hạn chế hoạt động khoáng sản
trên địa bàn tỉnh Tuyên Quang;
Căn cứ Quyết định số 24/2008/QĐ-UBND ngày 22/12/2008 của
UBND tỉnh về việc phê duyệt Quy hoạch thăm dò, khai thác, chế biến và sử dụng
khoáng sản tỉnh Tuyên Quang đến năm 2010, có xét đến năm 2020;
Căn cứ Quyết định số 13/2009/QĐ-UBND ngày 15/9/2009 của
UBND tỉnh về việc phê duyệt quy hoạch phát triển vật liệu xây dựng đến năm 2020
của tỉnh Tuyên Quang;
Căn cứ Công văn số 5202/VPCP-KTN ngày 31/07/2009 của Văn
phòng Chính phủ thông báo ý kiến chỉ đạo của Phó Thủ tướng Hoàng Trung Hải yêu
cầu UBND các tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương tiến hành lập quy hoạch sử dụng
cát, sỏi xây dựng trên địa bàn, có các chế tài cụ thể để quản lý chặt chẽ việc
khai thác cát xây dựng, ngăn chặn việc khai thác trái phép, không phép, Công
văn số 6222/VPCP-KTN ngày 06/9/2011 của Văn phòng Chính phủ về việc quản lý hoạt
động khai thác cát sỏi lòng sông và khai thác, sử dụng nước dưới đất;
Căn cứ Công văn số 1282/BXD-VLXD ngày 31/8/2009 của Bộ Xây
dựng về việc triển khai quy hoạch sử dụng cát sỏi xây dựng trên địa bàn các tỉnh
thành phố trực thuộc Trung ương;
Căn cứ Kết luận số 40-KL/TU ngày 30/9/2011 của Tỉnh ủy
Tuyên Quang thông báo kết luận Hội nghị Ban Thường vụ Tỉnh ủy (kỳ thứ 11);
Xét đề nghị của Giám đốc Sở Xây dựng tại Tờ trình số
381/TTr-SXD ngày 13/12/2011 về việc phê duyệt Quy hoạch sử dụng cát, sỏi xây dựng
đến năm 2015 của tỉnh Tuyên Quang,
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1. Phê duyệt Quy hoạch sử dụng cát, sỏi
xây dựng đến năm 2015 của tỉnh Tuyên Quang, với các nội dung chủ yếu như sau:
1. Mục tiêu
a) Xác định các khu vực quy hoạch thăm dò, khai thác, các
khu vực cấm khai thác để sử dụng hợp lý, tiết kiệm và có hiệu quả tài nguyên cát,
sỏi làm vật liệu xây dựng, phục vụ mục tiêu phát triển kinh tế - xã hội của tỉnh,
nhằm bảo vệ an toàn đê điều, công trình xây dựng, cảnh quan môi trường, khắc phục
tình trạng khai thác cát, sỏi trái phép.
b) Làm căn cứ cho công tác quản lý tài nguyên cát, sỏi làm
vật liệu xây dựng và là cơ sở cho định hướng thăm dò, khai thác đến năm 2015;
xây dựng kế hoạch thăm dò, khai thác để phục vụ nhu cầu xây dựng trong và ngoài
tỉnh.
2. Quan điểm
a) Quan điểm về thăm dò khoáng sản:
- Khảo sát, thăm dò cát, sỏi xây dựng làm căn cứ pháp lý
cho công tác quản lý cấp phép khai thác các mỏ cát, sỏi nhằm đáp ứng yêu cầu về
vật liệu xây dựng trong giai đoạn từ nay đến năm 2015.
- Quy hoạch sử dụng cát, sỏi phải phù hợp với quy hoạch
phát triển kinh tế - xã hội, quy hoạch phát triển vật liệu xây dựng, quy hoạch
thăm dò, khai thác, chế biến và sử dụng khoáng sản và các quy hoạch của các
ngành, lĩnh vực khác của tỉnh Tuyên Quang đã phê duyệt.
b) Quan điểm về sử dụng hợp lý nguồn tài nguyên:
- Khoanh vùng các mỏ cát, sỏi trên cơ sở chất lượng và lĩnh
vực sử dụng nhằm đáp ứng yêu cầu của thị trường; dự báo tiềm năng về trữ lượng
nhằm đảm bảo nguồn vật liệu xây dựng trong giai đoạn tiếp theo.
- Các mỏ cát, sỏi được lựa chọn đưa vào thăm dò, khai thác
không nằm trong phạm vi cấm hoạt động khoáng sản. Khi đi vào khai thác phải đảm
bảo không ảnh hưởng tới sự ổn định của lòng sông, đê điều, không ảnh hưởng đến
an toàn của các công trình và giao thông đường thuỷ.
- Xây dựng phương án khai thác hợp lý và hiệu quả nhằm sử dụng
cát, sỏi xây dựng đúng mục đích, giảm thiểu tối đa tác động tiêu cực đến môi
trường, cảnh quan thiên nhiên và thất thoát khoáng sản.
c) Quan điểm về phát huy mọi nguồn lực để thăm dò, khai
thác:
- Huy động nguồn vốn và phát huy năng lực của các tổ chức,
cá nhân trong và ngoài tỉnh tham gia thăm dò, khai thác cát, sỏi theo quy định
của pháp luật.
- Phát huy năng lực khoa học kỹ thuật, nguồn nhân lực và
tính chủ động của các tổ chức có chức năng để khảo sát, thăm dò, khai thác cát,
sỏi làm vật liệu xây dựng.
d) Quan điểm về bảo vệ môi trường và phát triển bền vững:
- Áp dụng các quy trình công nghệ thăm dò, công nghệ khai
thác tiên tiến nhằm giảm thiểu tối đa các tác động tiêu cực đến môi trường, thực
hiện việc hoàn trả lại mặt bằng sau khi khai thác khoáng sản và phục hồi môi
trường hoặc cải tạo các khu vực đã hoàn thành việc khai thác.
- Phát triển công nghiệp thăm dò, khai thác cát, sỏi làm vật
liệu xây dựng phải phù hợp với quy định bảo vệ các di sản thiên nhiên, di tích
lịch sử, di chỉ khảo cổ, các công trình văn hoá có giá trị và khu du lịch; bảo
vệ môi trường sinh thái và phát triển bền vững.
- Quy hoạch thăm dò, khai thác, sử dụng cát, sỏi xây dựng
là quy hoạch định hướng, quy hoạch mở, do vậy trong quá trình thực hiện luôn cần
có sự bổ sung, điều chỉnh kịp thời và cập nhật, hoàn thiện qua từng giai đoạn.
3. Tiềm năng tài nguyên cát, sỏi xây
dựng tỉnh Tuyên Quang
a) Tổng số mỏ cát, sỏi trên các sông, suối trên địa bàn tỉnh
Tuyên Quang gồm: 55 khu vực mỏ (48 khu vực mỏ trên các tuyến sông; 07 khu vực mỏ
trên các tuyến suối).
Trong đó:
- Khu vực đã thăm dò (cát, sỏi lòng sông): 31 khu vực;
- Khu vực đang thăm dò (cát, sỏi lòng sông): 02 khu vực;
- Khu vực chưa thăm dò (cát, sỏi lòng sông): 15 khu vực;
- Khu vực đã khảo sát (cát, sỏi lòng suối): 02 khu vực;
- Khu vực đang khảo sát (cát, sỏi lòng suối): 04 khu vực;
- Khu vực chưa khảo sát (cát, sỏi lòng suối): 01 khu vực.
b) Tổng trữ lượng tiềm năng cát, sỏi dự tính: 66.914.523 m3.
Trong đó:
- Trữ lượng đã cấp phép thăm dò: 47.180.522 m3;
- Trữ lượng chưa cấp phép thăm dò: 16.547.595 m3;
- Trữ lượng bồi lắng hàng năm: 3.186.406 m3;
(Tổng hợp tiềm năng cát, sỏi xây dựng tỉnh Tuyên Quang theo
Phụ lục 1)
4. Nội dung quy hoạch
a) Quy hoạch khảo sát, thăm dò các mỏ cát, sỏi xây dựng đến
năm 2015:
Trong thời gian tới, tiếp tục đẩy mạnh công tác khảo sát,
thăm dò cát, sỏi xây dựng trên các sông, suối; dự kiến đến hết năm 2012 cơ bản
hoàn thành công tác thăm dò tại tất cả các khu mỏ chưa được thăm dò trên các
sông, suối thuộc địa phận tỉnh Tuyên Quang.
Phương án quy hoạch thăm dò các mỏ cát, sỏi xây dựng giai
đoạn 2011 - 2015 như sau:
- Thăm dò 17 khu vực mỏ cát, sỏi chưa được thăm dò còn lại
trên 3 sông (sông Lô, sông Gâm, sông Phó Đáy), thời gian thực hiện: năm 2011 -
2012.
- Khảo sát địa hình, địa chất, đánh giá trữ lượng, chất lượng
tại 05 khu vực mỏ cát, sỏi trên các suối lớn, thời gian thực hiện: năm 2011 -
2012.
- Tổng trữ lượng quy hoạch khảo sát, thăm dò: 19.574.898 m3.
- Tổng vốn đầu tư cho công tác thăm dò (đơn giá khai thác dự
tính khoảng 200 đồng/m3): 3,915 tỷ đồng.
(Tổng hợp phương án quy hoạch thăm dò theo Phụ lục 2.1;
phương án quy hoạch chi tiết theo Phụ lục 2.2).
b) Quy hoạch khai thác các mỏ cát, sỏi đến năm 2015: Nâng
công suất khai thác hiện nay của các doanh nghiệp tại các địa bàn trong tỉnh từ
1.291.000m3/năm (năm 2010) lên 1.746.000m3/năm (năm
2015), cụ thể:
- Giữ nguyên công suất khai thác theo các giấy phép khai
thác đã cấp (28 giấy phép) tại 26 khu mỏ đang khai thác hiện nay, với tổng công
suất 1.291.000 m3/năm.
- Cấp giấy phép khai thác mới tại 29 khu vực mỏ còn lại
trên các tuyến sông, suối, với tổng công suất 455.000m3/năm.
- Tổng trữ lượng quy hoạch khai thác: 7.885.631 m3.
- Tổng trữ lượng dự trữ cho giai đoạn sau: 59.028.892m3.
- Tổng vốn đầu tư cho công tác khai thác (đơn giá khai thác
dự tính khoảng 40.000 đồng/m3): 315,425 tỷ đồng.
(Tổng hợp phương án quy hoạch khai thác theo Phụ lục 3.1;
phương án quy hoạch chi tiết theo Phụ lục 3.2)
c) Quy hoạch các bến bãi tập kết cát, sỏi: Quy hoạch các bến
bãi tập kết cát, sỏi phải đáp ứng được các yêu cầu sau:
- Về vị trí: Khu vực quy hoạch các bến bãi tập kết cát, sỏi
phải đảm bảo phù hợp với quy hoạch sử dụng đất của các xã, phường, thị trấn tại
nơi có bến bãi và phải phù hợp với các quy hoạch có liên quan khác đã được các
cấp có thẩm quyền phê duyệt; không được nằm trong phạm vi hành lang bảo vệ đường
bờ, hành lang bảo vệ các công trình thủy lợi, cầu, cống, đê, kè, bến đò trên
sông. Hệ thống đường giao thông trong khu vực phải đáp ứng được tải trọng của
các phương tiện vận chuyển cát, sỏi.
- Về diện tích: Diện tích bến bãi phải phù hợp với công suất
khai thác theo giấy phép được cấp.
- Về điều kiện địa hình, địa chất: phải có nền đất ổn định,
có địa hình tương đối bằng phẳng, có khả năng thoát nước tốt, thuận lợi cho việc
rung chuyển từ dưới sông lên bờ và vận chuyển từ bãi tập kết đến nơi tiêu thụ.
d) Các khu vực cấm, hạn chế khai thác cát, sỏi xây dựng:
- Các khu vực cấm khai thác cát, sỏi xây dựng:
+ Khu vực cấm thăm dò,
khai thác theo Quyết định số 02/2008/QĐ-UBND ngày 17/4/2008 của UBND tỉnh Tuyên
Quang: khu vực ngã ba sông Lô - Gâm thuộc địa bàn xã Tân Long, huyện Yên Sơn,
diện tích 1,2 km2, gần đường quốc lộ 37B;
+ Các khu vực chưa được
cấp phép thăm dò, khai thác;
+ Các khu vực nằm trong hành lang bảo vệ an toàn đê điều,
đường bờ dọc theo các sông và hành lang bảo vệ an toàn của bãi bồi trên sông;
những điểm thường xảy ra sạt lở hoặc khu vực có nguy cơ sạt lở cao; khu vực nằm
trong hành lang bảo vệ các công trình thủy lợi, kè sông suối, cống, các cầu bắc
qua sông; khu vực nằm trong phạm vi hoạt động của các bến đò, bến cảng, bến
phà, trạm thủy văn; khu vực có các điểm di tích lịch sử văn hóa, danh lam thắng
cảnh.
- Các khu vực hạn chế khai thác cát, sỏi xây dựng: Khu vực
hạn chế khai thác là các khu vực có tuyến sông chảy qua nằm trong địa bàn thành
phố Tuyên Quang, các thị trấn huyện lỵ, các khu vực có dự án xây dựng kè bảo vệ
bờ sông, các khu vực có các tuyến đê phòng lũ.
+ Sông Lô: Đoạn chảy
qua thành phố Tuyên Quang từ cầu Tân Hà đến hết soi Tình Húc, dài khoảng 8 km
và khu vực xây dựng kè bảo vệ tại xã An Khang dài khoảng 0,5 km; đoạn chảy qua
thị trấn Tân Yên, huyện Hàm Yên, từ khu Bắc Mục đến khu Bắc Yên dài khoảng 1,6
km; các khu vực có các tuyến đê phòng lũ thuộc địa bàn các xã: Vĩnh Lợi, Cấp Tiến,
Đông Thọ, Quyết Thắng Vân Sơn, Hồng Lạc, Sầm Dương, Lâm Xuyên (huyện Sơn Dương)
và các xã An Khang, Thái Long (thành phố Tuyên Quang).
+ Sông Gâm: Đoạn từ
chân đập thủy điện Tuyên Quang về phía hạ lưu dài khoảng 2 km thuộc địa bàn thị
trấn huyện lỵ Na Hang; đoạn chảy qua thị trấn Vĩnh Lộc, huyện Chiêm Hóa dài khoảng
2 km.
+ Sông Phó Đáy: Các
khu vực có kè bảo vệ bờ sông trong phạm vi khu di tích lịch sử ATK thuộc huyện
Yên Sơn, huyện Sơn Dương và khu vực chảy qua thị trấn Sơn Dương.
e) Định hướng sử dụng tài nguyên cát, sỏi xây dựng:
- Trong quá trình khai thác phải sử dụng công nghệ sàng,
tuyển thích hợp, đảm bảo tận thu tối đa các thành phần cát, sỏi có theo từng cỡ
hạt, nâng cao chất lượng sản phẩm, hạn chế thấp nhất lượng phế thải trong quá
trình khai thác.
- Việc sử dụng cát, sỏi phải đúng mục đích, phù hợp với
tính chất công nghệ và chỉ tiêu kỹ thuật của từng loại cát, sỏi, không được sử
dụng cát, sỏi có chất lượng đáp ứng tiêu chuẩn làm cốt liệu cho bê tông và vữa xây
dựng để làm vật liệu san lấp hoặc vào các mục đích không phù hợp khác.
- Mọi hoạt động khai thác, kinh doanh cát, sỏi xây dựng phải
tuân thủ theo đúng pháp luật. Mua bán, vận chuyển và sử dụng cát, sỏi xây dựng
(kể cả các công trình của các tổ chức, hộ gia đình, cá nhân không sử dụng ngân
sách nhà nước) phải có nguồn gốc hợp pháp, có hóa đơn, chứng từ theo quy định để
chứng minh đã nộp đầy đủ các loại phí và các loại thuế theo quy định.
5. Các giải pháp thực hiện quy hoạch
a) Giải pháp về việc tăng cường công tác quản lý nhà nước:
- Triển khai quy hoạch tới các cấp, các ngành; thông báo rộng
rãi quy trình, thủ tục hành chính cấp giấy phép thăm dò, khai thác cát, sỏi xây
dựng; tuyên truyền, phổ biến các quy định của pháp luật về lĩnh vực khoáng sản,
vật liệu xây dựng để các ngành, các cấp, các tổ chức, cá nhân biết và thực hiện.
- Tăng cường công tác quản lý nhà nước, kiểm tra, giám sát,
phát hiện kịp thời và xử lý nghiêm các hành vi vi phạm pháp luật trong hoạt động
thăm dò, khai thác, kinh doanh và sử dụng cát, sỏi xây dựng, bảo đảm hiệu quả,
đúng quy định.
- Xây dựng các quy chế phối hợp giữa các cấp, các ngành
trong tỉnh trong công tác thanh tra, kiểm tra và xử lý vi phạm hành chính trong
hoạt động thăm dò, khai thác, kinh doanh và sử dụng cát, sỏi xây dựng nhằm tăng
cường công tác quản lý nhà nước tại địa phương.
- Tổ chức cắm biển báo các khu vực cấm khai thác; khống chế
tối đa chiều sâu khai thác cát, sỏi xây dựng dưới lòng sông; bàn giao các khu vực
được thăm dò, khai thác và các nơi nghiêm cấm khai thác cho cấp xã, phường, thị
trấn trực tiếp quản lý, bảo vệ theo quy định.
- Chỉ cấp giấy phép thăm dò, khai thác cát, sỏi xây dựng
cho tổ chức, cá nhân có đủ năng lực theo quy định của pháp luật. Việc cấp phép
khai thác cần quy định rõ về công suất, thời gian hoạt động, quy định chủng loại
và số lượng, thông số kỹ thuật chính của thiết bị được sử dụng để thăm dò, khai
thác.
- Nghiên cứu, xây dựng quy chế phối hợp với các tỉnh lân cận
(Phú Thọ, Yên Bái, Hà Giang) trong công tác quản lý thăm dò, khai thác, bảo vệ
nguồn tài nguyên cát, sỏi xây dựng tại các khu vực tiếp giáp giữa 2 tỉnh. Theo
đó, cần có giải pháp phân định rõ gianh giới, cắm mốc để xác định các khu mỏ
thuộc thẩm quyền quản lý của mỗi tỉnh trong các khu vực này. Đồng thời, cần quy
định rõ vị trí hoạt động khai thác của từng doanh nghiệp trên mỗi khu mỏ và khoảng
cách hoạt động giữa các doanh nghiệp trong khu vực mỏ tiếp giáp nhau, tránh xảy
ra tình trạng tranh chấp trong khai thác, gây mất an ninh trật tự, an toàn xã hội.
- Tổ chức điều tra, thống kê các tổ chức, cá nhân đang khai
thác, kinh doanh cát, sỏi xây dựng trên địa bàn để quản lý và yêu cầu lập quy
hoạch bến bãi tập kết, kinh doanh cát sỏi xây dựng theo quy định của pháp luật.
b) Giải pháp chính sách:
- Hoàn thiện các văn bản pháp luật liên quan đến công tác
thăm dò, khai thác kinh doanh cát, sỏi xây dựng; xây dựng các phương án, kế hoạch
đấu thầu các khu vực thăm dò, khai thác các mỏ cát, sỏi xây dựng.
- Có chính sách khuyến khích đầu tư về thiết bị, công nghệ
khai thác, chế biến nhằm khai thác triệt để nguồn tài nguyên cát, sỏi xây dựng.
- Hỗ trợ kinh phí, trang thiết bị cho địa phương tăng cường
công tác kiểm tra, xử lý các hoạt động khai thác cát, sỏi xây dựng trái phép
trên địa bàn.
- Thực hiện cơ chế khen thưởng cho người dân khi phát hiện
các trường hợp vi phạm và báo tin cho các cấp chính quyền xử lý theo quy định của
pháp luật hiện hành.
c) Giải pháp về vốn:
- Nguồn vốn cho thăm dò, khai thác cát, sỏi xây dựng chủ yếu
từ vốn của các doanh nghiệp được cấp phép thăm dò, khai thác.
- Ngân sách của tỉnh đầu tư cho việc khoanh vùng, cắm biển
báo các khu vực cấm thăm dò, khai thác để giao cho địa phương quản lý, bảo vệ.
- Công bố rộng rãi danh mục, tài nguyên các mỏ đã được quy
hoạch thăm dò, khai thác trên địa bàn các tỉnh để kêu gọi đầu tư thăm dò và tổ
chức khai thác phục vụ công nghiệp vật liệu xây dựng.
d) Giải pháp về công nghệ và môi trường:
- Áp dụng các quy trình công nghệ thăm dò, khai thác phải phù
hợp với đặc điểm cấu tạo mỏ, điều kiện khai thác và chiều sâu khai thác theo
thiết kế của từng mỏ, đảm bảo nâng cao tối đa hệ số thu hồi khoáng sản, nâng
cao chất lượng của sản phẩm.
- Ưu tiên sử dụng công nghệ khai thác bằng phương tiện tàu
hút hoặc công nghệ tiên tiến khác ít gây tác động đến môi trường.
- Không được phép khai thác bằng phương tiện tàu cuốc, gầu
quăng để giảm thiểu các tác động tiêu cực đến môi trường và tránh việc lợi dụng
khai thác cát, sỏi để khai thác vàng sa khoáng trái phép. Chỉ cho phép sử dụng
các phương tiện này khi xác định địa chất khu vực khai thác đảm bảo an toàn tuyệt
đối và không thể sử dụng được phương tiện tàu hút hoặc các phương tiện khác.
- Các dự án trước khi cấp phép khai thác đều phải thực hiện
nghiêm việc lập báo cáo đánh giá tác động môi trường hoặc lập bản cam kết bảo vệ
môi trường theo quy định của pháp luật. Trong quá trình hoạt động phải thực hiện
nghiêm các quy định của Luật Bảo vệ môi trường, định kỳ quan trắc, phân tích
các thông số ô nhiễm. Thực hiện nghiêm túc việc hoàn thổ, phục hồi môi trường
các mỏ cát, sỏi sau khai thác.
- Chỉ cho phép các phương tiện hoạt động khai thác cát, sỏi
xây dựng vào ban ngày để thuận tiện cho việc quản lý, kiểm tra, giám sát của
các cơ quan chức năng, hạn chế ảnh hưởng của tiếng ồn do quá trình khai thác đến
đời sống của nhân dân và tránh việc khai thác trái phép.
Điều 2. Tổ chức thực hiện
1. Sở Xây dựng
- Công bố quy hoạch, quản lý và tổ chức thực hiện quy hoạch
sau khi được phê duyệt theo quy định; chỉ đạo, hướng dẫn, đôn đốc, theo dõi, kiểm
tra việc thực hiện quy hoạch; xử lý theo thẩm quyền hoặc đề xuất xử lý kịp thời
các hành vi vi phạm; định kỳ rà soát, đề xuất bổ sung, sửa đổi quy hoạch cho
phù hợp với yêu cầu thực tế;
- Tổ chức thẩm định thiết kế cơ sở các dự án khai thác cát,
sỏi xây dựng trên địa bàn tỉnh; hướng dẫn các quy định về tiêu chuẩn, quy chuẩn,
quy trình, công nghệ khai thác đảm bảo đúng quy định của pháp luật.
- Nghiên cứu, soạn thảo và trình UBND tỉnh ban hành các văn
bản về lĩnh vực quản lý vật liệu xây dựng tại địa phương, gồm: Quy định về quản
lý vật liệu xây dựng; Quy định về trình tự, thủ tục thực hiện các dự án đầu tư
thuộc ngành công nghiệp vật liệu xây dựng; Quy định về điều kiện, năng lực hoạt
động của các tổ chức, cá nhân trong lĩnh vực vật liệu xây dựng; Quy chế phối hợp
giữa các cấp, các ngành trong công tác thanh tra, kiểm tra và xử lý vi phạm
hành chính trong hoạt động thăm dò, khai thác, kinh doanh và sử dụng cát, sỏi
xây dựng nhằm tăng cường công tác quản lý nhà nước tại địa phương.
- Phối hợp các sở, ngành, đơn vị liên quan trong công tác
kiểm tra, thanh tra, xử lý vi phạm các tổ chức, cá nhân hoạt động trong việc thực
hiện quy hoạch sử dụng cát, sỏi xây dựng trên địa bàn tỉnh.
- Báo cáo Bộ Xây dựng, Ủy ban nhân dân tỉnh định kỳ, hàng
năm về tình hình hoạt động quy hoạch sử dụng cát, sỏi xây dựng trên địa bàn tỉnh.
2. Sở Tài nguyên và Môi trường
- Công bố danh mục các mỏ đã được điều tra, thăm dò, các
khu vực chưa được thăm dò. Tổ chức thẩm định hồ sơ xin cấp phép, trình UBND tỉnh
cấp phép thăm dò, khai thác cát, sỏi xây dựng theo quy hoạch, đúng quy định của
pháp luật.
- Tổ chức khoanh vùng, cắm biển báo các khu vực cấm khai
thác để giao cho địa phương quản lý, bảo vệ.
- Thường xuyên cập nhật về số lượng và trữ lượng các mỏ
đang thăm dò, khai thác. Tổ chức kiểm kê đối với các mỏ đã thăm dò trữ lượng và
đã đưa vào khai thác.
- Tăng cường công tác thanh tra, đẩy mạnh công tác hậu kiểm,
phát hiện kịp thời và xử lý theo pháp luật đối với các hành vi vi phạm trong quản
lý cũng như trong các hoạt động thăm dò, khai thác cát, sỏi xây dựng. Xử lý
kiên quyết các trường hợp khai thác trái phép hoặc lợi dụng khai thác cát, sỏi
xây dựng để khai thác vàng sa khoáng.
- Nghiên cứu, đề xuất các giải pháp nhằm quản lý tốt nguồn
tài nguyên khoáng sản, kiểm soát được sản lượng khai thác thực tế của các đơn vị
được cấp phép khai thác, tránh thất thoát tài nguyên và thất thu ngân sách từ
các hoạt động khai thác, kinh doanh cát, sỏi xây dựng.
- Nghiên cứu, đề xuất phương án xây dựng quy chế phối hợp với
các tỉnh lân cận trong công tác quản lý thăm dò, khai thác, bảo vệ nguồn tài
nguyên cát, sỏi xây dựng tại các khu vực tiếp giáp giữa 2 tỉnh.
- Nghiên cứu, xây dựng cơ chế khen thưởng cho người dân khi
phát hiện các trường hợp vi phạm và báo tin cho các cấp chính quyền xử lý theo
quy định của pháp luật.
3. Các sở, ngành liên quan
a) Sở Kế hoạch và Đầu tư, Sở Tài chính: Nghiên cứu chính
sách hỗ trợ tạo điều kiện cho các dự án đầu tư khai thác cát, sỏi xây dựng trên
địa bàn tỉnh phát triển, đảm bảo đúng tiến độ, kế hoạch; bố trí nguồn vốn từ
ngân sách nhà nước để thực hiện việc khoanh vùng, cắm biển báo các khu vực cấm
hoạt động thăm dò, khai thác cát, sỏi.
b) Sở Giao thông Vận tải:
- Tổ chức kiểm tra, xử lý các phương tiện khai thác, vận
chuyển cát, sỏi trên sông và trên đường bộ vi phạm các quy định về an toàn giao
thông.
- Kiểm tra, xử lý việc thực hiện các biện pháp an toàn giao
thông trong khai thác, kinh doanh cát, sỏi xây dựng; điều kiện, tiêu chuẩn của
người điều khiển, vận hành phương tiện đường thủy, đường bộ.
- Phối hợp với các ngành kiểm tra, xử lý những trường hợp
tàu, thuyền, phương tiện khai thác neo đậu không đúng vị trí, không đảm bảo khoảng
cách an toàn theo quy định.
c) Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn:
- Tăng cường công tác kiểm tra, xử lý những trường hợp khai
thác, tập kết cát, sỏi xây dựng vi phạm hành lang an toàn các công trình thủy lợi
và hệ thống đê điều.
d) Sở Công Thương, Sở Khoa học và Công nghệ: Có trách nhiệm
quản lý thanh tra, kiểm tra điều kiện hoạt động về thiết bị, công nghệ trong khai
thác và hoạt động sản xuất, kinh doanh của các cơ sở khai thác cát, sỏi xây dựng.
đ) Sở Lao động - Thương binh và Xã hội: Có trách nhiệm quản
lý, thanh tra, kiểm tra việc bảo đảm an toàn và vệ sinh lao động trong hoạt động
khai thác của các cơ sở khai thác cát, sỏi xây dựng.
e) Công an tỉnh:
- Chỉ đạo lực lượng Cảnh sát giao thông đường thủy, đường bộ,
Cảnh sát môi trường tăng cường công tác tuần tra, xử lý các phương tiện, chủ
phương tiện hoạt động khai thác, vận chuyển cát, sỏi không đúng các quy định về
an toàn giao thông, vận chuyển cát, sỏi xây dựng không có nguồn gốc hợp pháp; xử
lý nghiêm các cơ sở khai thác gây ô nhiễm môi trường.
- Nghiên cứu, đề xuất phương án xây dựng trạm kiểm soát
giao thông đường thủy cố định và lựa chọn khu vực dùng để neo đậu các phương tiện
tầu, thuyền vận chuyển vi phạm bị thu giữ trên địa bàn các huyện, thành phố.
- Bố trí trạm kiểm soát thường trực 24h/24h trên tuyến sông
Lô và khu vực neo đậu phương tiện hoạt động khai thác, vận chuyển cát, sỏi tại
khu vực tiếp giáp với tỉnh Phú Thọ (các xã Hồng Lạc, Sầm Dương, Lâm Xuyên) để
kiểm soát được việc vận chuyển, tiêu thụ cát, sỏi xây dựng của các cơ sở khai
thác trong khu vực này.
g) Cục thuế tỉnh: Có trách nhiệm thanh tra, kiểm tra việc
kê khai và nộp các loại thuế và phí trong hoạt động thăm dò, khai thác, kinh
doanh cát, sỏi xây dựng của các doanh nghiệp, đảm bảo quản lý triệt để và chặt
chẽ sản lượng cát sỏi khai thác tiêu thụ nhằm tránh thất thoát thu ngân sách; xử
lý nghiêm các trường hợp kê khai, báo cáo không đúng số liệu và các hành vi
gian lận khác.
4. UBND huyện, thành phố Tuyên
Quang
- Quản lý quy hoạch sử dụng cát sỏi xây dựng của tỉnh trên
địa bàn huyện, thành phố đã được cấp có thẩm quyền phê duyệt; bảo vệ các mỏ
cát, sỏi xây dựng trên địa bàn khi mỏ chưa có đơn vị được cấp phép khai thác và
các khu vực cấm khai thác, ngăn ngừa tình trạng khai thác trái phép.
- Tăng cường, phối hợp với các ngành, đơn vị liên quan
thanh tra, kiểm tra, phát hiện và xử lý kịp thời các sai phạm trong hoạt động
thăm dò, khai thác trên địa bàn theo thẩm quyền, bảo đảm an ninh, trật tự xã hội
tại địa phương.
- Thường xuyên kiểm tra, xử lý theo thẩm quyền các cơ sở tập
kết, kinh doanh cát sỏi trái phép trên địa bàn.
5. UBND xã, phường, thị trấn
- Tổ chức quản lý, giám sát các hoạt động thăm dò, khai
thác các mỏ cát, sỏi xây dựng trên địa bàn và công tác phục hồi môi trường sau
khi khai thác.
- Kiểm tra, xử lý theo thẩm quyền các hành vi vi phạm trong
việc sử dụng cát, sỏi xây dựng trên địa bàn không đúng mục đích và không chứng
minh được nguồn gốc khai thác hợp pháp.
6. Các tổ chức, cá nhân hoạt động
thăm dò, khai thác, kinh doanh và sử dụng cát, sỏi xây dựng
- Các tổ chức, cá nhân hoạt động thăm dò, khai thác cát, sỏi
phải đáp ứng điều kiện năng lực hoạt động theo quy định của pháp luật về khoáng
sản và vật liệu xây dựng.
- Khi khảo sát, thăm dò phải lập đề án, báo cáo khảo sát,
thăm dò theo đúng các quy định hiện hành và phải được cơ quan nhà nước có thẩm
quyền thẩm định, phê duyệt trước khi thực hiện.
- Khi xin cấp giấy phép khai thác cát, sỏi xây dựng phải lập
dự án, lập thiết kế cơ sở khai thác mỏ theo quy định. Thiết kế cơ sở khai thác
mỏ phải được Sở Xây dựng và các cơ sở quản lý chuyên ngành thẩm định; chủ đầu
tư phê duyệt trước khi trình UBND tỉnh cấp giấy phép khai thác.
- Sau khi được cấp giấy phép khai thác, chủ đầu tư phải lập
thiết kế kỹ thuật khai thác mỏ, tổ chức thẩm định và phê duyệt theo đúng quy định
hiện hành của Nhà nước; hồ sơ thiết kế kỹ thuật - dự toán khai thác mỏ gửi về Sở
Xây dựng và Sở Tài nguyên và Môi trường trước khi tiến hành khai thác. Thiết kế
kỹ thuật phải phù hợp với thiết kế cơ sở và dự án khai thác mỏ đã được thẩm định
và phê duyệt.
- Các dự án khai thác phải lập báo cáo đánh giá tác động
môi trường hoặc lập bản cam kết bảo vệ môi trường, trình cấp có thẩm quyền phê
duyệt hoặc xác nhận theo quy định.
- Khi tiến hành các hoạt động khai thác phải thực hiện đúng
dự án, thiết kế được duyệt: Khai thác đúng theo thiết kế mỏ, chiều sâu khai
thác, không được khai thác ngoài khu vực được cấp giấy phép; thực hiện việc cắm
các loại mốc giới, phao tiêu, biển báo tại khu vực được cấp giấy phép khai thác
theo quy định; thực hiện đúng phương án đảm bảo an toàn giao thông được cơ quan
có thẩm quyền phê duyệt, không được thải phế liệu trong quá trình khai thác xuống
lòng sông, lòng suối gây cản trở dòng chảy; sử dụng phương tiện đúng số hiệu và
số lượng phương tiện cho phép để khai thác; phương tiện khai thác, vận chuyển
phải có giấy chứng nhận đăng ký phương tiện; giấy chứng nhận an toàn kỹ thuật
và bảo vệ môi trường của phương tiện; vị trí neo đậu phương tiện khai thác phải
nằm ngoài phạm vi các hành lang bảo vệ an toàn và phải đảm bảo khoảng cách an
toàn theo độ sâu khai thác tính từ các hành lang an toàn đến vị trí khai thác.
- Các tổ chức, cá nhân được cấp giấy phép khai thác cát, sỏi
phải lập quy hoạch bến bãi tập kết cát, sỏi xây dựng theo đúng quy định của
pháp luật.
- Việc mua bán, vận chuyển, sử dụng cát, sỏi xây dựng phải
có nguồn gốc hợp pháp, có hoá đơn, chứng từ theo quy định của pháp luật.
- Thực hiện nghiêm túc chế độ báo cáo định kỳ, đảm bảo
trung thực các số liệu về hoạt động thăm dò, khai thác theo quy định. Định kỳ 6
tháng, một năm, các tổ chức, cá nhân được cấp giấy phép khai thác cát, sỏi phải
gửi bản đồ hiện trạng.
Điều 3. Sở Xây dựng căn cứ vào quan điểm,
mục tiêu và các chỉ tiêu cụ thể trong quy hoạch sử dụng cát, sỏi xây dựng để
theo dõi, chỉ đạo thực hiện. Hàng năm tổ chức đánh giá việc thực hiện quy hoạch,
đề xuất các nội dung cần điều chỉnh, báo cáo UBND tỉnh xem xét quyết định cho
phù hợp với tình hình phát triển kinh tế - xã hội của tỉnh.
Điều 4. Quyết định này có hiệu lực thi
hành sau 10 ngày, kể từ ngày ký.
Điều 5. Chánh Văn phòng Ủy ban nhân dân tỉnh; Giám đốc các sở, Thủ trưởng các cơ
quan, ban, ngành của tỉnh; Chủ tịch Ủy ban nhân dân các huyện, thành phố; Chủ tịch
Ủy ban nhân dân các xã, phường, thị trấn; các tổ chức và cá nhân liên quan chịu
trách nhiệm thi hành Quyết định này./.
Nơi nhận:
- Văn phòng Chính phủ;
- Các Bộ: XD, TN&MT, CT,
GTVT, NN&PTNT, KHCN;
- Thường trực Tỉnh uỷ; (Báo cáo)
- Thường trực HĐND tỉnh;
- Đoàn ĐBQH địa phương;
- Đ/c Bí thư Tỉnh uỷ;
- Chủ tịch; các PCT UBND tỉnh;
- UB MTTQ và các tổ chức đoàn thể;
- Như Điều 5; (thực hiện)
- Chánh VP, các Phó CVP UBND tỉnh;
- Các CV khối NCTH - VP UBND tỉnh;
- Trung tâm Công báo;
- Lưu VT. (Th)
|
TM. UỶ BAN NHÂN DÂN TỈNH
CHỦ TỊCH
Chẩu Văn Lâm
|