QUY ĐỊNH
CHỨC NĂNG, NHIỆM VỤ, QUYỀN HẠN VÀ CƠ CẤU TỔ CHỨC CỦA THANH
TRA TỈNH
(Ban hành kèm theo Quyết định số 480/QĐ-UBND ngày 01/7/2009 của UBND tỉnh)
Chương I
VỊ TRÍ, CHỨC NĂNG, NHIỆM
VỤ VÀ QUYỀN HẠN
Điều 1. Vị trí, chức năng
1. Thanh tra tỉnh là cơ quan ngang sở,
tham mưu, giúp Ủy ban nhân dân tỉnh thực hiện chức năng quản lý nhà nước về
công tác thanh tra, giải quyết khiếu nại, tố cáo; thực hiện nhiệm vụ, quyền hạn
thanh tra, giải quyết khiếu nại, tố cáo và phòng, chống tham nhũng trong phạm
vi quản lý nhà nước của Ủy ban nhân dân tỉnh.
2. Thanh tra tỉnh có tư cách pháp nhân,
có con dấu và tài khoản riêng; chịu sự chỉ đạo, quản lý về tổ chức, biên chế và
công tác của Ủy ban nhân dân tỉnh, trực tiếp là Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh,
đồng thời chịu sự chỉ đạo, kiểm tra, hướng dẫn về chuyên môn, nghiệp vụ công
tác thanh tra, giải quyết khiếu nại, tố cáo của Thanh tra Chính phủ.
Điều 2. Nhiệm vụ và quyền
hạn
1. Trình Ủy ban nhân dân tỉnh:
a. Dự thảo quyết định, chỉ thị và các văn
bản khác thuộc thẩm quyền ban hành của Ủy ban nhân dân tỉnh về thanh tra, giải
quyết khiếu nại, tố cáo, phòng, chống tham nhũng;
b. Dự thảo quy hoạch, kế hoạch 05 năm và
hàng năm; chương trình, đề án, biện pháp để thực hiện nhiệm vụ cải cách hành
chính của tỉnh về các lĩnh vực thuộc phạm vi quản lý nhà nước của Thanh tra tỉnh;
c. Dự thảo quy định về tiêu chuẩn chức
danh đối với Trưởng, phó các đơn vị trực thuộc; Chánh Thanh tra, Phó Chánh Thanh
tra sở, ban; Chánh Thanh tra, Phó Chánh Thanh tra huyện, thành phố.
2. Trình Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh:
a. Dự thảo các quyết định, chỉ thị cá biệt thuộc thẩm
quyền ban hành của Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh về công tác thanh tra, giải quyết khiếu nại, tố cáo, phòng,
chống tham nhũng.
b. Dự thảo chương trình, kế hoạch thanh
tra hàng năm và các chương trình, kế hoạch khác theo quy định của pháp luật.
3. Hướng dẫn, kiểm tra và tổ chức thực hiện
các văn bản quy phạm pháp luật, chương trình, kế hoạch thanh tra, giải quyết
khiếu nại, tố cáo, phòng, chống tham nhũng sau khi được phê duyệt; phối hợp tổ
chức thực hiện thông tin, tuyên truyền, phổ biến, giáo dục pháp luật về thanh
tra, giải quyết khiếu nại, tố cáo và phòng, chống tham nhũng.
4. Hướng dẫn, kiểm tra, đôn đốc Chủ tịch Ủy
ban nhân dân huyện, thành phố, Giám đốc sở, ban trong việc thực hiện pháp luật
về thanh tra, giải quyết khiếu nại, tố cáo và phòng, chống tham nhũng.
5. Chỉ đạo, hướng dẫn, kiểm tra công tác tổ
chức, nghiệp vụ công tác thanh tra, giải quyết khiếu nại, tố cáo đối với Thanh
tra huyện, thành phố, Thanh tra sở, ban và cán bộ làm công tác thanh tra của
các cơ quan, đơn vị thuộc thẩm quyền quản lý của Ủy ban nhân dân tỉnh.
6. Về thanh tra:
a. Hướng dẫn, kiểm tra, đôn đốc việc xây
dựng và thực hiện chương trình, kế hoạch thanh tra của Thanh tra huyện, thành
phố, Thanh tra sở, ban;
b. Thanh tra việc thực hiện chính sách,
pháp luật, nhiệm vụ của Ủy ban nhân dân huyện, thành phố, cơ quan chuyên môn
thuộc Ủy ban nhân dân tỉnh;
c. Thanh tra vụ việc có liên quan đến
trách nhiệm của Ủy ban nhân dân huyện, thành phố hoặc các sở, ban;
d. Thanh tra vụ việc khác do Chủ tịch Ủy
ban nhân dân tỉnh giao;
đ. Theo dõi, kiểm tra, đôn đốc việc thực hiện
các kết luận, kiến nghị, quyết định xử lý về thanh tra của Thanh tra tỉnh và Chủ
tịch UBND tỉnh.
7. Về giải quyết khiếu nại, tố cáo:
a. Hướng dẫn Ủy ban nhân dân huyện, thành
phố, các sở, ban, đơn vị thuộc thẩm quyền quản lý của Ủy ban nhân dân tỉnh thực
hiện nhiệm vụ tiếp công dân, xử lý đơn khiếu nại, tố cáo, giải quyết khiếu nại,
tố cáo; thực hiện chế độ tiếp công dân tại trụ sở làm việc theo quy định;
b. Thanh tra, kiểm tra trách nhiệm của Chủ
tịch Ủy ban nhân dân huyện, thành phố, Thủ trưởng các sở, ban, đơn vị trực thuộc
Ủy ban nhân dân tỉnh trong việc tiếp công dân, giải quyết khiếu nại, tố cáo; kiến
nghị các biện pháp nhằm chấn chỉnh công tác giải quyết khiếu nại, tố cáo thuộc
thẩm quyền quản lý của Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh;
c. Xác minh, kết luận và kiến nghị việc
giải quyết vụ việc khiếu nại, tố cáo thuộc thẩm quyền của Chủ tịch Ủy ban nhân
dân tỉnh giao;
d. Xem xét, kết luận nội dung tố cáo mà
Chủ tịch Ủy ban nhân dân huyện, thành phố, Giám đốc các sở, ban, đơn vị trực
thuộc UBND tỉnh đã giải quyết nhưng có vi phạm pháp luật; trong trường hợp kết
luận việc giải quyết có vi phạm pháp luật thì kiến nghị người đã giải quyết xem
xét, giải quyết lại theo quy định;
đ. Theo dõi, kiểm tra, đôn đốc việc thực
hiện các quyết định giải quyết khiếu nại, quyết định xử lý tố cáo thuộc thẩm
quyền của Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh.
8. Về phòng, chống tham nhũng:
a. Thanh tra việc thực hiện các quy định
của pháp luật về phòng, chống tham nhũng của các sở, ban, đơn vị trực thuộc Ủy
ban nhân dân tỉnh; Ủy ban nhân dân huyện, thành phố;
b. Phối hợp với cơ quan kiểm toán nhà nước,
cơ quan điều tra, Viện Kiểm sát nhân dân, Tòa án nhân dân trong việc phát hiện
hành vi tham nhũng, xử lý người có hành vi tham nhũng và chịu trách nhiệm trước
pháp luật về kết luận, quyết định của mình trong quá trình thanh tra vụ việc
tham nhũng;
c. Quản lý bản kê khai tài sản, thu nhập;
tiến hành xác minh kê khai tài sản, thu nhập theo quy định của pháp luật về
phòng, chống tham nhũng;
d. Kiểm tra, giám sát nội bộ nhằm ngăn chặn
hành vi tham nhũng trong hoạt động thanh tra, giải quyết khiếu nại, tố cáo và
phòng, chống tham nhũng.
9. Trong quá trình thực hiện nhiệm vụ
thanh tra, giải quyết khiếu nại, tố cáo và phòng, chống tham nhũng, Thanh tra tỉnh
được thực hiện quyền hạn của mình yêu cầu cơ quan, đơn vị có liên quan cử cán bộ,
công chức, thanh tra viên tham gia các Đoàn thanh tra, giải quyết khiếu nại, tố
cáo theo quy định của pháp luật.
10. Thực hiện hợp tác quốc tế về lĩnh vực
thanh tra, giải quyết khiếu nại, tố cáo, phòng, chống tham nhũng theo quy định
của pháp luật và sự phân công hoặc Ủy quyền của Ủy ban nhân dân tỉnh, Thanh tra
Chính phủ.
11. Tổ chức nghiên cứu, ứng dụng tiến bộ
khoa học, kỹ thuật; xây dựng cơ sở dữ liệu phục vụ công tác quản lý nhà nước về
thanh tra, giải quyết khiếu nại, tố cáo và phòng, chống tham nhũng.
12. Tổ chức sơ kết, tổng kết, rút kinh
nghiệm về công tác thanh tra, giải quyết khiếu nại, tố cáo, phòng, chống tham
nhũng.
13. Thực hiện công tác thông tin, tổng hợp,
báo cáo kết quả công tác thanh tra, giải quyết khiếu nại, tố cáo, phòng, chống
tham nhũng theo quy định của Ủy ban nhân dân tỉnh và Thanh tra Chính phủ.
14. Quản lý, sử dụng tài chính, tài sản
được giao theo quy định của pháp luật và phân cấp của Ủy ban nhân dân tỉnh.
15. Thực hiện các nhiệm vụ, quyền hạn
khác do Ủy ban nhân dân tỉnh, Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh giao và theo quy định
của pháp luật.
Chương II
TỔ CHỨC BỘ MÁY VÀ BIÊN
CHẾ
Điều 3. Cơ cấu tổ chức bộ
máy
1. Lãnh đạo Thanh tra tỉnh gồm: Chánh Thanh tra và không quá 03 Phó Chánh Thanh tra.
- Chánh
Thanh tra là người đứng đầu cơ quan Thanh tra tỉnh, chịu trách nhiệm trước
Ủy ban nhân dân tỉnh, Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh và trước pháp luật về toàn
bộ hoạt động của Thanh tra tỉnh và việc thực hiện chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn
được giao;
- Phó
Chánh Thanh tra là người giúp Chánh Thanh tra chỉ
đạo một số mặt công tác do Chánh Thanh tra phân công và
chịu trách nhiệm trước Chánh Thanh tra và trước
pháp luật về nhiệm vụ được phân công. Khi Chánh Thanh
tra vắng mặt, một Phó Chánh thanh tra được
Chánh Thanh tra Ủy nhiệm điều hành các hoạt động
của Thanh tra tỉnh;
- Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh
quyết định việc bổ nhiệm Chánh Thanh tra, Phó Chánh Thanh tra tỉnh theo tiêu chuẩn chuyên môn,
nghiệp vụ do Thanh tra Chính phủ ban hành, theo các quy định của Đảng, Nhà nước
về công tác cán bộ và theo quy định của pháp luật;
- Việc miễn nhiệm, điều động, luân
chuyển, khen thưởng, kỷ luật, từ chức, nghỉ hưu và thực hiện chế độ, chính sách
đối với Chánh Thanh tra và Phó Chánh Thanh tra tỉnh do Chủ tịch Ủy ban nhân dân
tỉnh quyết định theo quy định của pháp luật.
2. Bộ máy tham mưu, giúp việc:
- Văn phòng;
- Phòng Thanh tra 1;
- Phòng Thanh tra 2;
- Phòng Thanh tra 3;
- Phòng Thanh tra 4.
Căn cứ quy định của pháp luật và theo cơ cấu tổ chức
nêu trên, Chánh Thanh tra tỉnh quyết định thành lập, tổ chức lại bộ máy tham
mưu giúp việc trên cơ sở các phòng chuyên môn, nghiệp vụ hiện có; quy định chức
năng, nhiệm vụ và trách nhiệm của người đứng đầu các phòng chuyên môn, nghiệp vụ
theo nguyên tắc bảo đảm bao quát đầy đủ các lĩnh vực quản lý được giao, tạo điều
kiện để thực hiện đơn giản thủ tục hành chính, thuận lợi trong giải quyết công
việc của tổ chức và công dân.
Điều 4. Biên chế
1. Biên chế hành chính của Thanh tra tỉnh
do Ủy ban nhân dân tỉnh phân bổ hàng năm trong tổng biên chế hành chính do Bộ Nội
vụ giao.
2. Căn cứ yêu cầu nhiệm vụ, khối lượng
công việc và tính chất đặc thù, phức tạp của công tác thanh tra, giải quyết khiếu
nại, tố cáo, phòng, chống tham nhũng, Chánh Thanh tra tỉnh chủ trì, phối hợp với
Giám đốc Sở Nội vụ xây dựng kế hoạch biên chế hàng năm trình Ủy ban nhân dân tỉnh
quyết định.
3. Việc tuyển dụng, bố trí cán bộ, công
chức, Thanh tra viên của Thanh tra tỉnh phải căn cứ vào vị trí việc làm, chức
danh, tiêu chuẩn, cơ cấu ngạch công chức nhà nước theo quy định của pháp luật.
Chương III
CHẾ ĐỘ LÀM VIỆC VÀ MỐI
QUAN HỆ CÔNG TÁC
Điều 5. Chế độ
làm việc
1. Thanh tra tỉnh làm việc theo chế độ thủ
trưởng.
2. Chánh Thanh tra tỉnh chịu trách nhiệm
về việc thực hiện chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn theo quy định của pháp luật và
các công việc được Ủy ban nhân dân tỉnh, Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh giao hoặc
ủy quyền; thực hành tiết kiệm, chống lãng phí và chịu trách nhiệm khi để xảy ra
tham nhũng, gây thiệt hại trong cơ quan, đơn vị thuộc quyền quản lý của mình.
3. Chánh Thanh tra tỉnh có trách nhiệm
báo cáo với Ủy ban nhân dân tỉnh, Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh, Thanh tra
Chính phủ về tổ chức, hoạt động của Thanh tra tỉnh; xin ý kiến về những vấn đề
vượt quá thẩm quyền và báo cáo công tác trước Hội đồng nhân dân và Ủy ban nhân
dân tỉnh khi có yêu cầu.
Điều 6. Mối
quan hệ công tác
1. Đối
với Ủy ban nhân dân tỉnh và Thanh tra Chính phủ: Thực hiện theo Điều 1 của Quy
định này.
2. Đối
với Ủy ban nhân dân các huyện, thành phố và các cơ quan chuyên môn thuộc Ủy ban
nhân dân tỉnh:
- Thanh tra tỉnh giúp Ủy ban nhân
dân tỉnh hướng dẫn, kiểm tra, đôn đốc Chủ tịch Ủy ban nhân dân các huyện, thành
phố, thủ trưởng các cơ quan chuyên môn thuộc Ủy ban nhân dân tỉnh thực hiện quy
định của pháp luật về thanh tra, giải quyết khiếu nại, tố cáo và phòng, chống
tham nhũng;
- Chỉ đạo, hướng dẫn, kiểm tra về
chuyên môn, nghiệp vụ thanh tra, giải quyết khiếu nại, tố cáo đối với Thanh tra
huyện, thành phố, Thanh tra sở, ban và cán bộ làm công tác thanh tra của các cơ
quan, đơn vị thuộc thẩm quyền quản lý của Ủy ban nhân dân tỉnh theo quy định của Nhà nước và phân công của Ủy ban
nhân dân tỉnh.
3.
Thanh tra tỉnh giữ mối quan hệ chặt chẽ với Văn phòng Ủy ban nhân dân tỉnh
trong việc tham mưu giúp Ủy ban nhân dân tỉnh, Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh thực
hiện nhiệm vụ tiếp công dân; thực hiện chương trình, kế hoạch thanh tra; xử lý
kết quả thanh tra, giải quyết khiếu nại, tố cáo của tổ chức và công dân theo
quy định của pháp luật và Quy chế làm việc của Ủy ban nhân dân tỉnh.
4. Thanh tra tỉnh giữ mối quan hệ thường
xuyên, chặt chẽ với Thường trực Ban chỉ đạo phòng, chống tham nhũng tỉnh, Công
an tỉnh, Viện Kiểm sát nhân dân tỉnh, Tòa án nhân dân tỉnh trong việc trao đổi,
cung cấp thông tin, kết quả thanh tra, điều tra, truy tố, xét xử và xử lý khiếu
nại, tố cáo, kiến nghị xử lý về tham nhũng; xây dựng các báo cáo về phòng, chống
tham nhũng; nghiên cứu đề xuất với cơ quan nhà nước có thẩm quyền xây dựng cơ
chế, chính sách, pháp luật về phòng, chống tham nhũng.
5.
Quan hệ công tác giữa Thanh tra tỉnh với Ủy ban Kiểm tra Tỉnh ủy thực hiện theo
Quy chế phối hợp giữa Ủy ban Kiểm tra Tỉnh ủy và Thanh tra tỉnh.
Chương IV
ĐIỀU KHOẢN THI
HÀNH
Điều 7. Trách
nhiệm thi hành
1. Mọi tổ chức và hoạt động của Thanh tra tỉnh phải
thực hiện theo Quy định này và các quy định của pháp luật hiện hành.
2. Căn
cứ chức năng, nhiệm vụ được giao và Quy chế làm việc của Ủy ban nhân dân tỉnh,
Chánh Thanh tra tỉnh ban hành Quy chế làm việc
của cơ quan và chỉ đạo, kiểm tra việc thực hiện.
Điều 8. Sửa đổi,
bổ sung Quy định
Trong trường hợp cần thiết hoặc có
sự thay đổi, Chánh Thanh tra tỉnh phối hợp với
Giám đốc Sở Nội vụ trình Ủy ban nhân dân tỉnh xem xét điều chỉnh, bổ sung Quy định này cho phù hợp./.