ỦY BAN NHÂN DÂN
TỈNH BÌNH THUẬN
-------
|
CỘNG HÒA XÃ HỘI
CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số:
48/2014/QĐ-UBND
|
Bình Thuận, ngày
28 tháng 10 năm 2014
|
QUYẾT ĐỊNH
BAN HÀNH QUY ĐỊNH VỊ TRÍ CỐNG ĐẦU KÊNH CỦA TỔ CHỨC
HỢP TÁC DÙNG NƯỚC TRONG CÁC HỆ THỐNG CÔNG TRÌNH THỦY LỢI; PHÂN CẤP QUẢN LÝ,
KHAI THÁC CÔNG TRÌNH THỦY LỢI TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH BÌNH THUẬN
ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH BÌNH THUẬN
Căn cứ Luật Tổ
chức Hội đồng nhân dân và Ủy ban nhân dân ngày 26 tháng 11 năm 2003;
Căn cứ Pháp lệnh
Khai thác và Bảo vệ công trình thủy lợi ngày 04/4/2001;
Căn cứ Nghị định
số 143/2003/NĐ-CP ngày 28 tháng 11 năm 2003 của Chính phủ quy định chi tiết một
số điều của Pháp lệnh Khai thác và Bảo vệ công trình thủy lợi;
Căn cứ Nghị định
số 67/2012/NĐ-CP ngày 10 tháng 9 năm 2012 của Chính phủ về sửa đổi, bổ sung một
số điều của Nghị định số 143/2003/NĐ-CP;
Căn cứ Thông tư số 41/2013/TT-BTC
ngày 11 tháng 4 năm 2013 của Bộ Tài chính về việc hướng dẫn thi hành một số điều
của Nghị định số 67/2012/NĐ-CP ngày 10 tháng 9 năm 2012 về sửa đổi, bổ sung một
số điều của Nghị định số 143/2003/NĐ-CP ngày 28 tháng 11 năm 2003 của Chính phủ;
Căn cứ Thông
tư số 65/2009/TT-BNNPTNT ngày 12 tháng 10 năm 2009 của Bộ Nông nghiệp và Phát
triển nông thôn về việc hướng dẫn tổ chức hoạt động và phân cấp quản lý, khai
thác công trình thủy lợi;
Căn cứ Thông tư số 40/2011/TT-BNNPTNT ngày 27 tháng 5 năm 2011 của Bộ Nông
nghiệp và Phát triển nông thôn quy định năng lực của tổ chức, cá nhân tham gia
quản lý, khai thác công trình thủy lợi;
Theo đề nghị của
Giám đốc Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn tại Tờ trình số 119/TTr-SNN
ngày 09 tháng 9 năm 2014,
QUYẾT
ĐỊNH:
Điều 1. Ban hành kèm theo Quyết định này Quy định vị trí cống đầu
kênh của tổ chức hợp tác dùng nước trong các hệ thống công trình thủy lợi; phân
cấp quản lý, khai thác công trình thủy lợi trên địa bàn tỉnh Bình Thuận.
Điều 2. Quyết định này có hiệu lực sau 10 ngày kể từ ngày ký ban
hành.
Điều 3. Chánh Văn phòng Ủy ban nhân dân tỉnh, Giám đốc Sở Nông nghiệp
và Phát triển nông thôn, Giám đốc Sở Tài chính, Giám đốc Sở Tư pháp, Chủ tịch Ủy
ban nhân dân các huyện, thị xã, thành phố, Tổng giám đốc Công ty Trách nhiệm hữu
hạn Một thành viên Khai thác công trình thủy lợi Bình Thuận và thủ trưởng các
cơ quan, tổ chức, hộ gia đình, cá nhân hoạt động trong lĩnh vực quản lý, khai
thác công trình thủy lợi trên địa bàn tỉnh căn cứ Quyết định thi hành./.
|
TM.
ỦY BAN NHÂN DÂN
CHỦ TỊCH
Lê Tiến Phương
|
QUY ĐỊNH
VỊ TRÍ CỐNG ĐẦU KÊNH CỦA TỔ CHỨC HỢP TÁC DÙNG NƯỚC
TRONG CÁC HỆ THỐNG CÔNG TRÌNH THỦY LỢI; PHÂN CẤP QUẢN LÝ, KHAI THÁC CÔNG TRÌNH
THỦY LỢI TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH BÌNH THUẬN
(Ban hành kèm theo Quyết định số 48/2014/QĐ-UBND ngày
28 tháng 10 năm 2014 của Ủy ban nhân dân tỉnh Bình Thuận)
Chương I
QUY ĐỊNH CHUNG
Điều 1. Phạm vi
điều chỉnh
Quy định này quy định vị trí cống đầu
kênh của tổ chức hợp tác dùng nước; phân cấp quản lý, khai thác các hệ thống
công trình thủy lợi đầu tư xây dựng bằng nguồn vốn ngân sách Nhà nước hoặc có nguồn
gốc từ ngân sách Nhà nước đã đưa vào khai thác sử dụng và đưa vào khai thác sử
dụng sau khi quy định này có hiệu lực trên địa bàn tỉnh Bình Thuận.
Điều 2. Đối tượng
áp dụng
Doanh nghiệp, các tổ chức hợp tác
dùng nước, hộ gia đình, cá nhân được cơ quan Nhà nước có thẩm quyền giao nhiệm
vụ quản lý khai thác các hệ thống công trình thủy lợi trên địa bàn tỉnh, thuộc
phạm vi tỉnh quản lý theo quy định tại Pháp lệnh Khai thác và Bảo vệ công trình
thủy lợi ngày 04 tháng 4 năm 2001 và Thông tư số 65/2009/TT-BNNPTNT ngày 12
tháng 10 năm 2009 của Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn.
Điều 3. Giải
thích từ ngữ
Trong Quy định này, các thuật ngữ dưới
đây được hiểu như sau:
1. Hệ thống công trình thủy lợi: là tập
hợp các công trình thủy lợi có liên quan trực tiếp với nhau trong quản lý, vận
hành và bảo vệ trong một lưu vực hoặc một khu vực nhất định, bao gồm: hồ chứa
nước, đập dâng, cống, trạm bơm, đường ống dẫn nước, kênh, công trình trên kênh.
2. Cống đầu kênh của tổ chức hợp tác
dùng nước: là công trình dẫn nước tưới hoặc tiêu nước cho một diện tích hưởng lợi
nhất định thuộc trách nhiệm quản lý của người hưởng lợi.
3. Phí dịch vụ thủy lợi nội đồng: là
khoản kinh phí do các tổ chức, cá nhân sử dụng nước sản xuất nông nghiệp hoặc
làm dịch vụ từ công trình thủy lợi trong phạm vi từ vị trí cống đầu kênh của tổ
chức hợp tác dùng nước đến mặt ruộng phải nộp cho tổ chức hợp tác dùng nước để
chi trả lương, tiền công dẫn nước, duy tu, sửa chữa công trình trên kênh, nạo
vét, phát dọn kênh từ vị trí cống đầu kênh của tổ chức hợp tác dùng nước đến mặt
ruộng. Mức thu, thực hiện theo Quyết định số 50/2013/QĐ-UBND ngày 30 tháng 10
năm 2013 của Ủy ban nhân dân tỉnh Bình Thuận.
4. Vị trí cống đầu kênh của tổ chức hợp
tác dùng nước: là vị trí phân chia ranh giới quản lý khai thác công trình giữa
doanh nghiệp khai thác công trình thủy lợi (từ công trình đầu mối đến cống đầu
kênh) và tổ chức hợp tác dùng nước (từ cống đầu kênh đến mặt ruộng) làm căn cứ
xác định phạm vi miễn thu thủy lợi phí, phạm vi thu phí dịch vụ thủy lợi nội đồng.
5. Công trình đầu mối: là hạng mục
công trình thủy lợi ở vị trí khởi đầu của hệ thống dẫn, thoát nước; làm chức
năng cấp hoặc thoát nước, điều tiết, khống chế và phân phối nước.
6. Tổ chức hợp tác dùng nước: là hình
thức hợp tác của những người cùng hưởng lợi từ công trình thủy lợi, làm nhiệm vụ
khai thác và bảo vệ công trình, phục vụ sản xuất, dân sinh.
Điều 4. Nguyên tắc
quy định vị trí cống đầu kênh
1. Căn cứ Khoản 2 Điều 1 Nghị định số
67/2012/NĐ-CP ngày 10 tháng 9 năm 2012 của Chính phủ về sửa đổi, bổ sung một số
điều của Nghị định số 143/2003/NĐ-CP ngày 28 tháng 11 năm 2003; Điểm c Khoản 1
Điều 18 Thông tư số 65/2009/TT-BNNPTNT ngày 12 tháng 10 năm 2009 của Bộ Nông
nghiệp và Phát triển nông thôn;
2. Căn cứ diện tích tưới, tiêu thiết
kế từng hệ thống công trình; điều kiện địa hình tại các khu vực có công trình;
thực trạng công tác quản lý khai thác công trình tại các địa phương trong thời
gian qua.
Điều 5. Nguyên tắc
phân cấp quản lý, khai thác công trình
1. Đảm bảo tính hệ thống, kết hợp quản
lý theo lưu vực; bảo đảm an toàn và khai thác có hiệu quả các công trình thủy lợi
trong việc tưới, tiêu, cấp nước phục vụ các ngành sản xuất, dân sinh, kinh tế -
xã hội và bảo vệ môi trường.
2. Công trình được phân cấp cho đơn vị
nào quản lý thì đơn vị đó trực tiếp tổ chức quản lý, khai thác, bảo vệ, đầu tư
duy tu, bảo dưỡng, sửa chữa, nâng cấp theo quy định của Nhà nước. Phân cấp
đảm bảo mỗi công trình, hệ thống công trình thủy lợi do một chủ thể
trực tiếp quản lý, khai thác và bảo vệ.
3. Doanh nghiệp khai thác công trình
thủy lợi, các tổ chức hợp tác dùng nước, hộ gia đình, cá nhân được phân cấp quản
lý, khai thác công trình, hệ thống công trình thủy lợi phải đáp ứng yêu cầu về
năng lực, kinh nghiệm theo quy định tại Thông tư số 40/2011/TT-BNNPTNT ngày 27
tháng 5 năm 2011 của Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn quy định năng lực của
tổ chức, cá nhân tham gia quản lý, khai thác công trình thủy lợi.
4. Doanh nghiệp khai thác công trình
thủy lợi, các tổ chức hợp tác dùng nước, hộ gia đình, cá nhân được giao quản
lý, khai thác các công trình thủy lợi thực hiện nhiệm vụ, quyền hạn theo Điều
11, Điều 12 Thông tư số 65/2009/TT-BNNPTNT ngày 12 tháng 10 năm 2009 của Bộ
Nông nghiệp và Phát triển nông thôn về việc hướng dẫn tổ chức hoạt động và phân
cấp quản lý, khai thác công trình thủy lợi.
Chương II
QUY ĐỊNH CỤ THỂ
Điều 6. Quy định
vị trí cống đầu kênh của tổ chức hợp tác dùng nước
1. Vùng dân tộc và miền núi: cống lấy
nước tưới, tiêu cho diện tích nhỏ hơn hoặc bằng 30 ha.
Danh mục các xã vùng dân tộc và miền
núi căn cứ Quyết định số 447/QĐ-UBDT ngày 19 tháng 9 năm 2013 của Ủy ban Dân tộc
về việc công nhận thôn đặc biệt khó khăn, xã khu vực I, II, III thuộc vùng dân
tộc và miền núi giai đoạn 2012-2015; theo đó, tỉnh Bình Thuận có 26 xã, thị trấn
thuộc vùng dân tộc và miền núi, gồm: Phong Phú (Tuy Phong), Bình An, Phan Điền,
Sông Bình, Phan Lâm, Phan Sơn, Phan Tiến (Bắc Bình), Thuận Hòa, Thuận Minh,
Đông Giang, Đông Tiến, La Dạ (Hàm Thuận Bắc), Hàm Cần, Mỹ Thạnh (Hàm Thuận
Nam), Sông Phan, Tân Hà (Hàm Tân), Lạc Tánh, Đức Phú, Gia Huynh, Đức Bình, Đức
Thuận, Măng Tố, La Ngâu (Tánh Linh), Đức Tín, Mê Pu, Trà Tân (Đức Linh).
2. Các vùng còn lại: cống lấy nước tưới,
tiêu cho diện tích nhỏ hơn hoặc bằng 50 ha. Đối với các hệ thống công trình thủy
lợi chưa đầu tư xây dựng hoàn chỉnh, cống đầu kênh từ cấp 1 trở xuống, diện
tích tưới, tiêu có thể lớn hơn 50 ha nhưng không vượt quá 200 ha.
3. Vị trí cống đầu kênh của tổ chức hợp
tác dùng nước được quy định cụ thể cho từng hệ thống công trình theo phụ lục
đính kèm Quy định này.
Điều 7. Phân cấp quản lý khai
thác công trình
1. Doanh nghiệp khai thác công trình thủy lợi:
Quản lý khai thác các hạng mục công trình đầu mối,
hệ thống kênh và công trình trên kênh từ vị trí khởi đầu đến cống đầu kênh
trong các hệ thống công trình thủy lợi trên địa bàn tỉnh.
2. Tổ chức hợp tác dùng nước:
Quản lý khai thác hệ thống kênh và công trình trên
kênh từ sau cống đầu kênh đến mặt ruộng trong các hệ thống công trình thủy lợi
trên địa bàn tỉnh.
Chương III
TỔ CHỨC THỰC HIỆN
Điều 8. Phân công nhiệm vụ
1. Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn:
a) Chủ trì thành lập đoàn công tác liên ngành, tổ
chức bàn giao vị trí cống đầu kênh cho các tổ chức hợp tác dùng nước; căn cứ
Quy định này và các quy định của pháp luật Nhà nước có liên quan, hướng dẫn các
địa phương thành lập, củng cố, kiện toàn tổ chức hợp tác dùng nước để quản lý sử
dụng công trình từ vị trí cống đầu kênh đến mặt ruộng;
b) Giám sát, kiểm tra việc thực hiện công tác quản
lý khai thác công trình của doanh nghiệp khai thác công trình thủy lợi, các tổ
chức hợp tác dùng nước tại các địa phương trong tỉnh;
c) Theo dõi nắm bắt những kiến nghị, trở ngại, vướng
mắc của doanh nghiệp khai thác công trình thủy lợi và các tổ chức hợp tác dùng
nước trên địa bàn tỉnh khi thực hiện quy định vị trí cống đầu kênh; phân cấp quản
lý, khai thác công trình theo Quy định này để báo cáo, đề xuất Ủy ban nhân dân
tỉnh xem xét điều chỉnh cho phù hợp với điều kiện thực tế.
2. Sở Tài chính:
Hướng dẫn, giám sát doanh nghiệp khai thác công
trình thủy lợi thực hiện quy định về chế độ tài chính kế toán đối với khoản
kinh phí cấp bù thủy lợi phí.
3. Ủy ban nhân dân các huyện, thị xã, thành phố:
a) Phối hợp với các cơ quan, ban, ngành liên quan,
tổ chức bàn giao vị trí cống đầu kênh cho Ủy ban nhân dân xã và các tổ chức hợp
tác dùng nước trên địa bàn thuộc cấp huyện quản lý;
b) Thành lập, củng cố kiện toàn tổ chức hợp tác
dùng nước để tiếp nhận quản lý khai thác các hệ thống công trình thủy lợi quy
mô liên xã trên địa bàn; chỉ đạo các xã, thị trấn, thành lập, củng cố kiện toàn
tổ chức hợp tác dùng nước để tiếp nhận quản lý khai thác các hệ thống công
trình thủy lợi quy mô thôn, liên thôn trên địa bàn hoặc quy mô toàn xã; định mức
các khoản chi phí để bảo đảm cho tổ chức hợp tác dùng nước hoạt động có hiệu quả
và bền vững;
c) Phối hợp với các sở, ngành liên quan, hướng dẫn
xây dựng quy chế hoạt động của tổ chức hợp tác dùng nước quy mô thôn, liên
thôn, toàn xã, liên xã; hướng dẫn các tổ chức hợp tác dùng nước trong việc quản
lý, sử dụng nguồn thu phí dịch vụ thủy lợi nội đồng để áp dụng thống nhất trong
toàn tỉnh;
d) Giám sát các tổ chức hợp tác dùng nước quy mô
liên xã trên địa bàn trong việc cung cấp nước từ vị trí cống đầu kênh đến mặt
ruộng cho các đối tượng sử dụng nước; thu, chi phí dịch vụ thủy lợi nội đồng.
4. Ủy ban nhân dân cấp xã:
a) Phối hợp với các cơ quan, ban, ngành liên quan,
bàn giao vị trí cống đầu kênh cho các tổ chức hợp tác dùng nước trên địa bàn
thuộc cấp xã quản lý; tuyên truyền, phổ biến các quy định về phân cấp
quản lý, khai thác và bảo vệ công trình thủy lợi cho nhân dân địa
phương biết và thực hiện;
b) Củng cố, thành lập các tổ chức hợp tác dùng nước
trong phạm vi thôn, liên thôn trên địa bàn xã hoặc toàn xã để tiếp nhận quản lý
khai thác công trình thủy lợi tại địa phương theo quy mô quy định tại Khoản 1,
Khoản 2 Điều 6 Quyết định này;
c) Hướng dẫn, kiểm tra, giám sát các tổ chức hợp
tác dùng nước trên địa bàn thuộc cấp xã quản lý thực hiện các công việc: quản
lý, khai thác công trình; tu sửa công trình; thu, chi phí dịch vụ thủy lợi nội
đồng;
d) Chấp hành nghiêm sự chỉ đạo, hướng dẫn và kiểm
tra của Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn, Ủy ban nhân dân cấp huyện trong
việc thực hiện các quy định về phân cấp quản lý khai thác công trình thủy lợi.
5. Doanh nghiệp khai thác công trình thủy lợi:
a) Thực hiện công tác quản lý, khai thác công trình
theo quy định của Nhà nước; cắm mốc chỉ giới hành lang bảo vệ công trình trong
phạm vi quản lý;
b) Hàng năm, xây dựng kế hoạch cấp nước; nâng cấp,
tu sửa công trình; phát dọn, nạo vét kênh mương trong phạm quản lý trình Sở
Nông nghiệp và Phát triển nông thôn, Sở Tài chính tham mưu cho Ủy ban nhân dân
tỉnh xem xét phê duyệt làm cơ sở sở thực hiện, đồng thời thực hiện thanh quyết
toán nguồn kinh phí cấp bù thủy lợi phí theo đúng quy định của Nhà nước. Vào đầu
mỗi mùa vụ sản xuất, thông báo kế hoạch cấp nước, tiêu nước đến các tổ chức hợp
tác dùng nước, các cơ quan quản lý Nhà nước biết để xây dựng kế hoạch tổ chức sản
xuất hợp lý và thực hiện giám sát theo quy định;
c) Định kỳ và đột xuất báo cáo với các cơ quan quản
lý Nhà nước, các cấp có thẩm quyền khi có sự thay đổi về hiện trạng công trình,
tình hình quản lý, khai thác công trình trong phạm vi quản lý;
d) Phối hợp cùng Ủy ban nhân dân cấp huyện, xã
tuyên truyền, phổ biến các quy định về phân cấp quản lý khai thác và
bảo vệ công trình thủy lợi cho nhân dân tại các địa phương có công trình
thủy lợi do doanh nghiệp quản lý khai thác biết và thực hiện.
6. Tổ chức hợp tác dùng nước:
a) Thực hiện công tác quản lý, khai thác công trình
theo quy định của pháp luật Nhà nước; cắm mốc chỉ giới hành lang bảo vệ công
trình trong phạm vi quản lý; căn cứ kế hoạch cấp nước của
Doanh nghiệp khai thác công trình thủy lợi báo cáo Ủy ban nhân dân xã chỉ đạo tổ
chức sản xuất, đồng thời thông báo cho các hộ dân biết để thực hiện;
b) Hàng năm, xây dựng kế hoạch thu, chi tài chính;
kế hoạch cấp nước; nạo vét, tu sửa kênh mương trình Ủy ban nhân dân xã phê duyệt
làm cơ sở sở thực hiện;
c) Định kỳ và đột xuất báo cáo Ủy ban nhân dân xã
và doanh nghiệp khai thác công trình thủy lợi biết khi có sự thay đổi về hiện
trạng công trình, tình hình quản lý, khai thác công trình trong phạm vi quản
lý.
Điều 9. Điều khoản thi hành
1. Các đơn vị, tổ chức, cá nhân có liên quan chịu
trách nhiệm thi hành Quyết định này.
2. Trong quá trình thực hiện nếu có khó khăn, vướng
mắc phát sinh, các đơn vị, tổ chức, cá nhân kịp thời phản ánh về Ủy ban nhân
dân cấp huyện để tổng hợp, báo cáo Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn kiến
nghị Ủy ban nhân dân tỉnh xem xét, giải quyết./.