BỘ NÔNG NGHIỆP
VÀ PHÁT TRIỂN NÔNG THÔN
-------
|
CỘNG HÒA XÃ HỘI
CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số:
4791/QĐ-BNN-TCTS
|
Hà Nội, ngày 03
tháng 11 năm 2014
|
QUYẾT ĐỊNH
BAN HÀNH QUY CHẾ HOẠT ĐỘNG CỦA BAN CHỈ ĐẠO VÀ TỔ GIÚP VIỆC TỔ CHỨC THỰC
HIỆN ĐỀ ÁN “THÍ ĐIỂM TỔ CHỨC KHAI THÁC, THU MUA, CHẾ BIẾN, TIÊU THỤ CÁ NGỪ THEO
CHUỖI”
BỘ TRƯỞNG BỘ NÔNG NGHIỆP PHÁT TRIỂN NÔNG THÔN
Căn cứ Nghị định số 199/2013/NĐ-CP
ngày 26 tháng 11 năm 2013 của Chính phủ quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu
tổ chức của Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn;
Căn cứ Quyết định số
4470/QĐ-BNN-TCTS ngày 17/10/2014 của Bộ trưởng Bộ Nông nghiệp và Phát triển
nông thôn thành lập Ban chỉ đạo và Tổ giúp việc tổ
chức, thực hiện Đề án “Thí điểm tổ chức khai thác, thu mua, chế biến, tiêu thụ
cá ngừ theo chuỗi”;
Xét đề nghị của Tổng cục trưởng Tổng
cục Thủy sản,
QUYẾT ĐỊNH
Điều 1. Ban hành kèm theo Quyết định này Quy chế hoạt động
của Ban chỉ đạo và Tổ giúp việc tổ chức thực hiện Đề án “Thí điểm tổ chức khai
thác, thu mua, chế biến, tiêu thụ cá ngừ theo chuỗi”(gọi tắt là Ban chỉ đạo Đề án cá ngừ theo chuỗi)
Điều 2. Quyết định này có hiệu lực thi hành kể từ ngày
ký.
Điều 3. Chánh Văn phòng Bộ Nông nghiệp và Phát triển
nông thôn, Tổng cục Thủy sản, Trưởng ban,
Phó Trưởng ban và các ủy viên Ban chỉ đạo
và Tổ giúp việc, Thủ trưởng các đơn vị có liên quan thuộc Bộ chịu trách nhiệm
thi hành Quyết định này./.
Nơi nhận:
- Như Điều 3;
- Bộ trưởng (để b/c);
- Bí thư Tỉnh ủy, Chủ tịch UBND các tỉnh:
BD, PY, KH (để b/c);
- Thành viên Ban chỉ đạo và Tổ giúp việc;
- Lưu: VT, TCTS.
|
KT. BỘ TRƯỞNG
THỨ TRƯỞNG
Vũ Văn Tám
|
QUY CHẾ HOẠT ĐỘNG
BAN CHỈ ĐẠO VÀ TỔ GIÚP VIỆC TỔ CHỨC THỰC HIỆN ĐỀ ÁN “THÍ ĐIỂM TỔ CHỨC
KHAI THÁC, THU MUA, CHẾ BIẾN, TIÊU THỤ CÁ NGỪ THEO CHUỖI”
(Ban hành kèm theo Quyết định số 4791/QĐ-BNN-TCTS ngày 03/11/2014 của Bộ trưởng
Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn)
Chương I
NHIỆM VỤ, NGUYÊN
TẮC, CHẾ ĐỘ LÀM VIỆC CỦA BAN CHỈ ĐẠO
Điều 1. Nhiệm vụ
của Ban chỉ đạo
1. Căn cứ Kế hoạch triển khai Đề án
“Thí điểm tổ chức khai thác, thu mua, chế biến, tiêu thụ cá ngừ theo chuỗi”,
xây dựng chương trình, công tác hàng năm của Ban chỉ đạo.
2. Chỉ đạo sản xuất, tiêu thụ cá ngừ;
phối hợp với các đơn vị trực thuộc Bộ và UBND các tỉnh tổ chức thực hiện các
nhiệm vụ của Đề án và chương trình công tác của Ban chỉ đạo.
3. Chủ động xử lý theo thẩm quyền những vấn đề phát sinh, đề xuất kịp
thời với Bộ trưởng Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn, Chủ tịch Ủy ban nhân
dân tỉnh các giải pháp, cơ chế chính sách nhằm thúc đẩy phát triển tổ chức sản xuất,
tiêu thụ cá ngừ.
4. Tổ chức kiểm tra, đánh giá, sơ kết, tổng kết tình hình, kết quả thực hiện Đề án.
5. Định kỳ báo cáo Bộ trưởng Bộ Nông
nghiệp và Phát triển nông thôn, Chủ tịch Ủy ban
nhân dân các tỉnh về tình hình và kết quả
thực hiện nhiệm vụ.
Điều 2. Nguyên
tắc làm việc
1. Các thành viên Ban chỉ đạo làm việc
theo phương thức kiêm nhiệm; trong quá trình giải quyết công việc, các thành
viên phối hợp, chia sẻ thông tin để thống nhất thực hiện.
2. Mọi hoạt động của Ban chỉ đạo, thành viên Ban chỉ đạo và Tổ giúp việc
phải tuân thủ các quy định hiện hành của Nhà nước, đúng nhiệm vụ được quy định
trong Quyết định số 4470/QĐ-BNN-TCTS ngày 17/10/2014 của Bộ trưởng Bộ Nông nghiệp
và Phát triển nông thôn.
Điều 3. Chế độ
làm việc
1. Ban chỉ đạo Đề án cá ngừ theo chuỗi làm việc trên cơ sở kế
hoạch hàng năm; định kỳ 06 tháng họp một lần luân phiên tại các tỉnh Bình Định,
Phú Yên, Khánh Hòa. Trong trường hợp đột xuất, Trưởng ban quyết định triệu tập
Ban chỉ đạo họp khi có đề nghị của các Phó Ban hoặc thấy cần thiết.
2. Thành phần dự họp là thành viên
Ban chỉ đạo, Tổ giúp việc. Theo từng
chuyên đề, Ban chỉ đạo có thể mời một số đơn vị và cá nhân có liên quan. Thành
viên Ban chỉ đạo vắng mặt phải báo cáo Trưởng ban, Phó trưởng ban thường trực
và ủy quyền cho cán bộ có trách nhiệm dự họp thay.
3. Kinh phí hoạt động hàng năm của
Ban chỉ đạo và Tổ giúp việc tổ chức, thực hiện Đề án cá ngừ theo chuỗi do ngân
sách Nhà nước cấp và được bố trí từ kinh phí hoạt động thường xuyên của Tổng cục
Thủy sản và Sở Nông nghiệp Phát triển nông thôn các tỉnh Bình Định, Phú Yên,
Khánh Hòa, các nguồn kinh phí khác (nếu có) theo quy định.
Chương II
NHIỆM VỤ CỦA CÁC
THÀNH VIÊN BAN CHỈ ĐẠO
Điều 4. Trưởng
ban
1. Chịu trách nhiệm trước Bộ trưởng về
việc triển khai thực hiện Đề án cá ngừ theo chuỗi và hiệu quả hoạt động của Ban
chỉ đạo.
2. Nhiệm vụ
a) Phân công nhiệm vụ cho các Phó Trưởng
ban và thành viên Ban chỉ đạo;
b) Chủ trì các cuộc họp của Ban chỉ đạo, thay mặt Ban chỉ đạo kiến nghị Bộ Nông nghiệp và Phát triển
nông thôn và các cấp có thẩm quyền;
c) Điều phối, giải quyết các công việc
có tính liên ngành, liên địa phương; những vấn đề mới đột xuất phát sinh;
d) Báo cáo Bộ trưởng Bộ Nông nghiệp
và Phát triển nông thôn và Chủ tịch Ủy ban
nhân dân tỉnh tham gia Đề án tình hình, kết quả thực hiện các nhiệm vụ của Ban
chỉ đạo.
Điều 5. Các Phó
Trưởng Ban chỉ đạo
1. Nhiệm vụ của Phó Trưởng ban thường
trực
a) Giải quyết các công việc và ký
thay Trưởng ban các văn bản thuộc thẩm quyền của Trưởng ban trong phạm vi các
lĩnh vực được Trưởng ban phân công.
b) Trực tiếp chỉ đạo hoạt động khai
thác, liên kết sản xuất và tiêu thụ cá ngừ theo chuỗi, công tác khuyến ngư,
khoa học công nghệ và hợp tác quốc tế phục vụ cho việc tổ chức sản xuất và tiêu thụ cá ngừ theo chức năng, nhiệm vụ của
Ban chỉ đạo.
c) Chủ trì phối hợp với các cơ quan
trực thuộc Bộ chỉ đạo, hướng dẫn địa phương xây dựng, triển khai kế hoạch thực
hiện đề án.
d) Chủ trì phối hợp với các thành
viên Ban chỉ đạo và các địa phương. Hiệp hội Cá ngừ Việt Nam thực hiện nhiệm vụ
về các lĩnh vực có liên quan đến tổ chức
sản xuất, tiêu thụ cá ngừ theo chuỗi.
3. Phó Trưởng ban là Phó Chủ tịch
UBND tỉnh
a) Trực tiếp thay mặt Trưởng Ban chỉ
đạo các cơ quan chức năng, chính quyền địa phương tổ chức triển khai, thực hiện
nhiệm vụ của đề án và các kết luận của Trưởng Ban chỉ đạo tại địa phương.
b) Kiến nghị với Trưởng Ban chỉ đạo
điều chỉnh, bổ sung kế hoạch triển khai
thực hiện Đề án cá ngừ theo chuỗi; đề xuất các giải pháp phù hợp tổ chức thực hiện tại địa phương.
c) Chỉ đạo các Sở, ban ngành tỉnh cân đối, bố trí ngân sách địa phương để triển
khai thực hiện đề án; xây dựng, triển khai các dự án cụ thể phù hợp với thực tế
của địa phương.
Điều 6. Thành
viên Ban chỉ đạo thuộc Bộ Nông nghiệp và PTNT
1. Lãnh đạo Vụ Kế hoạch
a) Phối hợp với Tổng cục Thủy sản xây
dựng trình Bộ trưởng ban hành kế hoạch thực
hiện đề án và triển khai kế hoạch theo chức năng, quyền hạn và nhiệm vụ được
giao.
b) Tham mưu cho Bộ đề xuất, cân đối
nguồn kinh phí để các đơn vị thuộc Bộ, các địa phương triển khai các dự án ưu
tiên và triển khai nhiệm vụ của đề án đạt
hiệu quả.
c) Thực hiện các nhiệm vụ khác được
Trưởng Ban chỉ đạo phân công.
2. Lãnh đạo Vụ Khoa học Công nghệ và
Môi trường
a) Chủ trì, đề xuất các nghiên cứu, ứng
dụng, chuyển giao công nghệ, các mô hình hợp tác và tập huấn kỹ thuật khai
thác, chế biến và bảo quản cá ngừ tiên tiến theo quyền hạn và nhiệm vụ được
giao.
b) Ưu tiên, bố trí kinh phí khoa học
xây dựng tiêu chuẩn chất lượng sản phẩm cá ngừ, chất lượng nước đá phục vụ bảo
quản cá ngừ; xây dựng tiêu chuẩn, quy chuẩn, định mức kinh tế kỹ thuật đối với
tàu khai thác và tàu dịch vụ hậu cần cá ngừ, cảng cá ngừ chuyên dụng và cơ sở hậu
cần dịch vụ cho cá ngừ.
c) Thực hiện các nhiệm vụ khác được
Trưởng Ban chỉ đạo phân công.
3. Lãnh đạo Văn phòng Tổng cục Thủy sản
a) Thực hiện nhiệm vụ và công tác văn
phòng của Ban chỉ đạo theo chức năng, quyền hạn và nhiệm vụ được giao;
b) Trình Trưởng Ban chỉ đạo ban hành hoặc sửa đổi Quy chế hoạt động;
kiện toàn nhân sự Ban chỉ đạo; Tổ giúp việc Ban chỉ
đạo;
c) Thực hiện các nhiệm vụ khác được
Trưởng Ban chỉ đạo phân công
4. Lãnh đạo Vụ Kế hoạch, Tài chính - Tổng cục Thủy sản
a) Hướng dẫn Sở Nông nghiệp và Phát
triển nông thôn các tỉnh lập kế hoạch và thẩm định
các dự án đầu tư cơ sở hạ tầng, hậu cần dịch vụ phục vụ khai thác và tiêu thụ
cá ngừ;
b) Ưu tiên, cân đối, bố trí kinh phí
cho hoạt động của Ban chỉ đạo và các đơn vị thuộc Tổng cục để triển khai các
nhiệm vụ của Đề án theo quyền hạn và nhiệm vụ được giao.
c) Thực hiện các nhiệm vụ khác được
Trưởng Ban chỉ đạo phân công.
5. Lãnh đạo Vụ Khoa học Công nghệ và
Hợp tác quốc tế - Tổng cục Thủy sản
a) Chỉ đạo các hoạt động hợp tác quốc
tế trong việc đào tạo nguồn nhân lực; đầu tư cảng cá, cơ sở dịch vụ hậu cần, mở
rộng thị trường; ưu tiên hợp tác với Nhật Bản chuyển giao công nghệ khai thác
và bảo quản cá ngừ tiên tiến.
b) Chuyển giao công nghệ kỹ thuật
khai thác, chế biến và bảo quản nâng cao chất lượng sản phẩm cá ngừ sau thu hoạch
theo quyền hạn và nhiệm vụ được giao; xây dựng, ban hành tiêu chuẩn chất lượng
sản phẩm cá ngừ, chất lượng nước đá phục vụ bảo quản cá ngừ.
c) Thực hiện các nhiệm vụ khác được
Trưởng Ban chỉ đạo phân công.
6. Lãnh đạo Vụ Khai thác thủy sản
a) Trực tiếp tham mưu, đề xuất với
Ban chỉ đạo, các cơ quan thuộc Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn triển
khai các nhiệm vụ của Đề án.
b) Chỉ đạo công tác dự báo ngư trường, công tác truy suất nguồn gốc, xây dựng
thương hiệu, gắn nhãn sinh thái cho sản phẩm cá ngừ; công tác điều tra, thống
kê nghề cá thương phẩm.
c) Chỉ đạo công tác đào tạo phát triển
nguồn nhân lực; công tác hiện đại hóa đội tàu khai thác, công tác giảm tổn thất
sau thu hoạch trong khai thác cá ngừ.
d) Tổ chức kiểm tra, đôn đốc, tổng hợp,
báo cáo tiến độ, kết quả thực hiện nhiệm vụ và kế hoạch triển khai thực hiện Đề
án của các đơn vị, địa phương trình Ban chỉ đạo
báo cáo Bộ trưởng và Chủ tịch UBND các tỉnh.
7. Lãnh đạo Sở Nông nghiệp và Phát
triển nông thôn
a) Tham mưu cho Phó Ban chỉ đạo của tỉnh, chỉ đạo tổ chức, thực hiện nhiệm vụ của Đề án trên địa bàn tỉnh.
b) Chủ trì, phối hợp với các cơ quan,
đơn vị thuộc Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn, các cơ quan chức năng có
liên quan tại địa phương tham mưu, xây dựng kế hoạch thực hiện Đề án của địa phương trình UBND tỉnh phê duyệt. Đề xuất, huy động các nguồn
lực và tổ chức các hoạt động nhằm triển khai có hiệu quả kế hoạch, nhiệm vụ của
Đề án.
c) Tổng hợp, báo cáo đánh giá tình
hình, tiến độ, kết quả thực hiện Đề án của
địa phương với UBND tỉnh và Ban chỉ đạo hàng tháng, quý, năm.
Điều 7. Nhiệm vụ
Tổ giúp việc
a) Tham mưu, giúp việc Ban chỉ đạo thực hiện công tác chỉ đạo, triển khai
thực hiện nhiệm vụ của Đề án.
b) Chuẩn bị nội dung, chương trình
các cuộc họp của Ban chỉ đạo, hội thảo
khoa học, tham quan học tập, nghiên cứu trong và ngoài nước của Ban chỉ đạo.
c) Chuẩn bị nội dung, chương trình kiểm tra, đánh giá tình hình và kết quả thực hiện
Đề án.
d) Thực hiện công tác văn phòng, điều
kiện vật chất, kinh phí cho hoạt động của Ban chỉ đạo và Tổ giúp việc. Tổ giúp
việc họp định kỳ 3 tháng một lần
đ) Đề xuất điều chỉnh thành viên Tổ
giúp việc cho phù hợp tình hình thực tế.
Điều 8. Chế độ
báo cáo
a) Báo cáo định kỳ của các tỉnh được lập 3 tháng, 6 tháng và cả
năm.
b) Thời gian gửi báo cáo định kỳ: Trước
ngày 15 của tháng cuối quý; trước ngày 10
của tháng cuối cùng trong kỳ báo cáo đối với báo cáo năm;
c) Báo cáo bằng văn bản được gửi về Tổng
cục Thủy sản địa chỉ: số 10 Nguyễn Công Hoan, Ba Đình, Hà Nội; Fax: 04.
37714721; qua hòm thư điện tử: vando59@gmail.com.
Chương III
TỔ CHỨC THỰC HIỆN
Điều 9. Điều khoản
thi hành
Các thành viên Ban chỉ đạo, Tổ giúp việc và các đơn vị, cá nhân có
liên quan có trách nhiệm thực hiện quy chế này.
Điều 10. Sửa đổi, bổ sung quy chế
Trong quá trình thực hiện quy chế nếu
có vướng mắc, Ban chỉ đạo kịp thời phản ánh, báo cáo Bộ trưởng xem xét, quyết định
sửa đổi, bổ sung quy chế./.