BỘ TÀI CHÍNH
-------
|
CỘNG HÒA XÃ HỘI
CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số: 476/QĐ-BTC
|
Hà Nội, ngày 13
tháng 03 năm 2013
|
QUYẾT ĐỊNH
BAN HÀNH KẾ HOẠCH TRIỂN KHAI NHIỆM VỤ HỢP NHẤT VĂN BẢN QUY PHẠM PHÁP LUẬT
ĐƯỢC BAN HÀNH TRƯỚC NGÀY PHÁP LỆNH HỢP NHẤT VĂN BẢN QUY PHẠM PHÁP LUẬT CÓ HIỆU
LỰC CỦA BỘ TÀI CHÍNH
BỘ TRƯỞNG BỘ TÀI CHÍNH
Căn cứ Pháp lệnh Hợp nhất văn bản
quy phạm pháp luật số 01/2012/UBTVQH13 của Ủy ban Thường vụ Quốc hội ngày
22/3/2012;
Căn cứ Nghị định số 118/2008/NĐ-CP
ngày 27/11/2008 của Chính phủ quy định về chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ
cấu tổ chức của Bộ Tài chính;
Căn cứ Quyết định số 63/QĐ-TTg
ngày 07/01/2013 của Thủ tướng Chính phủ ban hành kế hoạch của Chính phủ về hợp
nhất văn bản quy phạm pháp luật được ban hành trước ngày văn bản hợp nhất văn bản
quy phạm pháp luật có hiệu lực;
Theo đề nghị của Vụ trưởng Vụ Pháp
chế.
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1. Ban hành kèm theo Quyết định này Kế hoạch triển
khai nhiệm vụ hợp nhất văn bản quy phạm pháp luật được ban hành trước ngày Pháp
lệnh hợp nhất văn bản quy phạm pháp luật có hiệu lực của Bộ Tài chính.
Điều 2. Kinh phí tổ chức triển khai thực hiện được bố
trí từ nguồn kinh phí thường xuyên của cơ quan Bộ và của các đơn vị thuộc Bộ được
giao dự toán tự chủ theo quy định hiện hành.
Điều 3. Quyết định này có hiệu lực thi hành kể từ ngày
ký. Vụ trưởng Vụ Pháp chế. Chánh Văn phòng Bộ, Thủ trưởng các đơn vị có liên
quan thuộc Bộ chịu trách nhiệm thi hành Quyết định.
Nơi nhận:
- Lãnh đạo Bộ (để báo cáo);
- Bộ Tư pháp (để báo cáo);
- Như Điều 3 (để thực hiện);
- Lưu: VT, Vụ PC.
|
KT. BỘ TRƯỞNG
THỨ TRƯỞNG
Trương Chí Trung
|
KẾ HOẠCH
TRIỂN KHAI NHIỆM VỤ HỢP NHẤT VĂN BẢN QUY PHẠM PHÁP LUẬT ĐƯỢC BAN HÀNH
TRƯỚC NGÀY PHÁP LỆNH HỢP NHẤT VĂN BẢN QUY PHẠM PHÁP LUẬT CÓ HIỆU LỰC CỦA BỘ TÀI
CHÍNH
(Ban hành kèm theo Quyết định số 476/QĐ-BTC ngày 13/03/2013 của Bộ trưởng Bộ
Tài chính)
Pháp lệnh hợp nhất văn bản quy phạm
pháp luật đã được Ủy ban Thường vụ Quốc hội thông qua ngày 22/3/2012, có hiệu lực
thi hành kể từ ngày 01/7/2013. Ngày 07/01/2013, Thủ tướng Chính phủ ban hành
Quyết định số 63/QĐ-TTg về hợp nhất văn bản quy phạm pháp luật được ban hành trước
ngày văn bản hợp nhất văn bản quy phạm pháp luật có hiệu lực. Để triển khai nhiệm
vụ hợp nhất văn bản quy phạm pháp luật thuộc lĩnh vực tài chính, Bộ trưởng Bộ
Tài chính ban hành Kế hoạch triển khai với các nội dung cơ bản sau đây:
I. MỤC ĐÍCH, YÊU CẦU
1. Mục đích
a) Tổ chức triển khai nhiệm vụ Thủ tướng
Chính phủ giao tại Quyết định số 63/QĐ-TTg ngày 07/01/2013 đúng tiến độ, chất
lượng, hiệu quả.
b) Tổ chức thực hiện tốt việc hợp nhất
văn bản quy phạm pháp luật đúng phạm vi, trách nhiệm, tuân thủ trình tự, thủ tục
và kỹ thuật hợp nhất.
2. Yêu cầu
a) Cụ thể hóa các nhiệm vụ mà Bộ Tài
chính có trách nhiệm chủ trì hoặc phối hợp thực hiện.
b) Xác định rõ trách nhiệm của các
đơn vị thuộc Bộ, việc phối hợp với các tổ chức pháp chế các Tổng cục trong việc
giúp Bộ trưởng thực hiện các nhiệm vụ được giao, bảo đảm hoàn thành nhiệm vụ
đúng tiến độ và hiệu quả, chủ trì thực hiện, trách nhiệm phối hợp của các đơn vị
thuộc Bộ;
c) Chuẩn bị các điều kiện cần thiết về
nhân lực, kinh phí để thực hiện hợp nhất các văn bản quy phạm pháp luật.
II. NỘI DUNG CÔNG
VIỆC VÀ PHÂN CÔNG THỰC HIỆN
1. Rà soát, lập danh mục văn bản quy
phạm pháp luật được hợp nhất
1.1. Rà soát, lập danh mục các văn bản
quy phạm pháp luật do Bộ Tài chính ban hành hoặc chủ trì soạn thảo trình cấp có
thẩm quyền ban hành được sửa đổi, bổ sung và các văn bản quy phạm pháp luật sửa
đổi, bổ sung gồm: văn bản quy phạm pháp luật của Chủ tịch nước; Nghị định của
Chính phủ; Quyết định của Thủ tướng Chính phủ; Thông tư, Quyết định của Bộ trưởng
Bộ Tài chính; Thông tư liên tịch do Bộ Tài chính chủ trì soạn thảo.
1.2. Trên cơ sở kết quả rà soát ban đầu,
Vụ Pháp chế lập Danh mục văn bản quy phạm pháp luật cần được hợp nhất gửi các
đơn vị thuộc Bộ rà soát, cập nhật, bổ sung gửi Vụ Pháp chế để tổng hợp hoàn thiện
để triển khai các bước tiếp theo.
Hoàn thành trước ngày 20/3/2013.
2. Tổ chức tập huấn kỹ năng, nghiệp vụ
hợp nhất văn bản quy phạm pháp luật
2.1. Đối tượng tập huấn bao gồm: Cán
bộ, công chức Vụ Pháp chế Bộ và tổ chức pháp chế các Tổng cục và tương đương;
cán bộ, công chức được giao nhiệm vụ làm công tác rà soát, hệ thống văn bản, hợp
nhất văn bản tại các đơn vị Vụ, Cục thuộc Bộ và các đơn vị thuộc Tổng cục và
tương đương.
2.2. Thủ trưởng các đơn vị thuộc Bộ
căn cứ danh mục văn bản quy phạm pháp luật được hợp nhất và khối lượng công việc
cần triển khai tại đơn vị phân công Lãnh đạo phụ trách và cán bộ, công chức thực
hiện. Danh sách cán bộ, công chức trên gửi Vụ Pháp chế trước ngày 20/3/2013 để
tổng hợp, tổ chức các lớp tập huấn.
Vụ Pháp chế chủ trì, phối hợp với các
đơn vị thuộc Bộ liên quan xây dựng trình Bộ kế hoạch tổ chức các lớp tập huấn.
Trên cơ sở đó tổ chức các lớp tập huấn kỹ năng, nghiệp vụ hợp nhất văn bản quy
phạm pháp luật trong tháng 4, tháng 5 năm 2013.
3. Tổ chức thực hiện hợp nhất văn bản
quy phạm pháp luật được ban hành trước ngày pháp luật có hiệu lực
3.1. Căn cứ vào danh mục văn bản quy
phạm pháp luật được hợp nhất, Vụ Pháp chế phân công, hướng dẫn các đơn vị thuộc
Bộ thực hiện hợp nhất văn bản thuộc lĩnh vực quản lý được giao của đơn vị. Thực
hiện trong tháng 4/2013.
3.2. Các đơn vị thuộc Bộ căn cứ danh
mục văn bản quy phạm pháp luật được hợp nhất và phân công của Vụ Pháp chế tổ chức
thực hiện việc hợp nhất các văn bản quy phạm pháp luật thuộc lĩnh vực quản lý của
đơn vị và gửi kết quả về Vụ Pháp chế để rà soát, kiểm tra tính chính xác của
các văn bản hợp nhất. Việc hợp nhất các văn bản phải hoàn thành trước ngày
30/11/2013.
Trong quá trình hợp nhất có vướng mắc,
kịp thời trao đổi với Vụ Pháp chế để xử lý kịp thời, bảo đảm không ảnh hưởng đến
tiến độ chung.
3.3. Trình Bộ phê duyệt, ký xác thực
văn bản hợp nhất văn bản quy phạm pháp luật của Bộ Tài chính.
Các đơn vị thuộc Bộ hoàn thiện văn bản
hợp nhất sau khi có ý kiến của tổ chức pháp chế đơn vị mình (nếu có) trình Bộ
phê duyệt và ký xác thực.
4. Đăng tải văn bản hợp nhất trên
Công báo điện tử và trang thông tin điện tử:
Sau 02 ngày kể từ khi Bộ ký xác thực
văn bản hợp nhất, các đơn vị có trách nhiệm phối hợp với Văn phòng Bộ gửi văn bản
để đăng tải trên Công báo điện tử; đồng thời phối hợp với Cục Tin học và Thống
kê tài chính đăng tải văn bản hợp nhất trên Cổng thông tin điện tử của Bộ Tài
chính.
5. Xây dựng Báo cáo kết quả thực hiện
hợp nhất văn bản gửi Bộ Tư pháp.
Vụ Pháp chế có trách nhiệm chủ trì phối
hợp với các đơn vị thuộc Bộ liên quan xây dựng Báo cáo về kết quả thực hiện hợp
nhất văn bản quy phạm pháp luật của Bộ Tài chính trình Bộ để gửi Bộ Tư pháp tổng
hợp báo cáo Thủ tướng Chính phủ. Thực hiện trước 30/3/2014.
III. TỔ CHỨC THỰC
HIỆN
1. Thủ trưởng các đơn vị thuộc Bộ có
trách nhiệm tổ chức triển khai thực hiện các nhiệm vụ nêu trên; Phân công Lãnh
đạo đơn vị và cán bộ làm đầu mối thực hiện việc hợp nhất văn bản quy phạm pháp
luật của đơn vị. Tổ chức pháp chế các Tổng cục và tương đương có trách nhiệm
giúp Thủ trưởng đơn vị mình tổ chức triển khai thực hiện nhiệm vụ trên.
2. Vụ Pháp chế có trách nhiệm theo
dõi, đôn đốc các đơn vị thuộc Bộ thực hiện các nhiệm vụ được giao tại Kế hoạch;
hướng dẫn tháo gỡ vướng mắc, khó khăn trong quá trình thực hiện.
3. Kinh phí thực hiện được bố trì từ
nguồn kinh phí chi thường xuyên (kinh phí tự chủ) của các đơn vị dự toán được
giao thực hiện nhiệm vụ. Nội dung và các định mức chi thực hiện theo Thông tư số
167/2012/TT-BTC ngày 10/10/2012 quy định việc lập dự toán, quản lý và sử dụng
kinh phí thực hiện các hoạt động kiểm soát thủ tục hành chính.
Vụ Kế hoạch - Tài chính có trách nhiệm
bố trí kinh phí và các điều kiện bảo đảm khác để việc hợp nhất văn bản QPPL đạt
kết quả tốt.