ỦY BAN NHÂN DÂN
TỈNH LẠNG SƠN
-------
|
CỘNG HÒA XÃ HỘI
CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số:
47/2024/QĐ-UBND
|
Lạng Sơn, ngày 30
tháng 10 năm 2024
|
QUYẾT ĐỊNH
BAN HÀNH QUY ĐỊNH
MỘT SỐ CHỈ TIÊU CỤ THỂ ĐỂ ÁP DỤNG PHƯƠNG PHÁP ĐỊNH GIÁ ĐẤT TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH
LẠNG SƠN
ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH LẠNG SƠN
Căn cứ Luật Tổ chức chính quyền
địa phương ngày 19 tháng 6 năm 2015;
Căn cứ Luật sửa đổi, bổ sung
một số điều của Luật Tổ chức Chính phủ và Luật Tổ chức chính quyền địa phương
ngày 22 tháng 11 năm 2019;
Căn cứ Luật Đất đai ngày 18
tháng 01 năm 2024;
Căn cứ Luật sửa đổi, bổ sung
một số điều của Luật Đất đai số 31/2024/QH15, Luật Nhà ở số 27/2023/QH15, Luật Kinh
doanh bất động sản số 29/2023/QH15 và Luật Các tổ chức tín dụng số 32/2024/QH15
ngày 29 tháng 6 năm 2024;
Căn cứ Nghị định số
71/2024/NĐ-CP ngày 27 tháng 6 năm 2024 của Chính phủ quy định về giá đất;
Theo đề nghị
của Giám đốc Sở Tài nguyên và Môi trường tại Tờ trình số 561/TTr-STNMT ngày 28
tháng 10 năm 2024.
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1. Ban
hành kèm theo Quyết định này Quy định một số chỉ tiêu cụ thể để áp dụng phương pháp định giá đất trên
địa bàn tỉnh Lạng Sơn.
Điều 2. Quyết định này có hiệu lực thi hành kể từ ngày 12
tháng 11 năm 2024.
Điều 3. Chánh Văn phòng Ủy ban nhân dân
tỉnh; Thủ trưởng các sở, ban, ngành; Chủ tịch Ủy ban nhân dân các huyện, thành
phố và các tổ chức, cá nhân có liên quan chịu trách nhiệm thi hành Quyết định
này./.
Nơi nhận:
- Như Điều 3;
- Chính phủ (B/cáo);
- Các Bộ: Tài nguyên và Môi trường, Tài chính;
- Cục Kiểm tra VBQPPL - Bộ Tư pháp;
- Thường trực Tỉnh ủy;
- Thường trực HĐND tỉnh;
- Đại biểu Quốc hội tỉnh;
- Ủy ban MTTQ Việt Nam, các tổ chức CT-XH tỉnh;
- Chủ tịch, các Phó Chủ tịch
UBND tỉnh;
- Cổng TTĐT, Công báo tỉnh,
Báo Lạng Sơn;
- Các PVP UBND tỉnh, các Phòng CM;
- Lưu: VT, KT(NTA).
|
TM.
ỦY BAN NHÂN DÂN
KT. CHỦ TỊCH
PHÓ CHỦ TỊCH
Đoàn Thanh Sơn
|
QUY ĐỊNH
MỘT SỐ
CHỈ TIÊU CỤ THỂ ĐỂ ÁP DỤNG PHƯƠNG PHÁP ĐỊNH GIÁ ĐẤT TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH LẠNG SƠN
(Kèm theo Quyết định số 47/2024/QĐ-UBND ngày 30 tháng 10 năm 2024 của Ủy ban nhân
dân tỉnh Lạng Sơn)
Chương I
NHỮNG QUY ĐỊNH CHUNG
Điều 1. Phạm
vi điều chỉnh
Quy định này quy định một số chỉ tiêu
cụ thể để áp dụng phương pháp định giá đất trên địa bàn tỉnh Lạng Sơn theo quy
định tại điểm đ khoản 2, điểm đ khoản 3 Điều 6 và khoản 3 Điều 8 Nghị định số
71/2024/NĐ-CP ngày 27 tháng 6 năm 2024 của Chính phủ quy định về giá đất.
Điều 2. Đối
tượng áp dụng
1. Cơ quan thực hiện chức năng quản
lý nhà nước về đất đai; cơ quan, người có thẩm quyền xác định, thẩm định, quyết
định giá đất cụ thể.
2. Tổ chức tư vấn xác định giá đất,
cá nhân hành nghề tư vấn xác định giá đất; đơn vị sự nghiệp công lập đủ điều
kiện hoạt động tư vấn xác định giá đất.
3. Tổ chức, cá nhân khác có liên quan.
Điều 3. Về số
liệu để ước tính doanh thu, chi phí phát triển
1. Các số liệu làm cơ sở ước tính
doanh thu phát triển, chi phí phát triển của thửa đất, khu đất căn cứ theo các
hồ sơ, tài liệu hợp pháp đã có tại thời điểm xác định giá đất, đã được cơ quan
có thẩm quyền phê duyệt, thẩm định, thẩm tra theo quy định của pháp luật: Quyết
định chấp thuận chủ trương đầu tư hoặc các giấy tờ có giá trị tương đương khác;
Quyết định thành lập khu công nghiệp, cụm công nghiệp; Quy hoạch chi tiết hoặc
quy hoạch tổng mặt bằng và bản vẽ kèm theo; Hồ sơ thiết kế cơ sở, hồ sơ thiết
kế thi công kèm theo bản vẽ thiết kế; Dự toán xây dựng đã được thẩm định hoặc
thẩm tra độc lập; Quyết định giao đất, cho thuê đất và các hồ sơ, tài liệu khác
có liên quan theo quy định của pháp luật.
2. Các số liệu về mức biến động giá
chuyển nhượng, giá thuê đất, giá thuê mặt bằng, giá kinh doanh sản phẩm, dịch
vụ thực hiện theo quy định tại điểm d khoản 2 Điều 6 Nghị định số 71/2024/NĐ-CP
của Chính phủ.
3. Trong trường hợp các số liệu làm
cơ sở ước tính doanh thu phát triển, chi phí phát triển của thửa đất, khu đất
tại khoản 1 Điều này chưa quy định cụ thể diện tích sàn kinh doanh hoặc diện
tích sàn xây dựng thì thực hiện một số nội dung như sau:
a) Tỷ lệ diện tích sàn kinh doanh căn
hộ chung cư: bằng 75% diện tích sàn xây dựng.
b) Tỷ lệ diện tích sàn kinh
doanh văn phòng, thương mại dịch vụ, khách sạn, dịch vụ lưu trú,
nghỉ dưỡng: bằng 65% diện tích sàn xây dựng.
c) Tỷ lệ diện tích sàn kinh doanh kho xưởng, bến
bãi, hạ tầng trong khu công nghiệp, cụm công nghiệp: bằng 90% diện tích sàn xây
dựng.
d) Tỷ lệ diện tích sàn kinh doanh trông giữ xe:
Tại các tòa nhà hỗn hợp: bằng 75% diện tích sàn xây
dựng để xe.
Tại các bãi đỗ xe ngoài trời hoặc có mái che: bằng 80%
diện tích sàn xây dựng để xe.
Chương II
MỘT SỐ CHỈ TIÊU KHI ÁP DỤNG PHƯƠNG PHÁP ĐỊNH GIÁ ĐẤT
LÀM CĂN CỨ XÁC ĐỊNH GIÁ ĐẤT CỤ THỂ
Điều 4. Một số chỉ tiêu cụ thể quy định tại điểm
đ khoản 2, điểm đ khoản 3 Điều 6 Nghị định số 71/2024/NĐ-CP
1. Tỷ lệ lấp đầy
a) Đối với trường hợp kinh doanh cho thuê
văn phòng, sàn thương mại dịch vụ:
Đối với các phường của thành phố
Lạng Sơn và thị trấn của các huyện: tỷ lệ lấp đầy diện tích sàn kinh doanh trong
năm đầu tiên phát sinh doanh thu là 50%, các năm tiếp theo tăng 10%/năm cho đến
khi đạt mức tối đa là 80% và giữ ổn định tỷ lệ này cho đến khi hết thời gian
thực hiện dự án.
Đối với các xã: tỷ lệ lấp đầy diện tích sàn kinh doanh
trong năm đầu tiên phát sinh doanh thu là 50%, các năm tiếp theo tăng 5%/năm
cho đến khi đạt mức tối đa là 70% và giữ ổn định tỷ lệ này cho đến khi hết thời
gian thực hiện dự án.
b) Đối với trường hợp kinh doanh khách sạn,
dịch vụ lưu trú, nghỉ dưỡng; đất sử dụng vào mục đích công cộng có mục đích
kinh doanh được Nhà nước cho thuê đất trả tiền một lần cho cả thời gian thuê:
Đối với các phường của thành phố Lạng Sơn và thị
trấn của các huyện: tỷ lệ lấp đầy diện tích sàn kinh doanh trong năm đầu tiên
phát sinh doanh thu là 50%, các năm tiếp theo tăng 10%/năm cho đến khi đạt mức
tối đa là 80% và giữ ổn định tỷ lệ này cho đến khi hết thời gian thực hiện dự
án.
Đối với các xã: tỷ lệ lấp đầy diện tích sàn kinh doanh
trong năm đầu tiên phát sinh doanh thu là 50%, các năm tiếp theo tăng 5%/năm
cho đến khi đạt mức tối đa là 65% và giữ ổn định tỷ lệ này cho đến khi hết thời
gian thực hiện dự án.
c) Đối với trường hợp kinh doanh cho thuê
kho xưởng, bến bãi, khu chế xuất, khu trung chuyển, khu phi thuế quan, khu cửa
khẩu, hạ tầng trong khu công nghiệp, cụm công nghiệp:
Đối với các phường của thành phố Lạng Sơn và thị
trấn của các huyện, khu chế xuất, khu trung chuyển, khu phi thuế quan, khu cửa
khẩu, hạ tầng trong khu công nghiệp, cụm công nghiệp: tỷ lệ lấp đầy diện tích
sàn kinh doanh trong năm đầu tiên phát sinh doanh thu là 50%, các năm tiếp theo
tăng 10%/năm cho đến khi đạt mức tối đa là 90% và giữ ổn định tỷ lệ này cho đến
khi hết thời gian thực hiện dự án.
Đối với các xã: tỷ lệ lấp đầy diện tích sàn kinh doanh
trong năm đầu tiên phát sinh doanh thu là 50%, các năm tiếp theo tăng 5%/năm
cho đến khi đạt mức tối đa là 80% và giữ ổn định tỷ lệ này cho đến khi hết thời
gian thực hiện dự án.
2. Chi phí tiếp thị, quảng cáo, bán hàng
Chi phí tiếp thị, quảng cáo, bán hàng được tính
bằng 1% trên tổng các loại doanh thu trước thuế đã quy về thời điểm hiện tại
của dự án.
3. Chi phí lãi vay, lợi nhuận của nhà đầu tư
Chi phí lãi vay, lợi nhuận của nhà đầu tư có tính
đến vốn chủ sở hữu, rủi ro trong kinh doanh được tính bằng 15% nhân với tổng
của chi phí đầu tư xây dựng, chi phí kinh doanh quy định tại điểm a, điểm b
khoản 3 Điều 6 Nghị định số 71/2024/NĐ-CP và giá trị của thửa
đất, khu đất cần định giá.
4. Chi phí quản lý vận hành
a) Đối với loại hình kinh doanh cho thuê văn phòng,
sàn thương mại dịch vụ; cho thuê kho xưởng, bến bãi, khu chế xuất, khu trung
chuyển, khu phi thuế quan, khu cửa khẩu, hạ tầng trong khu công nghiệp, cụm
công nghiệp; dịch vụ trông giữ xe: chi phí quản lý vận hành bằng 15% doanh thu
hàng năm.
b) Đối với loại hình kinh doanh khách sạn, dịch vụ lưu
trú, nghỉ dưỡng: chi phí quản lý vận hành bằng 40% doanh thu hàng năm.
5. Thời gian xây dựng, tiến độ xây dựng, thời điểm bắt
đầu bán hàng, thời gian bán hàng, tỷ lệ bán hàng
Đối với thời gian xây dựng, tiến độ xây dựng, thời điểm
bắt đầu bán hàng, thời gian bán hàng, tỷ lệ bán hàng thì căn cứ vào tiến độ đã
được xác định trong chủ trương đầu tư hoặc hồ sơ mời
thầu thực hiện dự án đầu tư hoặc quyết định phê duyệt, chấp thuận dự án đầu
tư để ước tính doanh thu phát triển của dự án. Trường hợp trong các văn bản về
chủ trương đầu tư hoặc hồ sơ mời thầu thực hiện dự án đầu tư hoặc quyết định phê
duyệt, chấp thuận dự án đầu tư chưa xác định đủ các chỉ tiêu về thời gian xây
dựng, tiến độ xây dựng, thời điểm bắt đầu bán hàng, thời gian bán hàng, tỷ lệ
bán hàng thì thực hiện như sau:
Thời gian xây dựng: được tính kể từ ngày có Quyết định
giao đất, cho thuê đất, cho phép chuyển mục đích sử dụng đất.
Thời gian bán hàng: được tính kể từ thời điểm bắt
đầu bán hàng.
a) Đối với dự án sử dụng đất để xây dựng khu đô
thị, khu nhà ở, biệt thự, đất ở liền kề
Quy mô dự án
|
Thời gian xây
dựng
|
Tiến độ xây
dựng
(% lần lượt theo
từng năm)
|
Thời điểm bắt
đầu bán hàng
|
Thời gian bán
hàng
|
Tỷ lệ bán hàng
(% lần lượt theo
từng năm)
|
Hạ tầng kỹ
thuật
|
Nhà xây thô
|
Dưới 10 ha
|
3 năm
|
50-50
|
35-35-30
|
Từ năm thứ
hai
|
2 năm
|
50-50
|
Từ 10 ha đến dưới
20 ha
|
4 năm
|
35-35-30
|
25-25-25-25
|
Từ năm thứ
hai
|
3 năm
|
35-35-30
|
Từ 20 ha đến dưới
30 ha
|
5 năm
|
25-25-25-25
|
20-20-20 -20-20
|
Từ năm thứ
hai
|
4 năm
|
25-25 -25-25
|
Từ 30 ha trở
lên
|
6 năm
|
20-20-20 -20-20
|
20-20-20-20 -10-10
|
Từ năm thứ
hai
|
5 năm
|
20-20-20 -20-20
|
b) Đối với dự án sử dụng đất để xây dựng nhà chung
cư, nhà hỗn hợp (ở, dịch vụ thương mại)
Thời gian bán hàng, cho thuê đối với sàn thương mại
dịch vụ được xác định theo thời hạn giao đất, cho thuê đất, chuyển mục đích sử
dụng đất ghi trong Quyết định giao đất, cho thuê đất, cho phép chuyển mục đích
sử dụng đất.
Quy mô dự
án/khu đất
|
Thời gian xây
dựng
|
Tiến độ xây
dựng (% lần lượt theo từng năm)
|
Thời điểm bắt
đầu bán hàng, cho thuê
|
Thời gian bán
hàng (đối với căn hộ chung cư)
|
Tỷ lệ bán hàng
(% lần lượt theo từng năm)
|
Hạ tầng kỹ thuật
|
Công trình xây
dựng
|
Đối với căn hộ
chung cư
|
Đối với sàn
dịch vụ thương mại
|
Dưới 20.000 m2
sàn xây dựng
|
2 năm
|
100
|
50-50
|
Từ năm thứ nhất
|
Từ năm thứ hai
|
2 năm
|
50-50
|
Từ 20.000 m2
đến dưới 70.000 m2 sàn xây dựng
|
3 năm
|
50-50
|
35-35-30
|
Từ năm thứ nhất
|
Từ năm thứ ba
|
3 năm
|
35-35-30
|
Từ 70.000 m2
đến dưới 150.000 m2 sàn xây dựng
|
4 năm
|
35-35-30
|
25-25 -25-25
|
Từ năm thứ nhất
|
Từ năm thứ tư
|
4 năm
|
25-25-25-25
|
Từ 150.000 m2
sàn xây dựng trở lên
|
5 năm
|
25-25 -25-25
|
20-20-20 -20-20
|
Từ năm thứ nhất
|
Từ năm thứ năm
|
5 năm
|
20-20-20 -20-20
|
c) Đối với dự án sử dụng đất để xây dựng: khu chế
xuất, khu trung chuyển, khu phi thuế quan, khu cửa khẩu, khu công nghiệp, cụm
công nghiệp (áp dụng đối với sản phẩm kinh doanh là cho thuê lại đất có hạ
tầng)
Quy mô dự án
|
Thời gian xây
dựng
|
Tiến độ xây
dựng (% lần lượt theo từng năm)
|
Thời điểm bắt
đầu bán hàng
|
Thời gian bán
hàng
|
Tỷ lệ bán hàng (%
lần lượt theo từng năm)
|
Dưới 40 ha
|
3 năm
|
35-35-30
|
Từ năm thứ hai
|
2 năm
|
50-50
|
Từ 40 ha đến dưới
100 ha
|
4 năm
|
25-25-25-25
|
Từ năm thứ hai
|
3 năm
|
35-35-30
|
Từ 100 ha đến dưới
200 ha
|
5 năm
|
20-20-20-20-20
|
Từ năm thứ hai
|
4 năm
|
25-25-25-25
|
Từ 200 ha
trở lên
|
6 năm
|
20-20-20-20
-10-10
|
Từ năm thứ hai
|
5 năm
|
20-20-20-20-20
|
d) Đối với dự án kinh doanh văn phòng, sàn thương
mại dịch vụ, khách sạn, dịch vụ lưu trú, nghỉ dưỡng; đất sử dụng vào mục đích
công cộng có mục đích kinh doanh được Nhà nước cho thuê đất trả tiền một lần
cho cả thời gian thuê
Thời gian cho thuê được xác định theo thời hạn thuê
đất ghi trong Quyết định giao đất, cho thuê đất, chuyển mục đích sử dụng đất.
Quy mô dự án
|
Thời gian xây
dựng
|
Tiến độ xây
dựng
(% lần lượt theo
từng năm)
|
Thời điểm bắt
đầu bán hàng (cho thuê)
|
Hạ tầng kỹ thuật
|
Công trình trên
đất
|
Dưới 20.000 m2
sàn xây dựng
|
2 năm
|
100
|
50-50
|
Từ năm thứ hai
|
Từ 20.000 m2
đến dưới 70.000 m2 sàn xây dựng
|
3 năm
|
50-50
|
35-35-30
|
Từ năm thứ ba
|
Từ 70.000 m2
đến dưới 150.000 m2 sàn xây dựng
|
4 năm
|
35-35-30
|
25-25 -25-25
|
Từ năm thứ tư
|
Từ 150.000 m2
sàn xây dựng trở lên
|
5 năm
|
25-25 -25-25
|
20-20-20-20-20
|
Từ năm thứ năm
|
Điều 5. Các yếu tố ảnh hưởng đến giá đất, mức độ
chênh lệch tối đa, cách thức điều chỉnh quy định tại khoản 3 Điều 8 Nghị định
số 71/2024/NĐ-CP
1. Đối với đất phi nông nghiệp
a) Vị trí, địa điểm thửa đất, khu đất: mức điều
chỉnh không quá 40%.
b) Điều kiện về giao thông:
- Độ rộng đường (bao gồm cả vỉa hè): mức điều chỉnh
không quá 20%.
- Kết cấu mặt đường: mức điều chỉnh không quá 15%.
- Tiếp giáp với 02 mặt đường trở lên: mức điều
chỉnh không quá 20%.
c) Điều kiện về cấp thoát nước, cấp điện: mức điều chỉnh
không quá 10%.
d) Diện tích, kích thước, hình thể của thửa đất,
khu đất:
- Diện tích: mức điều chỉnh không quá 15%.
- Độ rộng mặt tiền: mức điều chỉnh không quá 15%.
- Chiều sâu: mức điều chỉnh không quá 15%.
- Hình thể: mức điều chỉnh không quá 15%.
đ) Các yếu tố liên quan đến quy hoạch
xây dựng gồm hệ số sử dụng đất, mật độ xây dựng, chỉ giới xây dựng, giới hạn về
chiều cao công trình xây dựng, giới hạn số tầng hầm được xây dựng theo quy
hoạch chi tiết xây dựng đã được cơ quan nhà nước có thẩm quyền phê duyệt (nếu
có): mức điều chỉnh không quá 20%.
e) Hiện trạng môi trường, an ninh: mức điều chỉnh
không quá 5%.
g) Thời hạn sử dụng đất: mức điều chỉnh không quá
5%.
h) Các yếu tố khác ảnh hưởng đến giá đất phù hợp
với điều kiện thực tế, truyền thống văn hóa, phong tục tập quán của địa phương:
căn cứ tình hình thực tế tổ chức thực hiện định giá đất đề xuất cụ thể các yếu
tố trong Báo cáo thuyết minh xây dựng phương án giá đất để Hội đồng thẩm định
giá đất xem xét, quyết định. Mức điều chỉnh không quá 15%.
2. Đối với đất nông nghiệp
a) Năng suất cây trồng, vật nuôi: mức điều chỉnh
không quá 10%.
b) Vị trí, đặc điểm thửa đất, khu đất:
khoảng cách gần nhất đến nơi sản xuất, tiêu thụ sản phẩm. Mức điều chỉnh không
quá 30%.
c) Điều kiện giao thông phục vụ
sản xuất, tiêu thụ sản phẩm:
- Độ rộng: mức điều chỉnh không
quá 15%.
- Cấp đường, kết cấu mặt đường: mức
điều chỉnh không quá 15%.
- Điều kiện về địa hình: mức điều
chỉnh không quá 15%.
d) Thời hạn sử dụng đất, trừ đất nông
nghiệp được Nhà nước giao cho hộ gia đình, cá nhân theo hạn mức giao đất nông
nghiệp, đất nông nghiệp trong hạn mức nhận chuyển quyền thì không căn cứ vào
thời hạn sử dụng đất: mức điều chỉnh không quá 15%.
đ) Các yếu tố khác ảnh hưởng đến
giá đất phù hợp với điều kiện thực tế, truyền thống văn hóa, phong tục tập quán
của địa phương: căn cứ tình hình thực tế tổ chức thực hiện định giá đất đề xuất
cụ thể các yếu tố trong Báo cáo thuyết minh xây dựng phương án giá đất để Hội
đồng thẩm định giá đất xem xét, quyết định. Mức điều chỉnh không quá 20%.
3. Cách thức điều chỉnh đối với từng mức độ chênh lệch
của từng yếu tố ảnh hưởng đến giá đất
a) Lấy tỷ lệ các yếu tố ảnh hưởng đến giá đất của thửa
đất cần định giá làm chuẩn để điều chỉnh tỷ lệ của thửa đất so sánh; trường hợp
thửa đất so sánh có lợi thế hơn thửa đất cần định giá thì điều chỉnh tăng tỷ lệ
của thửa đất so sánh theo yếu tố đó; trường hợp thửa đất so sánh kém lợi thế
hơn thửa đất cần định giá thì điều chỉnh giảm tỷ lệ của thửa đất so sánh theo
yếu tố đó; trường hợp thửa đất so sánh và thửa đất cần định giá có lợi thế như
nhau thì không điều chỉnh tỷ lệ của thửa đất so sánh theo yếu tố đó.
b) Giá của thửa đất cần định giá đã xác định phải
đảm bảo theo quy định tại khoản 8 Điều 4 Nghị định số
71/2024/NĐ-CP.
Điều 6. Tổ chức thực hiện
1. Cơ quan Tài nguyên và Môi trường căn cứ các chỉ
tiêu tại Quy định này để thực hiện xây dựng phương án giá đất theo quy định.
2. Cơ quan Tài chính (Cơ quan Thường trực Hội đồng
thẩm định giá đất cụ thể) chủ trì, phối hợp với các cơ quan liên quan, tổ chức
tư vấn xác định giá đất tổ chức thực hiện Quy định này.
3. Tổ chức xác định giá đất chịu trách nhiệm trước
pháp luật về kết quả thu thập thông tin, tổng hợp, phân tích thông tin, tính
chính xác, đầy đủ của các thông tin để áp dụng phương pháp định giá đất và chịu
trách nhiệm về tính trung thực, khách quan của kết quả tư vấn định giá đất theo
quy định tại khoản 2 Điều 162 Luật Đất đai năm 2024.
4. Đối với các loại hình dự án chưa được quy định
tại Quyết định này, căn cứ tình hình thực tế, giao Sở Tài nguyên và Môi trường
chủ trì, phối hợp với các cơ quan liên quan tham mưu xây dựng, trình Ủy ban
nhân dân tỉnh quy định chỉ tiêu cụ thể để áp dụng phương pháp định giá đất.
5. Trong quá trình thực hiện Quy định này, trường hợp
phát sinh khó khăn, vướng mắc, các cơ quan, tổ chức, cá nhân có liên quan kịp thời
phản ánh về Sở Tài nguyên và Môi trường để tổng hợp, báo cáo Ủy ban nhân dân
tỉnh xem xét điều chỉnh, bổ sung cho phù hợp./.