ỦY
BAN NHÂN DÂN
TỈNH AN GIANG
-------
|
CỘNG
HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số:
47/2022/QĐ-UBND
|
An
Giang, ngày 12 tháng 12 năm 2022
|
QUYẾT ĐỊNH
BAN HÀNH QUY ĐỊNH CHỨC NĂNG, NHIỆM VỤ, QUYỀN HẠN
VÀ CƠ CẤU TỔ CHỨC CỦA SỞ THÔNG TIN VÀ TRUYỀN THÔNG TỈNH AN GIANG
ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH AN GIANG
Căn cứ Luật Tổ
chức chính quyền địa phương ngày 19 tháng 6 năm 2015; Luật Sửa đổi, bổ sung một
số điều của Luật Tổ chức Chính phủ và Luật Tổ chức Chính quyền địa phương ngày
22 tháng 11 năm 2019;
Căn cứ Luật
Ban hành văn bản quy phạm pháp luật ngày 22 tháng 6 năm 2015; Luật Sửa đổi, bổ
sung một số điều của Luật Ban hành văn bản quy phạm pháp luật ngày 18 tháng 6
năm 2020;
Căn cứ Nghị định
số 24/2014/NĐ-CP ngày 04 tháng 4 năm 2014 của Chính phủ quy định tổ chức các cơ
quan chuyên môn thuộc Ủy ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương và
Nghị định số 107/2020/NĐ-CP ngày 14 tháng 9 năm 2020 của Chính phủ sửa đổi, bổ
sung một số điều của Nghị định số 24/2014/NĐ-CP ngày 04 tháng 4 năm 2014 của
Chính phủ quy định tổ chức các cơ quan chuyên môn thuộc Ủy ban nhân dân tỉnh,
thành phố trực thuộc Trung ương;
Căn cứ Nghị định
số 158/2018/NĐ-CP ngày 22 tháng 11 năm 2018 của Chính phủ quy định về thành lập,
tổ chức lại, giải thể tổ chức hành chính;
Căn cứ Thông
tư số 11/2022/TT-BTTTT ngày 29 tháng 7 năm 2022 của Bộ trưởng Bộ Thông tin và
Truyền thông hướng dẫn chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn của Sở Thông tin và Truyền
thông thuộc Ủy ban nhân dân cấp tỉnh, Phòng Văn hóa và Thông tin thuộc Ủy ban
nhân dân cấp huyện;
Theo đề nghị của
Giám đốc Sở Thông tin và Truyền thông tại Tờ trình số 126/TTr-STTTT ngày 05
tháng 12 năm 2022.
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1. Ban hành kèm theo Quyết định này Quy định về chức năng, nhiệm vụ, quyền
hạn và cơ cấu tổ chức của Sở Thông tin và Truyền thông tỉnh An Giang.
Điều 2. Quyết định này có hiệu lực từ ngày 30 tháng 12 năm 2022 và thay thế Quyết
định số 02/2017/QĐ-UBND ngày 12 tháng 01 năm 2017 của Ủy ban nhân dân tỉnh An
Giang ban hành Quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của Sở
Thông tin và Truyền thông tỉnh An Giang và Quyết định số 64/2019/QĐ-UBND ngày
10 tháng 12 năm 2019 của UBND tỉnh An Giang sửa đổi, bổ sung một số điều của
Quy định ban hành kèm theo Quyết định số 02/2017/QĐ- UBND ngày 12 tháng 01 năm
2017 của Ủy ban nhân dân tỉnh An Giang.
Điều 3. Chánh Văn phòng Ủy ban nhân dân tỉnh; Giám đốc Sở Nội vụ; Giám đốc Sở
Thông tin và Truyền thông; Thủ trưởng các sở, ban, ngành tỉnh; Chủ tịch Ủy ban
nhân dân huyện, thị xã, thành phố và Thủ trưởng các cơ quan, đơn vị có liên
quan chịu trách nhiệm thi hành Quyết định này./.
Nơi nhận:
- Như Điều 3;
- Các Bộ: Tư pháp, Nội vụ, Thông tin và Truyền thông;
- Cục Kiểm tra VBQPPL;
- Thường trực: Tỉnh ủy, HĐND tỉnh;
- CT và các PCT UBND tỉnh;
- CVP và các PCVP UBND tỉnh;
- Các Sở, ban, ngành tỉnh;
- UBND các huyện, thị xã, thành phố;
- Công báo, Website tỉnh;
- Lưu: HC-TC, TH.
|
TM.
ỦY BAN NHÂN DÂN
CHỦ TỊCH
Nguyễn Thanh Bình
|
QUY ĐỊNH
CHỨC NĂNG, NHIỆM VỤ, QUYỀN HẠN VÀ CƠ CẤU TỔ CHỨC
CỦA SỞ THÔNG TIN VÀ TRUYỀN THÔNG TỈNH AN GIANG
(Kèm theo Quyết định số 47/2022/QĐ-UBND ngày 12 tháng 12 năm 2022 của Ủy ban
nhân dân tỉnh An Giang)
Chương I
VỊ TRÍ, CHỨC
NĂNG, NHIỆM VỤ, QUYỀN HẠN
Điều 1. Vị trí và chức năng
1. Sở Thông tin
và Truyền thông là cơ quan chuyên môn thuộc Ủy ban nhân dân tỉnh có chức năng
tham mưu, giúp Ủy ban nhân dân tỉnh quản lý nhà nước về báo chí; xuất bản, in,
phát hành; phát thanh, truyền hình; thông tin điện tử; thông tin đối ngoại;
thông tin cơ sở; bưu chính; viễn thông; tần số vô tuyến điện; công nghiệp công
nghệ thông tin; ứng dụng công nghệ thông tin; an toàn thông tin mạng; giao dịch
điện tử, chuyển đổi số trên địa bàn tỉnh An Giang (sau đây gọi tắt là thông tin
và truyền thông).
2. Sở Thông tin
và Truyền thông có tư cách pháp nhân, có con dấu và tài khoản riêng; chịu sự chỉ
đạo, quản lý về tổ chức, biên chế và công tác của Ủy ban nhân dân tỉnh; đồng thời
chịu sự chỉ đạo, hướng dẫn, kiểm tra về chuyên môn, nghiệp vụ của Bộ Thông tin
và Truyền thông.
Điều 2. Nhiệm vụ và quyền hạn
1. Trình Ủy ban
nhân dân tỉnh:
a) Dự thảo quyết
định liên quan đến lĩnh vực Thông tin và Truyền thông và các văn bản khác theo
phân công của Ủy ban nhân dân tỉnh;
b) Dự thảo kế hoạch
phát triển; chương trình, biện pháp tổ chức thực hiện các nhiệm vụ về lĩnh vực
thông tin và truyền thông trên địa bàn tỉnh trong phạm vi quản lý của Sở;
c) Dự thảo quyết
định việc phân cấp, ủy quyền nhiệm vụ quản lý nhà nước về ngành thông tin và
truyền thông cho Sở Thông tin và Truyền thông, Ủy ban nhân dân cấp huyện;
d) Dự thảo quyết
định quy định cụ thể chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của Sở
Thông tin và Truyền thông;
đ) Dự thảo quyết
định thực hiện xã hội hóa các hoạt động cung ứng dịch vụ sự nghiệp công theo
ngành thông tin và truyền thông thuộc thẩm quyền của Ủy ban nhân dân tỉnh và
theo phân cấp của cơ quan nhà nước cấp trên.
2. Trình Chủ tịch
Ủy ban nhân dân tỉnh: Dự thảo các văn bản thuộc thẩm quyền ban hành của Chủ tịch
Ủy ban nhân dân tỉnh theo phân công.
3. Tổ chức thực
hiện các văn bản quy phạm pháp luật, chiến lược, quy hoạch, kế hoạch, các
chương trình, đề án, dự án, quy chuẩn kỹ thuật, tiêu chuẩn quốc gia, định mức
kinh tế - kỹ thuật về thông tin và truyền thông đã được phê duyệt; thông tin,
tuyên truyền, hướng dẫn, phổ biến, giáo dục, theo dõi thi hành pháp luật về các
lĩnh vực thuộc phạm vi quản lý của Sở.
4. Về báo chí
(bao gồm báo in, tạp chí in, báo điện tử, tạp chí điện tử, phát thanh, truyền
hình, bản tin)
a) Quản lý báo
chí lưu chiểu theo quy định và tổ chức kiểm tra báo chí lưu chiểu tại địa
phương;
b) Trình cấp có
thẩm quyền hoặc thực hiện theo thẩm quyền việc cấp giấy phép, thay đổi nội dung
ghi trong giấy phép, thu hồi giấy phép xuất bản bản tin cho các cơ quan, tổ chức
ở địa phương theo quy định của pháp luật và phân cấp của Ủy ban nhân dân tỉnh;
c) Trình cấp có
thẩm quyền trả lời hoặc trả lời thông báo tổ chức họp báo tại địa phương đối với
các cơ quan, tổ chức, công dân của địa phương, cơ quan đại diện nước ngoài, tổ
chức nước ngoài tại Việt Nam theo quy định của pháp luật và phân cấp của Ủy ban
nhân dân tỉnh;
d) Giúp Ủy ban
nhân dân tỉnh kiểm tra các điều kiện hoạt động của văn phòng đại diện; trường hợp
không đủ điều kiện, giúp Ủy ban nhân dân tỉnh có văn bản yêu cầu cơ quan báo
chí chấm dứt hoạt động của văn phòng đại diện và xử lý theo quy định của pháp
luật;
đ) Tổ chức triển
khai thực hiện kế hoạch phát triển sự nghiệp phát thanh, truyền hình của địa
phương sau khi được phê duyệt;
e) Quản lý các dịch
vụ phát thanh, truyền hình; quản lý và cấp đăng ký thu tín hiệu truyền hình nước
ngoài trực tiếp từ vệ tinh trên địa bàn địa phương theo quy định của pháp luật.
5. Về xuất bản,
in và phát hành
a) Cấp, thu hồi
giấy phép xuất bản tài liệu không kinh doanh; cấp, thu hồi giấy phép nhập khẩu
xuất bản phẩm không kinh doanh cho cơ quan, tổ chức, cá nhân của địa phương; cấp,
thu hồi giấy phép hoạt động in xuất bản phẩm và giấy phép in gia công xuất bản
phẩm cho nước ngoài đối với các cơ sở in xuất bản phẩm thuộc địa phương theo
quy định của pháp luật;
b) Cấp, thu hồi
giấy phép hoạt động in; xác nhận đăng ký hoạt động cơ sở in; đăng ký sử dụng
máy photocopy màu, máy in có chức năng photocopy màu tại địa phương theo quy định
của pháp luật;
d) Cấp, thu hồi
giấy phép triển lãm, hội chợ xuất bản phẩm; tạm đình chỉ việc tổ chức triển
lãm, hội chợ xuất bản phẩm của cơ quan, tổ chức, cá nhân do địa phương cấp
phép; xác nhận, xác nhận lại đăng ký hoạt động phát hành xuất bản phẩm đối với
doanh nghiệp và đơn vị sự nghiệp công lập tại địa phương theo quy định;
đ) Quản lý việc
lưu chiểu xuất bản phẩm và tổ chức đọc xuất bản phẩm lưu chiểu do địa phương cấp
phép; kiểm tra và xử lý theo thẩm quyền khi phát hiện sản phẩm in có dấu hiệu
vi phạm pháp luật;
e) Tạm đình chỉ
hoặc đình chỉ hoạt động in nếu phát hiện nội dung sản phẩm in vi phạm Luật Xuất
bản và Nghị định hướng dẫn thi hành và báo cáo Bộ trưởng Bộ Thông tin và Truyền
thông, Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh;
g) Đình chỉ phát
hành có thời hạn, thu hồi, tịch thu, cấm lưu hành, tiêu hủy xuất bản phẩm vi phạm
Luật Xuất bản tại địa phương khi có quyết định của cơ quan, tổ chức có thẩm quyền
theo quy định.
6. Về thông tin đối
ngoại
a) Xây dựng quy
chế, quy định về hoạt động thông tin đối ngoại ở địa phương;
b) Chủ trì, phối
hợp với các cơ quan liên quan xây dựng các chương trình, đề án, dự án, kế hoạch
hoạt động thông tin đối ngoại dài hạn, trung hạn, hằng năm của tỉnh, thành phố
trực thuộc Trung ương và tổ chức thực hiện sau khi phê duyệt;
c) Chủ trì, tổ chức
thẩm định các chương trình, đề án, dự án, kế hoạch hoạt động thông tin đối ngoại
dài hạn, trung hạn, hằng năm của các cơ quan chuyên môn thuộc Ủy ban nhân dân tỉnh;
Ủy ban nhân dân cấp huyện; phê duyệt theo thẩm quyền hoặc trình Ủy ban nhân dân
tỉnh phê duyệt các chương trình, đề án, dự án, kế hoạch hoạt động thông tin đối
ngoại;
d) Trình Ủy ban
nhân dân tỉnh phê duyệt chấp thuận trưng bày tranh, ảnh và các hình thức thông
tin khác bên ngoài trụ sở cơ quan đại diện nước ngoài, tổ chức nước ngoài ở địa
phương hoặc ra văn bản chấp thuận khi được Ủy ban nhân dân tỉnh phân cấp theo
quy định của pháp luật;
đ) Phối hợp với
Ban Tuyên giáo Tỉnh ủy định hướng công tác tuyên truyền thông tin đối ngoại
thông qua các hình thức: giao ban báo chí, họp báo định kỳ, họp báo đột xuất,
trên Cổng thông tin điện tử tỉnh.
7. Về thông tin
cơ sở và hoạt động truyền thanh - truyền hình cấp huyện
a) Xây dựng và tổ
chức quản lý hệ thống thông tin cơ sở và truyền thanh - truyền hình cấp huyện tại
địa phương;
b) Xây dựng, quản
lý, vận hành hệ thống thông tin nguồn thông tin cơ sở của địa phương;
c) Tổ chức cung cấp
thông tin; quản lý nội dung thông tin cơ sở tại địa phương.
8. Về thông tin
điện tử
a) Tiếp nhận, thẩm
định và cấp, thu hồi, sửa đổi, bổ sung, gia hạn giấy phép thiết lập trang thông
tin điện tử tổng hợp cho các tổ chức, doanh nghiệp trên địa bàn theo quy định của
pháp luật hiện hành;
b) Chủ trì, phối
hợp với các cơ quan liên quan tổ chức kiểm tra thực tế điều kiện kỹ thuật của
các doanh nghiệp cung cấp dịch vụ trò chơi điện tử trên mạng đăng ký hoạt động
tại địa phương sau khi doanh nghiệp chính thức cung cấp dịch vụ;
c) Công khai danh
sách các điểm cung cấp dịch vụ trò chơi điện tử công cộng được cấp và bị thu hồi
giấy chứng nhận đủ điều kiện điểm cung cấp dịch vụ trò chơi điện tử công cộng;
cập nhật danh sách các trò chơi điện tử trên mạng đã được cấp phép và bị thu hồi
quyết định phê duyệt nội dung, kịch bản;
d) Chủ trì, phối
hợp với Ủy ban nhân dân cấp huyện quản lý, thống kê, báo cáo tình hình hoạt động
của các điểm truy cập Internet công cộng và điểm cung cấp dịch vụ trò chơi điện
tử trên mạng trên địa bàn theo quy định của pháp luật.
9. Về quảng cáo
a) Hướng dẫn việc
thực hiện quảng cáo trên báo chí, trên môi trường mạng, trên xuất bản phẩm và
quảng cáo tích hợp trên các sản phẩm, dịch vụ bưu chính, viễn thông, công nghệ
thông tin trên địa bàn theo thẩm quyền;
b) Giám sát,
thanh tra, kiểm tra, xử lý theo thẩm quyền các vi phạm của các tổ chức, cá nhân
trên địa bàn hoạt động quảng cáo trên báo chí, trên môi trường mạng, trên xuất
bản phẩm và quảng cáo tích hợp trên các sản phẩm, dịch vụ bưu chính, viễn
thông, công nghệ thông tin trên địa bàn theo thẩm quyền.
10. Về bưu chính
a) Cấp, thu hồi
giấy phép bưu chính đối với các trường hợp cung ứng dịch vụ thư trong phạm vi nội
tỉnh theo thẩm quyền;
b) Cấp văn bản
xác nhận thông báo hoạt động bưu chính đối với trường hợp cung ứng dịch vụ bưu
chính quy định tại điểm a, b, c khoản 1 Điều 25 Luật Bưu chính trong phạm vi nội
tỉnh và trường hợp quy định tại điểm g khoản 1 Điều 25 Luật Bưu chính;
c) Chủ trì, phối
hợp với các cơ quan liên quan hướng dẫn, tạo điều kiện phát triển mạng bưu
chính công cộng trên địa bàn;
d) Quản lý và phối
hợp quản lý hoạt động của doanh nghiệp bưu chính; giá cước, chất lượng dịch vụ
bưu chính, an toàn bưu chính; tem bưu chính trên địa bàn;
đ) Giám sát, kiểm
tra hoạt động của mạng bưu chính công cộng; việc cung ứng các dịch vụ bưu chính
công ích, dịch vụ bưu chính phục vụ cơ quan Đảng, Nhà nước, nhiệm vụ công ích
trên mạng bưu chính công cộng.
11. Về viễn thông
a) Hướng dẫn, kiểm
tra, chỉ đạo các doanh nghiệp viễn thông triển khai công tác bảo đảm an toàn cơ
sở hạ tầng trong hoạt động viễn thông trên địa bàn theo quy định của pháp luật;
b) Hỗ trợ các
doanh nghiệp viễn thông trên địa bàn hoàn thiện các thủ tục xây dựng cơ bản để
xây dựng các công trình viễn thông theo giấy phép đã được cấp, phù hợp với quy
hoạch phát triển của địa phương và theo quy định của pháp luật;
c) Chủ trì, phối
hợp với các cơ quan liên quan hướng dẫn, tạo điều kiện thuận lợi, thúc đẩy phát
triển hạ tầng viễn thông, hạ tầng số, thúc đẩy việc chia sẻ, sử dụng chung và xử
lý các vướng mắc, tranh chấp về việc tiếp cận, chia sẻ, sử dụng chung, giá thuê
đối với hạ tầng kỹ thuật viễn thông thụ động và hạ tầng kỹ thuật liên ngành
trên địa bàn;
d) Hướng dẫn, chỉ
đạo, giám sát việc thực hiện các quy định về quản lý thông tin thuê bao viễn
thông của các doanh nghiệp viễn thông trên địa bàn.
12. Về tần số vô
tuyến điện
a) Hướng dẫn, kiểm
tra việc thực hiện quy hoạch sử dụng kênh tần số đối với phát thanh, truyền
hình trên địa bàn tỉnh; các quy định về điều kiện, kỹ thuật, điều kiện khai
thác các thiết bị vô tuyến điện được sử dụng có điều kiện;
b) Phối hợp với tổ
chức tần số vô tuyến điện khu vực xử lý can nhiễu trong địa bàn tỉnh.
c) Tiếp nhận, hướng
dẫn hoàn thiện thủ tục xin cấp giấy phép sử dụng tần số và thiết bị vô tuyến điện
theo ủy quyền của Cục Tần số vô tuyến điện.
13. Về công nghiệp
công nghệ thông tin
a) Tổ chức thực
hiện các chiến lược, kế hoạch, chương trình, đề án, dự án về công nghiệp công nghệ
thông tin; cơ chế, chính sách, các quy định quản lý, hỗ trợ phát triển công
nghiệp phần cứng, công nghiệp phần mềm, công nghiệp nội dung số và dịch vụ công
nghệ thông tin, phát triển doanh nghiệp công nghệ thông tin, doanh nghiệp công
nghệ số;
b) Xây dựng, quản
lý, cập nhật cơ sở dữ liệu về sản phẩm công nghiệp công nghệ thông tin, doanh
nghiệp công nghệ thông tin, doanh nghiệp công nghệ số tại địa phương, thông tin
về sản phẩm, dịch vụ công nghệ thông tin sản xuất trong nước được ưu tiên đầu
tư, thuê, mua sắm phục vụ công tác báo cáo định kỳ theo quy định;
c) Hỗ trợ, thúc đẩy
phát triển doanh nghiệp công nghệ thông tin, doanh nghiệp công nghệ số; tổng hợp,
đánh giá mức độ sẵn sàng cho phát triển và ứng dụng công nghệ thông tin và truyền
thông tại địa phương;
d) Tham mưu cho Ủy
ban nhân dân tỉnh trong việc đề xuất thành lập, mở rộng, công nhận khu công nghệ
thông tin tập trung, bổ sung vào quy hoạch khu công nghệ thông tin tập trung và
các nhiệm vụ khác liên quan theo quy định pháp luật và theo phân công, phân cấp
của Ủy ban nhân dân tỉnh.
14. Về chuyển đổi
số, ứng dụng công nghệ thông tin, giao dịch điện tử, phát triển chính quyền điện
tử, chính quyền số, kinh tế số và xã hội số
a) Thực hiện nhiệm
vụ thường trực Ban chỉ đạo về chuyển đổi số; là đầu mối tổng hợp, tham mưu, điều
phối hoạt động phối hợp liên ngành giữa các sở, ngành, huyện, các cơ quan, tổ
chức để thực hiện các chủ trương, chiến lược, cơ chế, chính sách thúc đẩy chuyển
đổi số, ứng dụng công nghệ thông tin, giao dịch điện tử, phát triển chính quyền
điện tử, chính quyền số, kinh tế số và xã hội số, đô thị thông minh tại địa
phương;
b) Thực hiện nhiệm
vụ đơn vị chuyên trách về công nghệ thông tin theo quy định của pháp luật; đề
xuất, xây dựng, hướng dẫn, tổ chức thực hiện cơ chế, chính sách, chiến lược, kế
hoạch, chương trình, đề án của địa phương về chuyển đổi số, ứng dụng công nghệ
thông tin, giao dịch điện tử trong cơ quan nhà nước, doanh nghiệp và người dân,
phát triển chính quyền điện tử, chính quyền số, kinh tế số và xã hội số; xây dựng
quy chế, quy định và tổ chức hoạt động chuyển đổi số, ứng dụng công nghệ thông
tin, giao dịch điện tử, phát triển chính quyền điện tử, chính quyền số, kinh tế
số và xã hội số; thu thập, lưu trữ, xử lý thông tin phục vụ sự chỉ đạo, điều
hành của lãnh đạo; tổ chức triển khai, xây dựng, quản lý, vận hành, hướng dẫn sử
dụng cơ sở hạ tầng thông tin phục vụ hoạt động chỉ đạo, điều hành, tác nghiệp;
xây dựng và duy trì hoạt động trang thông tin điện tử, cổng thông tin điện tử của
địa phương; tổ chức triển khai, bảo đảm kỹ thuật cho việc cung cấp dịch vụ hành
chính công;
c) Hướng dẫn triển
khai thực hiện các văn bản quy phạm pháp luật về quản lý đầu tư ứng dụng công
nghệ thông tin sử dụng nguồn vốn ngân sách nhà nước trong phạm vi quản lý; theo
dõi, kiểm tra việc thực hiện chương trình, kế hoạch, đề án ứng dụng công nghệ
thông tin trong phạm vi quản lý, bảo đảm đầu tư tập trung, đúng mục tiêu, có hiệu
quả; kiểm tra việc tuân thủ các quy định của pháp luật về đầu tư ứng dụng công
nghệ thông tin đối với các tổ chức, cá nhân tham gia quản lý đầu tư ứng dụng
công nghệ thông tin sử dụng nguồn vốn ngân sách nhà nước theo thẩm quyền; thẩm
định dự án đầu tư ứng dụng công nghệ thông tin, chuyển đổi số, phát triển chính
quyền điện tử, chính quyền số, kinh tế số và xã hội số theo thẩm quyền;
d) Xây dựng, duy
trì, cập nhật, tổ chức thực hiện và đánh giá, kiểm tra việc tuân thủ Kiến trúc
Chính quyền điện tử, Kiến trúc ICT phát triển đô thị thông minh;
đ) Hướng dẫn việc
quản lý, kết nối, chia sẻ dữ liệu trong phạm vi quản lý; theo dõi, đôn đốc,
đánh giá, kiểm tra việc kết nối, chia sẻ dữ liệu giữa các cơ quan, đơn vị trong
nội bộ của địa phương, là đầu mối tham mưu giải quyết các vấn đề khó khăn, vướng
mắc về quản lý, kết nối, chia sẻ dữ liệu; điều phối kết nối chia sẻ dữ liệu, hướng
dẫn, hỗ trợ cơ quan, đơn vị kết nối ra ngoài phạm vi địa phương mình; xây dựng
và trình cấp có thẩm quyền ban hành, cập nhật danh mục các cơ sở dữ liệu thuộc
địa phương quản lý; tổ chức triển khai, xây dựng, vận hành và duy trì Cổng dữ
liệu và hạ tầng kết nối, chia sẻ dữ liệu phục vụ kết nối, chia sẻ dữ liệu trong
nội bộ của địa phương và kết nối, chia sẻ dữ liệu với các bộ, cơ quan ngang bộ,
cơ quan thuộc Chính phủ, các tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương khác.
e) Tổ chức triển
khai, xây dựng, quản lý, vận hành hạ tầng mạng, trung tâm dữ liệu, hạ tầng, nền
tảng, cơ sở dữ liệu dùng chung, sử dụng thống nhất ở địa phương phục vụ chuyển
đổi số, ứng dụng công nghệ thông tin, giao dịch điện tử, phát triển chính quyền
số, kinh tế số và xã hội số;
g) Tổ chức triển
khai các hoạt động thúc đẩy đưa hoạt động sản xuất, kinh doanh của doanh nghiệp,
hoạt động của người dân lên các nền tảng số Việt Nam theo hướng dẫn của Bộ
Thông tin và Truyền thông;
h) Tổ chức triển
khai các hoạt động thúc đẩy tổ chức, doanh nghiệp, người dân sử dụng chữ ký số,
dấu thời gian, dịch vụ tin cậy và xác thực điện tử; phối hợp với đầu mối của
Ban Cơ yếu Chính phủ thúc đẩy sử dụng chữ ký số chuyên dùng trong cơ quan nhà
nước; thúc đẩy ứng dụng và phát triển chữ ký số, dấu thời gian, dịch vụ tin cậy
và xác thực điện tử tại địa phương theo hướng dẫn của Bộ Thông tin và Truyền
thông.
15. Về an toàn
thông tin mạng
a) Thực hiện nhiệm
vụ đơn vị chuyên trách về an toàn thông tin mạng theo quy định của pháp luật;
b) Xây dựng, hướng
dẫn, tổ chức thực hiện cơ chế, chính sách, chiến lược, kế hoạch, chương trình,
đề án của địa phương về an toàn thông tin mạng;
c) Tổ chức triển
khai bảo đảm an toàn hệ thống thông tin theo cấp độ; thẩm định về an toàn thông
tin mạng trong hồ sơ thiết kế hệ thống thông tin, cấp độ an toàn hệ thống thông
tin theo quy định của pháp luật;
d) Tổ chức kiểm
tra, đánh giá an toàn thông tin mạng đối với sản phẩm, thiết bị công nghệ thông
tin và truyền thông và các hệ thống thông tin thuộc phạm vi quản lý theo quy định
của pháp luật;
đ) Tổ chức quản
lý, triển khai giám sát an toàn thông tin, giám sát thông tin về địa phương
trên không gian mạng; thực hiện cảnh báo về an toàn thông tin; là đầu mối điều
phối kỹ thuật để xử lý thông tin vi phạm pháp luật trên không gian mạng theo
quy định của pháp luật; tổ chức triển khai kết nối, chia sẻ thông tin với Trung
tâm Giám sát an toàn không gian mạng quốc gia thuộc Cục An toàn thông tin, Bộ
Thông tin và Truyền thông;
e) Tổ chức triển
khai hệ thống phương án ứng cứu khẩn cấp bảo đảm an toàn thông tin mạng quốc
gia, hệ thống phương án ứng cứu khẩn cấp bảo đảm an toàn thông tin mạng của địa
phương theo quy định; là thành viên mạng lưới ứng cứu sự cố an toàn thông tin mạng
quốc gia và thực hiện trách nhiệm, quyền hạn theo quy định của pháp luật liên
quan; tổ chức triển khai kết nối, chia sẻ thông tin với Trung tâm ứng cứu khẩn
cấp không gian mạng Việt Nam (VNCERT/CC) thuộc Cục An toàn thông tin, Bộ Thông
tin và Truyền thông;
g) Tổ chức hướng
dẫn bảo đảm an toàn thông tin cho các cơ quan, tổ chức, doanh nghiệp trên địa
bàn; hướng dẫn, phổ cập công cụ và kỹ năng bảo đảm an toàn thông tin mạng ở mức
cơ bản cho người dân;
h) Tổ chức triển
khai, xây dựng, quản lý, vận hành các hệ thống đảm bảo an toàn thông tin, các hệ
thống hạ tầng kỹ thuật tập trung của địa phương để bóc gỡ mã độc, xử lý, giảm
thiểu tấn công mạng, hỗ trợ giám sát an toàn thông tin cho hệ thống thông tin
cung cấp dịch vụ công trực tuyến, phát triển chính quyền điện tử, chính quyền số,
kinh tế số và xã hội số;
i) Chủ trì, phối
hợp với các cơ quan chức năng trong lĩnh vực phòng, chống tấn công mạng, phòng,
chống mã độc; bảo đảm an toàn thông tin cá nhân trên mạng; bảo vệ trẻ em trên
không gian mạng.
16. Phối hợp tổ
chức thực hiện các quy định của pháp luật về sở hữu trí tuệ đối với tác phẩm
báo chí, chương trình phát thanh, truyền hình, tín hiệu vệ tinh mang chương
trình được mã hóa, xuất bản phẩm, tem bưu chính, sản phẩm và dịch vụ công nghệ
thông tin và truyền thông, đối tượng quyền sở hữu công nghiệp lĩnh vực về thông
tin và truyền thông trên địa bàn.
17. Tham mưu cho Ủy
ban nhân dân tỉnh quản lý đối với các doanh nghiệp, tổ chức kinh tế tập thể,
kinh tế tư nhân, các hội và các tổ chức phi chính phủ hoạt động trong lĩnh vực
thông tin và truyền thông trên địa bàn tỉnh theo quy định của pháp luật.
18. Hướng dẫn việc
thực hiện cơ chế tự chủ, tự chịu trách nhiệm của đơn vị sự nghiệp công lập thuộc
Sở Thông tin và Truyền thông quản lý theo quy định của pháp luật; quản lý hoạt
động của các đơn vị sự nghiệp trong và ngoài công lập thuộc ngành thông tin và
truyền thông tại địa phương.
19. Hướng dẫn, bồi
dưỡng chuyên môn, nghiệp vụ các lĩnh vực về thông tin và truyền thông đối với
Phòng Văn hóa và Thông tin thuộc Ủy ban nhân dân cấp huyện và chức danh chuyên
môn thuộc Ủy ban nhân dân xã, phường, thị trấn.
20. Thực hiện nhiệm
vụ quản lý nhà nước về dịch vụ công trong các lĩnh vực về thông tin và truyền
thông:
a) Báo cáo Ủy ban
nhân dân tỉnh trình Hội đồng nhân dân tỉnh ban hành, sửa đổi, bổ sung danh mục
dịch vụ sự nghiệp công sử dụng ngân sách địa phương trong lĩnh vực thông tin và
truyền thông;
b) Trình Ủy ban
nhân dân tỉnh ban hành tiêu chí, tiêu chuẩn chất lượng dịch vụ sự nghiệp công sử
dụng ngân sách nhà nước trong lĩnh vực thông tin và truyền thông thuộc phạm vi
quản lý của địa phương;
c) Trình Ủy ban
nhân dân tỉnh ban hành cơ chế giám sát, đánh giá, kiểm định chất lượng và quy
chế kiểm tra, nghiệm thu dịch vụ sự nghiệp công sử dụng ngân sách nhà nước
trong lĩnh vực thông tin và truyền thông thuộc phạm vi quản lý của địa phương.
21. Giúp Ủy ban
nhân dân tỉnh trong việc tổ chức công tác thông tin liên lạc phục vụ các cơ
quan Đảng, Nhà nước, phục vụ quốc phòng, an ninh, đối ngoại; thông tin phòng chống
giảm nhẹ thiên tai; thông tin về an toàn cứu nạn, cứu hộ và các thông tin khẩn
cấp khác trên địa bàn tỉnh theo quy định của pháp luật.
22. Thực hiện nhiệm
vụ quản lý nhà nước đối với các dự án đầu tư chuyên ngành về thông tin và truyền
thông ở địa phương theo các qui định của pháp luật về đầu tư, xây dựng và theo
phân công, phân cấp của Ủy ban nhân dân tỉnh.
23. Xây dựng,
trình Ủy ban nhân dân tỉnh ban hành, sửa đổi định mức kinh tế - kỹ thuật, định
mức chi phí (nếu có) trong lĩnh vực thông tin và truyền thông áp dụng đối với sản
phẩm, dịch vụ sự nghiệp công thuộc phạm vi quản lý của địa phương; phối hợp
tham gia công tác quản lý giá, đơn giá sản phẩm, dịch vụ sự nghiệp công sử dụng
ngân sách địa phương theo quy định của pháp luật về giá và phân công của Ủy ban
nhân dân tỉnh.
24. Tham mưu cho Ủy
ban nhân dân tỉnh tổ chức triển khai các dự án, nội dung thành phần về thông
tin và truyền thông thuộc các Chương trình mục tiêu quốc gia theo hướng dẫn của
các Bộ và phân công của Ủy ban nhân dân tỉnh.
25. Tổ chức triển
khai các hoạt động nâng cao nhận thức, phổ cập kỹ năng, đào tạo, bồi dưỡng,
phát triển nguồn nhân lực thuộc các lĩnh vực quản lý ở địa phương.
26. Thực hiện
công tác thi đua, khen thưởng thuộc lĩnh vực được giao quản lý theo quy định của
pháp luật về thi đua, khen thưởng.
27. Tổ chức
nghiên cứu, ứng dụng các tiến bộ khoa học công nghệ, thực hiện chuyển đổi số,
điều tra, thống kê, thu thập dữ liệu xây dựng hệ thống thông tin phục vụ công
tác quản lý nhà nước và chuyên môn nghiệp vụ trong các lĩnh vực về thông tin và
truyền thông và phục vụ sự chỉ đạo điều hành của Ủy ban nhân dân tỉnh.
28. Triển khai thực
hiện chương trình cải cách hành chính của Sở Thông tin và Truyền thông theo mục
tiêu và chương trình cải cách hành chính của Ủy ban nhân dân tỉnh.
29. Thực hiện chế
độ báo cáo định kỳ và đột xuất tình hình thực hiện nhiệm vụ được giao theo quy
định của Ủy ban nhân dân tỉnh và của Bộ Thông tin và Truyền thông; tham gia thực
hiện điều tra, thống kê, cung cấp thông tin về các sự kiện, các hoạt động về
thông tin và truyền thông theo hướng dẫn của Bộ Thông tin và Truyền thông.
30. Thực hiện hợp
tác quốc tế trong các lĩnh vực về thông tin và truyền thông theo quy định của
pháp luật và theo phân công hoặc ủy quyền của Ủy ban nhân dân tỉnh.
31. Thanh tra, kiểm
tra, giám sát, xử lý vi phạm trong lĩnh vực thông tin và truyền thông theo thẩm
quyền; giải quyết khiếu nại, tố cáo, phòng, chống tham nhũng, tiêu cực, thực
hành tiết kiệm, chống lãng phí theo quy định của pháp luật và theo sự phân công
hoặc ủy quyền của Ủy ban nhân dân, Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh.
32. Quy định cụ
thể chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn của văn phòng, thanh tra, phòng chuyên môn
nghiệp vụ thuộc Sở Thông tin và Truyền thông, phù hợp với chức năng, nhiệm vụ,
quyền hạn của sở theo hướng dẫn của Bộ Thông tin và Truyền thông và theo quy định
của Ủy ban nhân dân tỉnh.
33. Quản lý tổ chức
bộ máy, biên chế công chức, cơ cấu ngạch công chức, vị trí việc làm, cơ cấu
viên chức theo chức danh nghề nghiệp và số lượng người làm việc trong các đơn vị
sự nghiệp công lập; thực hiện chế độ tiền lương và chính sách, chế độ đãi ngộ,
đào tạo, bồi dưỡng, khen thưởng, kỷ luật đối với công chức, viên chức và lao động
thuộc phạm vi quản lý theo quy định của pháp luật và theo sự phân công hoặc ủy
quyền của Ủy ban nhân dân tỉnh.
34. Quản lý và chịu
trách nhiệm về tài chính, tài sản được giao và tổ chức thực hiện ngân sách được
phân bổ theo quy định của pháp luật và phân cấp của Ủy ban nhân dân tỉnh.
35. Thực hiện các
nhiệm vụ khác do Ủy ban nhân dân tỉnh giao và theo quy định của pháp luật.
Chương II
CƠ CẤU TỔ CHỨC
Điều 3. Lãnh đạo Sở Thông tin và Truyền thông
1. Sở Thông tin
và Truyền thông có Giám đốc Sở và không quá 03 Phó Giám đốc Sở.
2. Giám đốc Sở là
Ủy viên Ủy ban nhân dân tỉnh do Hội đồng nhân dân tỉnh bầu, là người đứng đầu Sở
do Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh bổ nhiệm, chịu trách nhiệm trước Ủy ban nhân
dân, Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh và trước pháp luật về thực hiện chức năng,
nhiệm vụ, quyền hạn của Sở và thực hiện nhiệm vụ, quyền hạn của Ủy viên Ủy ban
nhân dân tỉnh theo Quy chế làm việc và phân công của Ủy ban nhân dân tỉnh.
3. Phó Giám đốc Sở
là do Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh bổ nhiệm theo đề nghị của Giám đốc Sở, giúp
Giám đốc Sở thực hiện một hoặc một số nhiệm vụ cụ thể do Giám đốc Sở phân công
và chịu trách nhiệm trước Giám đốc Sở và trước pháp luật về thực hiện nhiệm vụ
được phân công. Khi Giám đốc Sở vắng mặt, một Phó Giám đốc Sở được Giám đốc Sở ủy
nhiệm thay Giám đốc Sở điều hành các hoạt động của Sở. Phó Giám đốc Sở không
kiêm nhiệm người đứng đầu tổ chức, đơn vị thuộc và trực thuộc Sở, trừ trường hợp
pháp luật có quy định khác.
4. Sử dụng, quản
lý công chức, viên chức và hợp đồng lao động theo Nghị định số 68/2000/NĐ-CP
ngày 17 tháng 11 năm 2000 của Chính phủ về thực hiện chế độ hợp đồng một số loại
công việc trong cơ quan hành chính nhà nước, đơn vị sự nghiệp; Nghị định số
161/2018/NĐ-CP ngày 29 tháng 11 năm 2018 của Chính phủ sửa đổi, bổ sung một số
quy định về tuyển dụng công chức, viên chức, nâng ngạch công chức, thăng hạng
viên chức và thực hiện chế độ hợp đồng một số loại công việc trong cơ quan hành
chính nhà nước, đơn vị sự nghiệp công lập và các văn bản pháp luật có liên quan
theo đúng quy định pháp luật.
Điều 4. Cơ cấu tổ chức
1. Các phòng
chuyên môn, nghiệp vụ thuộc Sở
a) Phòng Công nghệ
thông tin – Bưu chính – Viễn thông;
b) Phòng Thông
tin – Báo chí – Xuất bản;
c) Phòng Kế hoạch
– Tài chính;
d) Thanh tra;
đ) Văn phòng.
2. Đơn vị công lập
sự nghiệp trực thuộc Sở: Trung tâm Công nghệ thông tin và Truyền thông.
Chương III
TỔ CHỨC THỰC HIỆN
Điều 5. Trách nhiệm thi hành
Giám đốc Sở Thông
tin và Truyền thông có trách nhiệm:
1. Tổ chức triển
khai việc thực hiện Quy định này.
2. Căn cứ vào chức
năng, nhiệm vụ, quyền hạn được giao và các văn bản hướng dẫn thi hành của Chính
phủ, Thủ tướng Chính phủ, Bộ, ngành Trung ương để xây dựng Quy chế làm việc nội
bộ, mối quan hệ công tác với các phòng, ban, đơn vị thuộc Sở Thông tin và Truyền
thông.
3. Tham mưu Ủy
ban nhân dân tỉnh quyết định thành lập, tổ chức lại, giải thể đơn vị sự nghiệp
công lập thuộc Sở Thông tin và Truyền thông theo quy định của pháp luật, bảo đảm
phù hợp với quy hoạch mạng lưới các đơn vị sự nghiệp công lập theo ngành, lĩnh
vực được Thủ tướng Chính phủ phê duyệt, hướng dẫn của Bộ trưởng Bộ Thông tin và
Truyền thông và Bộ Nội vụ.
4. Tuyển dụng, sử
dụng, quản lý công chức, viên chức và hợp đồng lao động theo Nghị định số
68/2000/NĐ-CP ngày 17 tháng 11 năm 2000 của Chính phủ về thực hiện chế độ hợp đồng
một số loại công việc trong cơ quan hành chính nhà nước, đơn vị sự nghiệp; Nghị
định số 161/2018/NĐ-CP ngày 29 tháng 11 năm 2018 của Chính phủ sửa đổi, bổ sung
một số quy định về tuyển dụng công chức, viên chức, nâng ngạch công chức, thăng
hạng viên chức và thực hiện chế độ hợp đồng một số loại công việc trong cơ quan
hành chính nhà nước, đơn vị sự nghiệp công lập và các văn bản pháp luật có liên
quan theo đúng quy định pháp luật và theo phân cấp quản lý của Ủy ban nhân dân
tỉnh.
5. Tham mưu Ủy
ban nhân dân tỉnh hướng dẫn Ủy ban nhân dân cấp huyện quy định chức năng, nhiệm
vụ, quyền hạn và tổ chức của Phòng Văn hoá và Thông tin thuộc Ủy ban nhân dân cấp
huyện theo quy định tại Nghị định số 108/2020/NĐ-CP ngày 14/9/2020 của Chính phủ
sửa đổi, bổ sung một số điều của Nghị định số 37/2014/NĐ-CP ngày 05/5/2014 của
Chính phủ quy định tổ chức các cơ quan chuyên môn thuộc Ủy ban nhân dân huyện,
quận, thị xã, thành phố thuộc tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương và Thông tư
số 11/2022/TT-BTTTT ngày 29/7/2022 của Bộ trưởng Bộ Thông tin và Truyền thông
hướng dẫn chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn của Sở Thông tin và Truyền thông thuộc
Ủy ban nhân dân tỉnh, Phòng Văn hóa và Thông tin thuộc Ủy ban nhân dân cấp huyện.
Điều 6. Trong quá trình thực hiện Quy định này, nếu có vấn đề phát sinh, vướng
mắc, Giám đốc Sở Thông tin và Truyền thông đề xuất, kiến nghị Ủy ban nhân dân tỉnh
xem xét, quyết định việc điều chỉnh, sửa đổi, bổ sung Quy định này cho phù hợp
với nhu cầu thực tiễn và quy định của pháp luật hiện hành./.