ỦY BAN NHÂN DÂN
TỈNH QUẢNG TRỊ
-------
|
CỘNG HÒA XÃ HỘI
CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số:
36/2022/QĐ-UBND
|
Quảng Trị, ngày
29 tháng 11 năm 2022
|
QUYẾT ĐỊNH
QUY ĐỊNH CHỨC NĂNG, NHIỆM VỤ, QUYỀN HẠN VÀ CƠ
CẤU TỔ CHỨC CỦA SỞ THÔNG TIN VÀ TRUYỀN THÔNG TỈNH QUẢNG TRỊ
ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH QUẢNG TRỊ
Căn cứ Luật Tổ
chức chính quyền địa phương ngày 19/6/2015; Luật Sửa đổi, bổ sung một số điều của
Luật tổ chức Chính phủ và Luật Tổ chức chính quyền địa phương ngày 22/11/2019;
Căn cứ Nghị định
số 24/2014/NĐ-CP ngày 04/4/2014 của Chính phủ quy định tổ chức các cơ quan
chuyên môn thuộc UBND tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương và Nghị định số
107/2020/NĐ-CP ngày 14/9/2020 sửa đổi, bổ sung một số điều của Nghị định số
24/2014/NĐ-CP ngày 4/4/2014 của Chính phủ quy định tổ chức các cơ quan chuyên
môn thuộc UBND tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương;
Căn cứ Thông
tư số 11/2022/TTLT-BTTTT ngày 29/7/2022 của Bộ Thông tin và Truyền thông hướng
dẫn chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn của Sở Thông tin và Truyền thông thuộc UBND
cấp tỉnh, Phòng Văn hóa và Thông tin thuộc UBND cấp huyện;
Theo đề nghị của
Chánh Văn phòng UBND tỉnh và của Giám đốc Sở Thông tin và Truyền thông tại Tờ
trình số ngày 24/10/2022.
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1. Vị trí và chức năng
1. Sở Thông tin
và Truyền thông là cơ quan chuyên môn thuộc Ủy ban nhân dân tỉnh có chức năng
tham mưu, giúp Ủy ban nhân dân tỉnh quản lý nhà nước về báo chí; xuất bản, in,
phát hành; phát thanh, truyền hình; thông tin điện tử; thông tin đối ngoại;
thông tin cơ sở; bưu chính; viễn thông; tần số vô tuyến điện; công nghiệp công
nghệ thông tin; ứng dụng công nghệ thông tin; an toàn thông tin mạng; giao dịch
điện tử, chuyển đổi số tại địa phương (sau đây gọi tắt là thông tin và truyền
thông).
2. Sở Thông tin
và Truyền thông có tư cách pháp nhân, có con dấu và tài khoản riêng; chịu sự chỉ
đạo, quản lý về tổ chức, biên chế và công tác của Ủy ban nhân dân tỉnh, đồng thời
chịu sự chỉ đạo, kiểm tra, hướng dẫn về chuyên môn, nghiệp vụ của Bộ Thông tin
và Truyền thông.
Điều 2. Nhiệm vụ và quyền hạn
1. Trình Ủy ban
nhân dân tỉnh:
a) Dự thảo quyết
định liên quan đến lĩnh vực thông tin và truyền thông và các văn bản khác theo
phân công của Ủy ban nhân dân tỉnh;
b) Dự thảo kế hoạch
phát triển; chương trình, biện pháp tổ chức thực hiện các nhiệm vụ về lĩnh vực
thông tin và truyền thông trên địa bàn tỉnh trong phạm vi quản lý của Sở;
c) Dự thảo quyết
định việc phân cấp, ủy quyền nhiệm vụ quản lý nhà nước về ngành thông tin và
truyền thông cho Sở Thông tin và Truyền thông, Ủy ban nhân dân huyện, thị xã,
thành phố;
d) Dự thảo quyết
định quy định cụ thể chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của Sở
Thông tin và Truyền thông;
đ) Dự thảo quyết
định thực hiện xã hội hóa các hoạt động cung ứng dịch vụ sự nghiệp công theo
ngành thông tin và truyền thông thuộc thẩm quyền của Ủy ban nhân dân tỉnh và
theo phân cấp của cơ quan nhà nước cấp trên.
2. Trình Chủ tịch
Ủy ban nhân dân tỉnh: Dự thảo các văn bản thuộc thẩm quyền ban hành của Chủ tịch
Ủy ban nhân dân tỉnh theo phân công.
3. Tổ chức thực
hiện các văn bản quy phạm pháp luật, chiến lược, quy hoạch, kế hoạch, các
chương trình, đề án, dự án, quy chuẩn kỹ thuật, tiêu chuẩn quốc gia, định mức
kinh tế - kỹ thuật về thông tin và truyền thông đã được phê duyệt; thông
tin, tuyên truyền, hướng dẫn, phổ biến, giáo dục, theo dõi thi hành pháp luật về
các lĩnh vực thuộc phạm vi quản lý của Sở.
4. Về báo chí
(bao gồm báo in, tạp chí in, báo điện tử, tạp chí điện tử, phát thanh, truyền
hình, bản tin)
a) Quản lý báo
chí lưu chiểu theo quy định và tổ chức kiểm tra báo chí lưu chiểu tại địa
phương;
b) Trình cấp có
thẩm quyền hoặc thực hiện theo thẩm quyền việc cấp giấy phép, thay đổi nội dung
ghi trong giấy phép, thu hồi giấy phép xuất bản bản tin cho các cơ quan, tổ chức
ở địa phương theo quy định của pháp luật và phân cấp của Ủy ban nhân dân tỉnh;
c) Trình cấp có
thẩm quyền trả lời hoặc trả lời thông báo tổ chức họp báo tại địa phương đối với
các cơ quan, tổ chức, công dân của địa phương, cơ quan đại diện nước ngoài, tổ
chức nước ngoài tại Việt Nam theo quy định của pháp luật và phân cấp của Ủy ban
nhân dân tỉnh;
d) Giúp Ủy ban
nhân dân tỉnh kiểm tra các điều kiện hoạt động của văn phòng đại diện; trường hợp
không đủ điều kiện, giúp Ủy ban nhân dân tỉnh có văn bản yêu cầu cơ quan báo
chí chấm dứt hoạt động của văn phòng đại diện và xử lý theo quy định của pháp
luật;
đ) Tổ chức triển
khai thực hiện kế hoạch phát triển sự nghiệp phát thanh, truyền hình của địa
phương sau khi được phê duyệt;
e) Quản lý các dịch
vụ phát thanh, truyền hình; quản lý và cấp đăng ký thu tín hiệu truyền hình nước
ngoài trực tiếp từ vệ tinh trên địa bàn địa phương theo quy định của pháp luật.
5. Về xuất bản,
in và phát hành
a) Cấp, thu hồi
giấy phép xuất bản tài liệu không kinh doanh; cấp, thu hồi giấy phép nhập khẩu
xuất bản phẩm không kinh doanh cho cơ quan, tổ chức, cá nhân của địa phương; cấp,
thu hồi giấy phép hoạt động in xuất bản phẩm và giấy phép in gia công xuất bản
phẩm cho nước ngoài đối với các cơ sở in xuất bản phẩm thuộc địa phương theo
quy định của pháp luật;
b) Cấp, thu hồi
giấy phép hoạt động in; xác nhận đăng ký hoạt động cơ sở in; đăng ký sử dụng
máy photocopy màu, máy in có chức năng photocopy màu tại địa phương theo quy định
của pháp luật;
c) Cấp, thu hồi
giấy phép triển lãm, hội chợ xuất bản phẩm; tạm đình chỉ việc tổ chức triển
lãm, hội chợ xuất bản phẩm của cơ quan, tổ chức, cá nhân do địa phương cấp
phép; xác nhận, xác nhận lại đăng ký hoạt động phát hành xuất bản phẩm đối với
doanh nghiệp và đơn vị sự nghiệp công lập tại địa phương theo quy định;
d) Quản lý việc
lưu chiểu xuất bản phẩm và tổ chức đọc xuất bản phẩm lưu chiểu do địa phương cấp
phép; kiểm tra và xử lý theo thẩm quyền khi phát hiện sản phẩm in có dấu hiệu
vi phạm pháp luật;
đ) Tạm đình chỉ
hoặc đình chỉ hoạt động in nếu phát hiện nội dung sản phẩm in vi phạm Luật Xuất
bản và Nghị định hướng dẫn thi hành và báo cáo Bộ trưởng Bộ Thông tin và Truyền
thông, Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh;
e) Đình chỉ phát
hành có thời hạn, thu hồi, tịch thu, cấm lưu hành, tiêu hủy xuất bản phẩm vi phạm
Luật Xuất bản tại địa phương khi có quyết định của cơ quan, tổ chức có thẩm quyền
theo quy định.
6. Về thông tin đối
ngoại
a) Xây dựng quy
chế, quy định về hoạt động thông tin đối ngoại ở địa phương;
b) Chủ trì, phối
hợp với các cơ quan liên quan xây dựng các chương trình, đề án, dự án, kế hoạch
hoạt động thông tin đối ngoại dài hạn, trung hạn, hằng năm của tỉnh và tổ chức
thực hiện sau khi phê duyệt;
c) Chủ trì, tổ chức
thẩm định các chương trình, đề án, dự án, kế hoạch hoạt động thông tin đối ngoại
dài hạn, trung hạn, hằng năm của các cơ quan chuyên môn thuộc Ủy ban nhân dân tỉnh;
Ủy ban nhân dân huyện, thị xã, thành phố; phê duyệt theo thẩm quyền hoặc trình Ủy
ban nhân dân tỉnh phê duyệt các chương trình, đề án, dự án, kế hoạch hoạt động
thông tin đối ngoại;
d) Trình Ủy ban
nhân dân tỉnh phê duyệt chấp thuận trưng bày tranh, ảnh và các hình thức thông
tin khác bên ngoài trụ sở cơ quan đại diện nước ngoài, tổ chức nước ngoài ở địa
phương hoặc ra văn bản chấp thuận khi được Ủy ban nhân dân tỉnh phân cấp theo
quy định của pháp luật;
đ) Phối hợp với
Ban Tuyên giáo Tỉnh ủy định hướng công tác tuyên truyền thông tin đối ngoại
thông qua các hình thức: giao ban báo chí, họp báo định kỳ, họp báo đột xuất,
trên cổng thông tin điện tử tỉnh Quảng Trị.
7. Về thông tin
cơ sở và hoạt động truyền thanh - truyền hình cấp huyện
a) Xây dựng và tổ
chức quản lý hệ thống thông tin cơ sở và truyền thanh - truyền hình cấp huyện tại
địa phương;
b) Xây dựng, quản
lý, vận hành hệ thống thông tin nguồn thông tin cơ sở của địa phương;
c) Tổ chức cung cấp
thông tin; quản lý nội dung thông tin cơ sở tại địa phương.
8. Về thông tin
điện tử
a) Tiếp nhận, thẩm
định và cấp, thu hồi, sửa đổi, bổ sung, gia hạn giấy phép thiết lập trang thông
tin điện tử tổng hợp cho các tổ chức, doanh nghiệp trên địa bàn theo quy định của
pháp luật hiện hành;
b) Chủ trì, phối
hợp với các cơ quan liên quan tổ chức kiểm tra thực tế điều kiện kỹ thuật của
các doanh nghiệp cung cấp dịch vụ trò chơi điện tử trên mạng đăng ký hoạt động
tại địa phương sau khi doanh nghiệp chính thức cung cấp dịch vụ;
c) Công khai danh
sách các điểm cung cấp dịch vụ trò chơi điện tử công cộng được cấp và bị thu hồi
giấy chứng nhận đủ điều kiện điểm cung cấp dịch vụ trò chơi điện tử công cộng;
cập nhật danh sách các trò chơi điện tử trên mạng đã được cấp phép và bị thu hồi
quyết định phê duyệt nội dung, kịch bản;
d) Chủ trì, phối
hợp với Ủy ban nhân dân huyện, thị xã, thành phố quản lý, thống kê, báo cáo
tình hình hoạt động của các điểm truy cập Internet công cộng và điểm cung cấp dịch
vụ trò chơi điện tử trên mạng trên địa bàn theo quy định của pháp luật.
9. Về quảng cáo
a) Hướng dẫn việc
thực hiện quảng cáo trên báo chí, trên môi trường mạng, trên xuất bản phẩm và
quảng cáo tích hợp trên các sản phẩm, dịch vụ bưu chính, viễn thông, công nghệ
thông tin trên địa bàn theo thẩm quyền;
b) Giám sát,
thanh tra, kiểm tra, xử lý theo thẩm quyền các vi phạm của các tổ chức, cá nhân
trên địa bàn hoạt động quảng cáo trên báo chí, trên môi trường mạng, trên xuất
bản phẩm và quảng cáo tích hợp trên các sản phẩm, dịch vụ bưu chính, viễn
thông, công nghệ thông tin trên địa bàn theo thẩm quyền.
10. Về bưu chính
a) Cấp, thu hồi
giấy phép bưu chính đối với các trường hợp cung ứng dịch vụ thư trong phạm vi nội
tỉnh theo thẩm quyền;
b) Cấp văn bản
xác nhận thông báo hoạt động bưu chính đối với trường hợp cung ứng dịch vụ bưu
chính quy định tại điểm a, b, c khoản 1 Điều 25 Luật Bưu chính trong phạm vi nội
tỉnh và trường hợp quy định tại điểm g khoản 1 Điều 25 Luật Bưu chính;
c) Chủ trì, phối
hợp với các cơ quan liên quan hướng dẫn, tạo điều kiện phát triển mạng bưu
chính công cộng trên địa bàn;
d) Quản lý và phối
hợp quản lý hoạt động của doanh nghiệp bưu chính; giá cước, chất lượng dịch vụ
bưu chính, an toàn bưu chính; tem bưu chính trên địa bàn;
đ) Giám sát, kiểm
tra hoạt động của mạng bưu chính công cộng; việc cung ứng các dịch vụ bưu chính
công ích, dịch vụ bưu chính phục vụ cơ quan Đảng, Nhà nước, nhiệm vụ công ích
trên mạng bưu chính công cộng.
11. Về viễn thông
a) Hướng dẫn, kiểm
tra, chỉ đạo các doanh nghiệp viễn thông triển khai công tác bảo đảm an toàn cơ
sở hạ tầng trong hoạt động viễn thông trên địa bàn theo quy định của pháp luật;
b) Hỗ trợ các
doanh nghiệp viễn thông trên địa bàn hoàn thiện các thủ tục xây dựng cơ bản để
xây dựng các công trình viễn thông theo giấy phép đã được cấp, phù hợp với quy
hoạch phát triển của địa phương và theo quy định của pháp luật;
c) Chủ trì, phối
hợp với các cơ quan liên quan hướng dẫn, tạo điều kiện thuận lợi, thúc đẩy phát
triển hạ tầng viễn thông, hạ tầng số, thúc đẩy việc chia sẻ, sử dụng chung và xử
lý các vướng mắc, tranh chấp về việc tiếp cận, chia sẻ, sử dụng chung, giá thuê
đối với hạ tầng kỹ thuật viễn thông thụ động và hạ tầng kỹ thuật liên ngành
trên địa bàn;
d) Hướng dẫn, chỉ
đạo, giám sát việc thực hiện các quy định về quản lý thông tin thuê bao viễn
thông của các doanh nghiệp viễn thông trên địa bàn.
12. Về tần số vô tuyến
điện
a) Hướng dẫn, kiểm
tra việc thực hiện quy hoạch sử dụng kênh tần số đối với phát thanh, truyền
hình trên địa bàn tỉnh; các quy định về điều kiện, kỹ thuật,
điều kiện khai
thác các thiết bị vô tuyến điện được sử dụng có điều kiện;
b) Phối hợp với tổ
chức tần số vô tuyến điện khu vực xử lý can nhiễu trong địa bàn tỉnh.
c) Tiếp nhận, hướng
dẫn hoàn thiện thủ tục xin cấp giấy phép sử dụng tần số và thiết bị vô tuyến điện
theo ủy quyền của Cục Tần số vô tuyến điện.
13. Về công nghiệp
công nghệ thông tin
a) Tổ chức thực
hiện các chiến lược, kế hoạch, chương trình, đề án, dự án về công nghiệp công
nghệ thông tin; cơ chế, chính sách, các quy định quản lý, hỗ trợ phát triển
công nghiệp phần cứng, công nghiệp phần mềm, công nghiệp nội dung số và dịch vụ
công nghệ thông tin, phát triển doanh nghiệp công nghệ thông tin, doanh nghiệp
công nghệ số;
b) Xây dựng, quản
lý, cập nhật cơ sở dữ liệu về sản phẩm công nghiệp công nghệ thông tin, doanh
nghiệp công nghệ thông tin, doanh nghiệp công nghệ số tại địa phương, thông tin
về sản phẩm, dịch vụ công nghệ thông tin sản xuất trong nước được ưu tiên đầu
tư, thuê, mua sắm phục vụ công tác báo cáo định kỳ theo quy định;
c) Hỗ trợ, thúc đẩy
phát triển doanh nghiệp công nghệ thông tin, doanh nghiệp công nghệ số; tổng hợp,
đánh giá mức độ sẵn sàng cho phát triển và ứng dụng công nghệ thông tin và truyền
thông tại địa phương;
d) Tham mưu cho Ủy
ban nhân dân tỉnh trong việc đề xuất thành lập, mở rộng, công nhận khu công nghệ
thông tin tập trung, bổ sung vào quy hoạch khu công nghệ thông tin tập trung và
các nhiệm vụ khác liên quan theo quy định pháp luật và theo phân công, phân cấp
của Ủy ban nhân dân tỉnh.
14. Về chuyển đổi
số, ứng dụng công nghệ thông tin, giao dịch điện tử, phát triển chính quyền điện
tử, chính quyền số, kinh tế số và xã hội số
a) Thực hiện nhiệm
vụ thường trực Ban chỉ đạo về chuyển đổi số; là đầu mối tổng hợp, tham mưu, điều
phối hoạt động phối hợp liên ngành giữa các sở, ngành, huyện, thị xã, thành phố,
các cơ quan, tổ chức để thực hiện các chủ trương, chiến lược, cơ chế, chính
sách thúc đẩy chuyển đổi số, ứng dụng công nghệ thông tin, giao dịch điện tử,
phát triển chính quyền điện tử, chính quyền số, kinh tế số và xã hội số, đô thị
thông minh tại địa phương;
b) Thực hiện nhiệm
vụ đơn vị chuyên trách về công nghệ thông tin theo quy định của pháp luật; đề
xuất, xây dựng, hướng dẫn, tổ chức thực hiện cơ chế, chính sách, chiến lược, kế
hoạch, chương trình, đề án của địa phương về chuyển đổi số, ứng dụng công nghệ
thông tin, giao dịch điện tử trong cơ quan nhà nước, doanh nghiệp và người dân,
phát triển chính quyền điện tử, chính quyền số, kinh tế số và xã hội số; xây dựng
quy chế, quy định và tổ chức hoạt động chuyển đổi số, ứng dụng công nghệ thông
tin, giao dịch điện tử, phát triển chính quyền điện tử, chính quyền số, kinh tế
số và xã hội số; thu thập, lưu trữ, xử lý thông tin phục vụ sự chỉ đạo, điều
hành của lãnh đạo; tổ chức triển khai, xây dựng, quản lý, vận hành, hướng dẫn sử
dụng cơ sở hạ tầng thông tin phục vụ hoạt động chỉ đạo, điều hành, tác nghiệp;
tổ chức triển khai, bảo đảm kỹ thuật cho việc cung cấp dịch vụ hành chính công;
c) Hướng dẫn triển
khai thực hiện các văn bản quy phạm pháp luật về quản lý đầu tư ứng dụng công
nghệ thông tin sử dụng nguồn vốn ngân sách nhà nước trong phạm vi quản lý; theo
dõi, kiểm tra việc thực hiện chương trình, kế hoạch, đề án ứng dụng công nghệ
thông tin trong phạm vi quản lý, bảo đảm đầu tư tập trung, đúng mục tiêu, có hiệu
quả; kiểm tra việc tuân thủ các quy định của pháp luật về đầu tư ứng dụng công
nghệ thông tin đối với các tổ chức, cá nhân tham gia quản lý đầu tư ứng dụng
công nghệ thông tin sử dụng nguồn vốn ngân sách nhà nước theo thẩm quyền; thẩm
định dự án đầu tư ứng dụng công nghệ thông tin, chuyển đổi số, phát triển chính
quyền điện tử, chính quyền số, kinh tế số và xã hội số theo thẩm quyền;
d) Xây dựng, duy
trì, cập nhật, tổ chức thực hiện và đánh giá, kiểm tra việc tuân thủ Kiến trúc
Chính quyền điện tử, Kiến trúc ICT phát triển đô thị thông minh;
đ) Hướng dẫn việc
quản lý, kết nối, chia sẻ dữ liệu trong phạm vi quản lý; theo dõi, đôn đốc,
đánh giá, kiểm tra việc kết nối, chia sẻ dữ liệu giữa các cơ quan, đơn vị trong
nội bộ của địa phương, là đầu mối tham mưu giải quyết các vấn đề khó khăn, vướng
mắc về quản lý, kết nối, chia sẻ dữ liệu; điều phối kết nối chia sẻ dữ liệu, hướng
dẫn, hỗ trợ cơ quan, đơn vị kết nối ra ngoài phạm vi địa phương mình; xây dựng
và trình cấp có thẩm quyền ban hành, cập nhật danh mục các cơ sở dữ liệu thuộc
địa phương quản lý; tổ chức triển khai, xây dựng, vận hành và duy trì cổng dữ
liệu và hạ tầng kết nối, chia sẻ dữ liệu phục vụ kết nối, chia sẻ dữ liệu trong
nội bộ của địa phương và kết nối, chia sẻ dữ liệu với các bộ, cơ quan ngang bộ,
cơ quan thuộc Chính phủ, các tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương khác.
e) Tổ chức triển
khai, xây dựng, quản lý, vận hành hạ tầng mạng, trung tâm dữ liệu, hạ tầng, nền
tảng, cơ sở dữ liệu dùng chung, sử dụng thống nhất ở địa phương phục vụ chuyển
đổi số, ứng dụng công nghệ thông tin, giao dịch điện tử, phát triển chính quyền
số, kinh tế số và xã hội số;
g) Tổ chức triển
khai các hoạt động thúc đẩy đưa hoạt động sản xuất, kinh doanh của doanh nghiệp,
hoạt động của người dân lên các nền tảng số Việt Nam theo hướng dẫn của Bộ
Thông tin và Truyền thông;
h) Tổ chức triển
khai các hoạt động thúc đẩy tổ chức, doanh nghiệp, người dân sử dụng chữ ký số,
dấu thời gian, dịch vụ tin cậy và xác thực điện tử; phối hợp với đầu mối của
Ban Cơ yếu Chính phủ thúc đẩy sử dụng chữ ký số chuyên dùng trong cơ quan nhà
nước; thúc đẩy ứng dụng và phát triển chữ ký số, dấu thời gian, dịch vụ tin cậy
và xác thực điện tử tại địa phương theo hướng dẫn của Bộ Thông tin và Truyền
thông.
15. Về an toàn thông tin mạng
a) Thực hiện nhiệm vụ đơn vị
chuyên trách về an toàn thông tin mạng theo quy định của pháp luật;
b) Xây dựng, hướng dẫn, tổ chức
thực hiện cơ chế, chính sách, chiến lược, kế hoạch, chương trình, đề án của địa
phương về an toàn thông tin mạng;
c) Tổ chức triển khai bảo đảm
an toàn hệ thống thông tin theo cấp độ; thẩm định về an toàn thông tin mạng
trong hồ sơ thiết kế hệ thống thông tin, cấp độ an toàn hệ thống thông tin theo
quy định của pháp luật;
d) Tổ chức kiểm tra, đánh giá
an toàn thông tin mạng đối với sản phẩm, thiết bị công nghệ thông tin và truyền
thông và các hệ thống thông tin thuộc phạm vi quản lý theo quy định của pháp luật;
đ) Tổ chức quản lý, triển khai
giám sát an toàn thông tin, giám sát thông tin về địa phương trên không gian mạng;
thực hiện cảnh báo về an toàn thông tin; là đầu mối điều phối kỹ thuật để xử lý
thông tin vi phạm pháp luật trên không gian mạng theo quy định của pháp luật; tổ
chức triển khai kết nối, chia sẻ thông tin với Trung tâm Giám sát an toàn không
gian mạng quốc gia thuộc Cục An toàn thông tin, Bộ Thông tin và Truyền thông;
e) Tổ chức triển khai hệ thống
phương án ứng cứu khẩn cấp bảo đảm an toàn thông tin mạng quốc gia, hệ thống
phương án ứng cứu khẩn cấp bảo đảm an toàn thông tin mạng của địa phương theo
quy định; là thành viên mạng lưới ứng cứu sự cố an toàn thông tin mạng quốc gia
và thực hiện trách nhiệm, quyền hạn theo quy định của pháp luật liên quan; tổ
chức triển khai kết nối, chia sẻ thông tin với Trung tâm ứng cứu khẩn cấp không
gian mạng Việt Nam (VNCERT/CC) thuộc Cục An toàn thông tin, Bộ Thông tin và
Truyền thông;
g) Tổ chức hướng dẫn bảo đảm an
toàn thông tin cho các cơ quan, tổ chức, doanh nghiệp trên địa bàn; hướng dẫn,
phổ cập công cụ và kỹ năng bảo đảm an toàn thông tin mạng ở mức cơ bản cho người
dân;
h) Tổ chức triển khai, xây dựng,
quản lý, vận hành các hệ thống đảm bảo an toàn thông tin, các hệ thống hạ tầng
kỹ thuật tập trung của địa phương để bóc gỡ mã độc, xử lý, giảm thiểu tấn công
mạng, hỗ trợ giám sát an toàn thông tin cho hệ thống thông tin cung cấp dịch vụ
công trực tuyến, phát triển chính quyền điện tử, chính quyền số, kinh tế số và
xã hội số;
i) Chủ trì, phối hợp với các cơ
quan chức năng trong lĩnh vực phòng, chống tấn công mạng, phòng, chống mã độc;
bảo đảm an toàn thông tin cá nhân trên mạng; bảo vệ trẻ em trên không gian mạng.
16. Phối hợp tổ chức thực hiện
các quy định của pháp luật về sở hữu trí tuệ đối với tác phẩm báo chí, chương
trình phát thanh, truyền hình, tín hiệu vệ tinh mang chương trình được mã hóa,
xuất bản phẩm, tem bưu chính, sản phẩm và dịch vụ công nghệ thông tin và truyền
thông, đối tượng quyền sở hữu công nghiệp lĩnh vực về thông tin và truyền thông
trên địa bàn.
17. Tham mưu cho Ủy ban nhân
dân tỉnh quản lý đối với các doanh nghiệp, tổ chức kinh tế tập thể, kinh tế tư
nhân, các hội và các tổ chức phi chính phủ hoạt động trong lĩnh vực thông tin
và truyền thông trên địa bàn tỉnh theo quy định của pháp luật.
18. Hướng dẫn việc thực hiện cơ
chế tự chủ, tự chịu trách nhiệm của đơn vị sự nghiệp công lập thuộc Sở Thông
tin và Truyền thông quản lý theo quy định của pháp luật; quản lý hoạt động của
các đơn vị sự nghiệp trong và ngoài công lập thuộc ngành thông tin và truyền
thông tại địa phương.
19. Hướng dẫn, bồi dưỡng chuyên
môn, nghiệp vụ các lĩnh vực về thông tin và truyền thông đối với Phòng Văn hóa
và Thông tin thuộc Ủy ban nhân dân huyện, thị xã, thành phố và chức danh chuyên
môn thuộc Ủy ban nhân dân xã, phường, thị trấn.
20. Thực hiện nhiệm vụ quản lý
nhà nước về dịch vụ công trong các lĩnh vực về thông tin và truyền thông:
a) Báo cáo Ủy ban nhân dân tỉnh
trình Hội đồng nhân dân tỉnh ban hành, sửa đổi, bổ sung danh mục dịch vụ sự
nghiệp công sử dụng ngân sách địa phương trong lĩnh vực thông tin và truyền
thông;
b) Trình Ủy ban nhân dân tỉnh
ban hành tiêu chí, tiêu chuẩn chất lượng dịch vụ sự nghiệp công sử dụng ngân
sách nhà nước trong lĩnh vực thông tin và truyền thông thuộc phạm vi quản lý của
địa phương;
c) Trình Ủy ban nhân dân tỉnh
ban hành cơ chế giám sát, đánh giá, kiểm định chất lượng và quy chế kiểm tra,
nghiệm thu dịch vụ sự nghiệp công sử dụng ngân sách nhà nước trong lĩnh vực
thông tin và truyền thông thuộc phạm vi quản lý của địa phương.
21. Giúp Ủy ban nhân dân tỉnh
trong việc tổ chức công tác thông tin liên lạc phục vụ các cơ quan Đảng, Nhà nước,
phục vụ quốc phòng, an ninh, đối ngoại; thông tin phòng chống giảm nhẹ thiên
tai; thông tin về an toàn cứu nạn, cứu hộ và các thông tin khẩn cấp khác trên địa
bàn tỉnh theo quy định của pháp luật.
22. Thực hiện nhiệm vụ quản lý
nhà nước đối với các dự án đầu tư chuyên ngành về thông tin và truyền thông ở địa
phương theo các qui định của pháp luật về đầu tư, xây dựng và theo phân công,
phân cấp của Ủy ban nhân dân tỉnh.
23. Xây dựng, trình Ủy ban nhân
dân tỉnh ban hành, sửa đổi định mức kinh tế - kỹ thuật, định mức chi phí (nếu
có) trong lĩnh vực thông tin và truyền thông áp dụng đối với sản phẩm, dịch vụ
sự nghiệp công thuộc phạm vi quản lý của địa phương; phối hợp tham gia công tác
quản lý giá, đơn giá sản phẩm, dịch vụ sự nghiệp công sử dụng ngân sách địa
phương theo quy định của pháp luật về giá và phân công của Ủy ban nhân dân tỉnh.
24. Tham mưu cho Ủy ban nhân
dân tỉnh tổ chức triển khai các dự án, nội dung thành phần về thông tin và truyền
thông thuộc các Chương trình mục tiêu quốc gia theo hướng dẫn của các Bộ và
phân công của Ủy ban nhân dân tỉnh.
25. Tổ chức triển khai các hoạt
động nâng cao nhận thức, phổ cập kỹ năng, đào tạo, bồi dưỡng, phát triển nguồn
nhân lực thuộc các lĩnh vực quản lý ở địa phương.
26. Thực hiện công tác thi đua,
khen thưởng thuộc lĩnh vực được giao quản lý theo quy định của pháp luật về thi
đua, khen thưởng.
27. Tổ chức nghiên cứu, ứng dụng
các tiến bộ khoa học công nghệ, thực hiện chuyển đổi số, điều tra, thống kê,
thu thập dữ liệu xây dựng hệ thống thông tin phục vụ công tác quản lý nhà nước
và chuyên môn nghiệp vụ trong các lĩnh vực về thông tin và truyền thông và phục
vụ sự chỉ đạo điều hành của Ủy ban nhân dân tỉnh.
28. Triển khai thực hiện chương
trình cải cách hành chính của Sở Thông tin và Truyền thông theo mục tiêu và
chương trình cải cách hành chính của Ủy ban nhân dân tỉnh.
29. Thực hiện chế độ báo cáo định
kỳ và đột xuất tình hình thực hiện nhiệm vụ được giao theo quy định của Ủy ban
nhân dân tỉnh và của Bộ Thông tin và Truyền thông; tham gia thực hiện điều tra,
thống kê, cung cấp thông tin về các sự kiện, các hoạt động về thông tin và truyền
thông theo hướng dẫn của Bộ Thông tin và Truyền thông.
30. Thực hiện hợp tác quốc tế
trong các lĩnh vực về thông tin và truyền thông theo quy định của pháp luật và
theo phân công hoặc ủy quyền của Ủy ban nhân dân tỉnh.
31. Thanh tra, kiểm tra, giám
sát, xử lý vi phạm trong lĩnh vực thông tin và truyền thông theo thẩm quyền; giải
quyết khiếu nại, tố cáo, phòng, chống tham nhũng, tiêu cực, thực hành tiết kiệm,
chống lãng phí theo quy định của pháp luật và theo sự phân công hoặc ủy quyền của
Ủy ban nhân dân, Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh.
32. Quy định cụ thể chức năng,
nhiệm vụ, quyền hạn của văn phòng, thanh tra, phòng chuyên môn nghiệp vụ thuộc
Sở Thông tin và Truyền thông, phù hợp với chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn của sở
theo hướng dẫn của Bộ Thông tin và Truyền thông và theo quy định của Ủy ban
nhân dân tỉnh.
33. Quản lý tổ chức bộ máy,
biên chế công chức, cơ cấu ngạch công chức, vị trí việc làm, cơ cấu viên chức
theo chức danh nghề nghiệp và số lượng người làm việc trong các đơn vị sự nghiệp
công lập; thực hiện chế độ tiền lương và chính sách, chế độ đãi ngộ, đào tạo, bồi
dưỡng, khen thưởng, kỷ luật đối với công chức, viên chức và lao động thuộc phạm
vi quản lý theo quy định của pháp luật và theo sự phân công hoặc ủy quyền của Ủy
ban nhân dân tỉnh.
34. Quản lý và chịu trách nhiệm
về tài chính, tài sản được giao và tổ chức thực hiện ngân sách được phân bổ
theo quy định của pháp luật và phân cấp của Ủy ban nhân dân tỉnh.
35. Thực hiện các nhiệm vụ khác
do Ủy ban nhân dân tỉnh giao và theo quy định của pháp luật.
Điều 3.
Cơ cấu tổ chức bộ máy
1. Lãnh đạo Sở:
a) Sở Thông tin và Truyền thông
có Giám đốc và 03 Phó Giám đốc;
b) Giám đốc Sở là Ủy viên Ủy
ban nhân dân tỉnh do Hội đồng nhân dân tỉnh bầu, là người đứng đầu Sở Thông tin
và Truyền thông do Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh bổ nhiệm, chịu trách nhiệm trước
Ủy ban nhân dân tỉnh, Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh và trước pháp luật về thực
hiện chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn của Sở và thực hiện nhiệm vụ, quyền hạn của
Ủy viên Ủy ban nhân dân tỉnh theo Quy chế làm việc và phân công của Ủy ban nhân
dân tỉnh;
c) Phó Giám đốc Sở do Chủ tịch Ủy
ban nhân dân tỉnh bổ nhiệm theo đề nghị của Giám đốc Sở, là người giúp Giám đốc
Sở thực hiện một hoặc một số nhiệm vụ cụ thể do Giám đốc Sở phân công và chịu
trách nhiệm trước Giám đốc Sở và trước pháp luật về việc thực hiện nhiệm vụ được
phân công. Khi Giám đốc Sở vắng mặt, một Phó Giám đốc Sở được Giám đốc Sở ủy
nhiệm thay Giám đốc Sở điều hành các hoạt động của Sở. Phó Giám đốc Sở không
kiêm nhiệm người đứng đầu tổ chức, đơn vị thuộc và trực thuộc Sở, trừ trường hợp
pháp luật có quy định khác.
2. Cơ cấu tổ chức:
a) Các tổ chức tham mưu tổng hợp
và chuyên môn, nghiệp vụ: Văn phòng;
Thanh tra;
Phòng Thông tin - Báo chí - Xuất
bản;
Phòng Bưu chính, Viễn thông -
Công nghệ thông tin.
b) Đơn vị sự nghiệp công lập
thuộc Sở Thông tin và Truyền thông: Trung tâm Công nghệ thông tin và Truyền
thông.
Điều 4. Điều
khoản thi hành
Quyết định này có hiệu lực thi
hành kể từ ngày 10/12/2022 và thay thế Quyết định số 15/2021/QĐ-UBND ngày
07/6/2021 của UBND tỉnh ban hành Quy định chức năng, nhiệm vụ của Sở Thông tin
và Truyền thông Quảng Trị; Quyết định số 31/2021/QĐ-UBND ngày 29/12/2021 của
UBND tỉnh sửa đổi, bổ sung một số điều của Quy định ban hành kèm theo Quyết định
số 15/2021/QĐ-UBND ngày 07/6/2021 ban hành Quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền
hạn và cơ cấu tổ chức của Sở Thông tin và Truyền thông tỉnh Quảng Trị.
Chánh Văn phòng UBND tỉnh; Giám
đốc Sở Thông tin và Truyền thông; Thủ trưởng các cơ quan liên quan; Chủ tịch
UBND các huyện, thành phố, thị xã chịu trách nhiệm thi hành Quyết định này./.
Nơi nhận:
- Như Điều 4;
- Bộ Thông tin và Truyền thông;
- Bộ Nội vụ;
- Cục Kiểm tra VBQPPL-Bộ Tư pháp;
- Vụ Pháp chế - Bộ TT&TT;
- Vụ Pháp chế - Bộ Nội vụ;
- Thường trực Tỉnh ủy;
- Thường trực ĐND tỉnh;
- Chủ tịch, các PCT UBND tỉnh;
- Các sở, ban, ngành, đoàn thể cấp tỉnh;
- UBND các huyện, thành phố, thị xã;
- Sở Tư pháp;
- Công báo tỉnh;
- Lưu: VT, NC.
|
TM. ỦY BAN NHÂN
DÂN
CHỦ TỊCH
Võ Văn Hưng
|