Quyết định 47/2010/QĐ-UBND về đơn giản hóa thủ tục hành chính thuộc thẩm quyền giải quyết của Ủy ban nhân dân và Chủ tịch Ủy ban nhân dân xã, phường, thị trấn do Ủy ban nhân dân tỉnh An Giang ban hành

Số hiệu 47/2010/QĐ-UBND
Ngày ban hành 14/10/2010
Ngày có hiệu lực 24/10/2010
Loại văn bản Quyết định
Cơ quan ban hành Tỉnh An Giang
Người ký Lâm Minh Chiếu
Lĩnh vực Bộ máy hành chính

ỦY BAN NHÂN DÂN
TỈNH AN GIANG
-------

CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------

Số: 47/2010/QĐ-UBND

Long Xuyên, ngày 14 tháng 10 năm 2010

 

QUYẾT ĐỊNH

VỀ VIỆC ĐƠN GIẢN HÓA THỦ TỤC HÀNH CHÍNH THUỘC THẨM QUYỀN GIẢI QUYẾT CỦA ỦY BAN NHÂN DÂN VÀ CHỦ TỊCH ỦY BAN NHÂN DÂN XÃ, PHƯỜNG, THỊ TRẤN

Căn cứ Luật Tổ chức Hội đồng nhân dân và Ủy ban nhân dân ngày 26 tháng 11 năm 2003;
Căn cứ Luật Ban hành văn bản quy phạm pháp luật của Hội đồng nhân dân, Ủy ban nhân dân ngày 03 tháng 12 năm 2004;
Căn cứ Quyết định số 30/QĐ-TTg ngày 10 tháng 01 năm 2007 của Thủ tướng Chính phủ phê duyệt Đề án Đơn giản hóa các thủ tục hành chính trên các lĩnh vực quản lý nhà nước giai đoạn 2007-2010;
Theo đề nghị của Tổ trưởng Tổ Công tác chuyên trách cải cách thủ tục hành chính của Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh,

Điều 1. Bãi bỏ các văn bản sau đây:

1. Công văn số 85/SLĐTBXH-TBLS ngày 22/3/2007 của Sở Lao động - Thương binh và Xã hội về việc hướng dẫn các thủ tục giải quyết chế độ ưu đãi đối với người có công với cách mạng.

2. Công văn số 114/SLĐTBXH-NCC ngày 26/3/2008 của Sở Lao động - Thương binh và Xã hội về thủ tục, trình tự và trách nhiệm lập hồ sơ giải quyết chế độ đối với người có công với cách mạng.

Điều 2. Ủy ban nhân dân cấp xã không xác nhận thường trú, xác nhận hộ nghèo hoặc cận nghèo trong các mẫu đơn, mẫu tờ khai do các cơ quan, đơn vị, tổ chức trên địa bàn tỉnh tự phát hành nếu cá nhân đã có sổ hộ khẩu, sổ tạm trú, sổ hộ nghèo hoặc sổ cận nghèo.

Trường hợp cần xác định nơi thường trú của cá nhân hoặc xác định hộ nghèo, cận nghèo thì cơ quan, đơn vị, tổ chức yêu cầu người đó xuất trình sổ hộ khẩu, sổ tạm trú, sổ hộ nghèo hoặc sổ cận nghèo.

Điều 3. Ban hành thủ tục đăng ký nuôi, tiêm phòng gia cầm nuôi theo hình thức trang trại, công nghiệp.

1. Trình tự, thời gian và kết quả thực hiện:

a) Cá nhân, tổ chức nuôi gia cầm phải đăng ký nuôi và đăng ký tiêm phòng gia cầm tại Ủy ban nhân dân cấp xã.

b) Trong ngày làm việc kể từ ngày cá nhân, tổ chức đăng ký, Ủy ban nhân dân cấp xã phải đăng ký nuôi gia cầm cho họ. Trường hợp không đăng ký thì phải thông báo nêu rõ lý do bằng văn bản cho cá nhân, tổ chức.

c) Trong thời hạn 02 ngày kể từ ngày Ủy ban nhân dân cấp xã đăng ký nuôi, tiêm phòng cho chủ đàn gia cầm, cán bộ thú y cấp xã phải tổ chức tiêm phòng tại nơi có đàn gia cầm và cấp ngay giấy chứng nhận tiêm phòng gia cầm cho chủ đàn gia cầm cho mỗi lần tiêm phòng.

2. Chủ đàn gia cầm phải nộp phí tiêm phòng (nếu có) theo quy định và tiền mua vacxin theo giá thị trường.

3. Cơ quan thực hiện thủ tục hành chính:

a) Ủy ban nhân dân cấp xã quyết định thủ tục đăng ký nuôi gia cầm.

b) Trạm Thú y cấp huyện quyết định cấp giấy chứng nhận tiêm phòng gia cầm cho chủ đàn gia cầm thông qua cán bộ thú y cấp xã.

4. Yêu cầu, điều kiện thực hiện thủ tục hành chính:

a) Tiêm phòng mũi 1: đàn gia cầm phải đủ 15 ngày tuổi;

b) Tiêm phòng mũi 2: sau 28 ngày kể từ ngày tiêm phòng mũi 1;

c) Đã được cơ quan nhà nước có thẩm quyền công bố hết dịch trên địa bàn khi có dịch bệnh xảy ra trên địa bàn;

d) Địa điểm cơ sở chăn nuôi phải phù hợp với quy hoạch của địa phương và ở ngoài khu vực nội thành, nội thị, khu dân cư, ngoài khuôn viên trường học, bệnh viện, chợ, cơ quan và các nơi công cộng khác.

Điều 4. Ban hành thủ tục đăng ký nuôi, tiêm phòng vịt chạy đồng và cấp sổ vịt chạy đồng.

1. Trình tự thực hiện:

a) Cá nhân, tổ chức nuôi vịt chạy đồng phải đăng ký nuôi và đăng ký tiêm phòng vịt chạy đồng tại Ủy ban nhân dân cấp xã.

b) Trong ngày làm việc kể từ ngày cá nhân, tổ chức đăng ký, Ủy ban nhân dân cấp xã phải đăng ký nuôi gia cầm cho họ. Trường hợp không đăng ký thì phải thông báo nêu rõ lý do bằng văn bản cho cá nhân, tổ chức.

c) Trong thời hạn 02 ngày kể từ ngày Ủy ban nhân dân cấp xã đăng ký nuôi, tiêm phòng cho chủ đàn gia cầm, cán bộ thú y cấp xã phải tổ chức tiêm phòng cho đàn vịt và cấp ngay giấy chứng nhận tiêm phòng gia cầm cho cá nhân, tổ chức cho mỗi lần tiêm phòng.

d) Cá nhân, tổ chức nhận sổ vịt chạy đồng tại trụ sở Ủy ban nhân dân cấp xã trong thời hạn 01 ngày làm việc kể từ ngày đàn vịt được tiêm phòng mũi 2.

[...]