THỦ
TƯỚNG CHÍNH PHỦ
-------
|
CỘNG
HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số: 467/QĐ-TTg
|
Hà Nội, ngày 25 tháng 4 năm 2019
|
QUYẾT ĐỊNH
VỀ TÍCH HỢP CÁC CHÍNH SÁCH HỖ TRỢ THÔNG TIN, TUYÊN TRUYỀN CHO HỘ NGHÈO,
ĐỒNG BÀO DÂN TỘC ÍT NGƯỜI, MIỀN NÚI, VÙNG SÂU, VÙNG XA, BIÊN GIỚI VÀ HẢI ĐẢO
THỦ TƯỚNG CHÍNH PHỦ
Căn cứ Luật Tổ chức Chính phủ ngày
19 tháng 6 năm 2015;
Căn cứ Luật Bưu chính ngày 17
tháng 6 năm 2010;
Căn cứ Luật Viễn thông ngày 23
tháng 11 năm 2009;
Căn cứ Luật Báo chí ngày 05 tháng
4 năm 2016;
Căn cứ Luật Xuất bản ngày 20 tháng
11 năm 2012;
Căn cứ Nghị quyết số 80/NQ-CP ngày
19 tháng 5 năm 2011 của Chính phủ về định hướng giảm nghèo bền vững từ năm 2011
đến năm 2020;
Xét đề nghị của Bộ trưởng Bộ Thông
tin và Truyền thông,
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1. Tích hợp các chính sách hỗ trợ thông tin, tuyên
truyền cho hộ nghèo, đồng bào dân tộc ít người, miền núi, vùng sâu, vùng xa,
biên giới và hải đảo, với những nội dung chủ yếu sau:
I. MỤC TIÊU, NHIỆM
VỤ
1. Mục tiêu: Tăng cường hoạt động
thông tin, tuyên truyền thực hiện nhiệm vụ chính trị, nội dung thông tin thiết
yếu và nâng cao khả năng tiếp cận thông tin cho hộ nghèo, đồng bào dân tộc ít
người, miền núi, vùng sâu, vùng xa, biên giới và hải đảo, góp phần thực hiện các
nhiệm vụ phát triển kinh tế, xã hội, giảm nghèo bền vững và đảm bảo an ninh, quốc
phòng của đất nước.
2. Nhiệm vụ:
a) Nâng cao năng lực hoạt động của hệ
thống thông tin cơ sở ở miền núi, vùng sâu, vùng xa, biên giới và hải đảo thông
qua việc đào tạo, bồi dưỡng cán bộ và tăng cường cơ sở vật chất cho hoạt động
thông tin cơ sở;
b) Tăng cường cung cấp nội dung thông
tin, tuyên truyền về đường lối, chính sách của Đảng, pháp luật của Nhà nước và
các nội dung thông tin thiết yếu khác phục vụ hộ nghèo, đồng bào dân tộc ít người,
miền núi, vùng sâu, vùng xa, biên giới và hải đảo;
c) Nâng cao khả năng tiếp cận thông
tin cho hộ nghèo thông qua việc hỗ trợ phương tiện nghe, xem; nội dung thông
tin đa dạng, phù hợp với đặc trưng đời sống văn hóa, tập quán, ngôn ngữ của các
dân tộc thiểu số, tạo điều kiện cho việc nâng cao hiệu quả về truyền thông.
II. CÁC CHÍNH SÁCH
CỤ THỂ
1. Hỗ trợ đào tạo kỹ năng chuyên môn,
nghiệp vụ cho cán bộ làm công tác thông tin và truyền thông tại cơ sở
a) Mục tiêu: Hỗ trợ đào tạo, bồi dưỡng
kiến thức, kỹ năng thông tin và tuyên truyền ngắn hạn cho cán bộ làm công tác
thông tin và truyền thông ở cơ sở;
b) Đối tượng đào tạo, bồi dưỡng: Cán
bộ làm công tác thông tin cơ sở, cán bộ thông tin và truyền thông của các tổ chức
chính trị - xã hội (trong đó ưu tiên cán bộ làm công tác thông tin và truyền
thông, các trưởng thôn, ban ở các xã nghèo, huyện nghèo);
c) Nội dung nhiệm vụ: Xây dựng chương
trình, tài liệu và tổ chức các lớp đào tạo, tập huấn về kiến thức, kỹ năng
chuyên môn, nghiệp vụ cho cán bộ làm công tác thông tin và truyền thông tại cơ
sở;
d) Kinh phí thực hiện: Từ nguồn ngân
sách nhà nước cấp để thực hiện Dự án “Truyền thông và giảm nghèo về thông tin”
thuộc Chương trình mục tiêu quốc gia Giảm nghèo bền vững giai đoạn 2016 - 2020
và các nguồn kinh phí hợp pháp khác.
2. Hỗ trợ phương tiện nghe, xem cho hộ
nghèo, hộ cận nghèo
a) Hỗ trợ phương tiện nghe, xem cho hộ
nghèo:
- Mục tiêu của chính sách: Hỗ trợ hộ
nghèo phương tiện tiếp cận thông tin công cộng nhằm rút ngắn khoảng cách về khả
năng thụ hưởng thông tin của các hộ nghèo, nhất là các hộ sống ở các địa bàn có
điều kiện kinh tế - xã hội khó khăn thuộc dân tộc thiểu số.
- Đối tượng được hỗ trợ: Hộ nghèo, ưu
tiên thực hiện đối với hộ nghèo thuộc 16 dân tộc rất ít người và dân tộc Phù
Lá.
- Phương tiện được hỗ trợ cho hộ
nghèo: Ra-đi-ô, ti vi, đầu thu truyền hình kỹ thuật số.
- Kinh phí thực hiện: Từ nguồn ngân
sách nhà nước cấp để thực hiện Dự án “Truyền thông và giảm nghèo về thông tin”
thuộc Chương trình mục tiêu quốc gia Giảm nghèo bền vững giai đoạn 2016 - 2020
và các nguồn kinh phí hợp pháp khác.
b) Hỗ trợ đầu thu truyền hình kỹ thuật
số cho hộ nghèo, hộ cận nghèo:
- Mục tiêu: Đảm bảo cho hộ nghèo, hộ
cận nghèo có ti vi thu các chương trình truyền hình quảng bá trên sóng truyền
hình số mặt đất hoặc truyền hình số qua vệ tinh Vinasat.
- Đối tượng thụ hưởng: Hộ nghèo, hộ cận
nghèo có ti vi chưa sử dụng một trong các phương tiện truyền hình như truyền
hình cáp, truyền hình vệ tinh, truyền hình Internet trong thời gian triển khai
hỗ trợ tại địa phương.
- Phạm vi thực hiện: Tất cả các địa
bàn trên cả nước theo kế hoạch số hóa truyền dẫn, phát sóng truyền hình mặt đất
đến năm 2020 đã được Thủ tướng Chính phủ phê duyệt.
- Nội dung trang bị: Trang bị mỗi hộ
01 đầu thu tín hiệu truyền hình kỹ thuật số đảm bảo tiêu chuẩn chuyển đổi tín
hiệu truyền hình kỹ thuật số để các hộ gia đình có ti vi tiếp tục xem các
chương trình truyền hình quảng bá theo lộ trình số hóa phát sóng phát thanh,
truyền hình.
- Kinh phí thực hiện: Từ Quỹ Dịch vụ
viễn thông công ích Việt Nam.
3. Thí điểm cấp ra-đi-ô cho vùng dân
tộc thiểu số và miền núi, vùng đặc biệt khó khăn, biên giới
a) Mục tiêu: Phục vụ tuyên truyền, phổ
biến các chủ trương, đường lối của Đảng, chính sách, pháp luật của Nhà nước nói
chung, công tác dân tộc và chính sách dân tộc nói riêng; góp phần phát triển
kinh tế - xã hội, bảo đảm quốc phòng, an ninh, xóa đói giảm nghèo, phát triển bền
vững; nâng cao nhận thức, tạo sự đồng thuận xã hội; ổn định chính trị vùng dân
tộc thiểu số và miền núi;
b) Phạm vi thực hiện: Vùng dân tộc
thiểu số và miền núi; triển khai thí điểm ở 10 tỉnh thuộc 4 khu vực Tây Bắc,
Tây Nguyên, Tây Nam Bộ và duyên hải miền Trung gồm: Cao Bằng, Hà Giang, Lai
Châu, Nghệ An, Quảng Nam, Kon Tum, Đắk Nông, Ninh Thuận,
Trà Vinh và Kiên Giang;
c) Đối tượng thụ hưởng:
- Già làng, trưởng thôn, bản, người
có uy tín, các chức sắc tôn giáo ở các thôn đặc biệt khó khăn thuộc các xã khu
vực III ở các tỉnh được chọn thí điểm.
- Bí thư chi bộ, chi hội trưởng chi hội
phụ nữ, bí thư chi đoàn thanh niên, chi hội trưởng chi hội cựu chiến binh, chi
hội trưởng chi hội nông dân; trưởng ban công tác mặt trận; cán bộ tư pháp, cán
bộ văn hóa thông tin ở các thôn đặc biệt khó khăn thuộc các xã khu vực III, xã
biên giới ở tỉnh được lựa chọn thí điểm.
- Đồn, trạm, đội công tác biên phòng
và các đồng chí bộ đội biên phòng tăng cường xuống xã biên giới ở tỉnh được lựa
chọn thí điểm.
d) Nội dung thực hiện: Mua ra-đi-ô
(dùng được pin sạc và nguồn điện), pin sạc, vận chuyển, cấp phát cho mỗi đối tượng
thụ hưởng 01 chiếc ra-đi-ô thu được sóng AM, FM và sóng SW (sóng ngắn) của Đài
Tiếng nói Việt Nam và Đài phát thanh - truyền hình địa phương.
đ) Kinh phí thực hiện: Từ ngân sách
trung ương.
4. Hỗ trợ về sử dụng dịch vụ viễn
thông công ích (dịch vụ điện thoại cố định hoặc dịch vụ thông tin di động mặt đất
trả sau) cho hộ nghèo, hộ cận nghèo
a) Mục tiêu: Phổ cập dịch vụ viễn
thông công ích, bảo đảm quyền truy nhập bình đẳng, hợp lý cho mọi người dân, hộ
gia đình; đồng thời theo từng thời kỳ, ưu tiên hỗ trợ việc sử dụng dịch vụ viễn
thông công ích của hộ nghèo, hộ cận nghèo và một số đối tượng chính sách xã hội
theo quy định của Nhà nước;
b) Đối tượng thụ hưởng: Hộ nghèo, hộ
cận nghèo;
c) Phạm vi thực hiện: Trên toàn quốc;
d) Nội dung: Hỗ trợ hộ nghèo, hộ cận
nghèo theo quy định của Nhà nước sử dụng dịch vụ của 01 số thuê bao dịch vụ điện
thoại cố định mặt đất hoặc 01 số thuê bao dịch vụ thông tin di động mặt đất trả
sau theo giá cước dịch vụ viễn thông công ích nếu đã ký hợp đồng sử dụng dịch vụ
với doanh nghiệp viễn thông;
đ) Kinh phí thực hiện: Từ Quỹ Dịch vụ
viễn thông công ích Việt Nam.
5. Hỗ trợ truyền thông về giảm nghèo
và cung cấp các nội dung thông tin thiết yếu:
a) Hỗ trợ hoạt động truyền thông về
công tác giảm nghèo
- Mục tiêu: Hỗ trợ hoạt động thông
tin tuyên truyền về công tác giảm nghèo.
- Đối tượng thụ hưởng: Tuyên truyền
trong xã hội, ưu tiên thông tin, tuyên truyền cho vùng có tỷ lệ hộ nghèo cao.
- Nhiệm vụ thực hiện:
+ Xây dựng và tổ chức thực hiện các
chương trình truyền thông trên các phương tiện thông tin đại chúng và hệ thống
thông tin cơ sở về định hướng giảm nghèo bền vững đến năm 2020 và Chương trình
mục tiêu quốc gia giảm nghèo bền vững giai đoạn 2016 - 2020 (tổ chức sản xuất
các sản phẩm truyền thông; thực hiện các chương trình, đợt truyền thông,...);
tuyên truyền, giáo dục ý chí tự lực tự cường vươn lên thoát nghèo.
+ Xây dựng và phát triển mạng lưới
cán bộ tuyên truyền viên, báo cáo viên về giảm nghèo từ trung ương tới địa
phương, cơ sở.
+ Phát triển, tăng cường hoạt động
trang thông tin điện tử về giảm nghèo để tạo diễn đàn và chia sẻ thông tin.
- Kinh phí thực hiện: Từ nguồn ngân
sách nhà nước cấp để thực hiện Dự án “Truyền thông và giảm nghèo về thông tin”
thuộc Chương trình mục tiêu quốc gia Giảm nghèo bền vững giai đoạn 2016 - 2020 và
các nguồn kinh phí hợp pháp khác.
b) Hỗ trợ cung cấp các thông tin thiết
yếu, phục vụ nhiệm vụ chính trị
- Mục tiêu: Phổ biến chủ trương,
chính sách, pháp luật của Nhà nước, phục vụ nhiệm vụ chính trị và cung cấp các
nội dung thông tin thiết yếu cho xã hội (trong đó ưu tiên thực hiện đối với khu
vực có điều kiện kinh tế - xã hội khó khăn).
- Nội dung nhiệm vụ:
+ Hỗ trợ sản xuất, biên tập, phát
hành, phát sóng, lưu trữ, quảng bá, phục vụ người đọc các sản phẩm báo chí,
truyền thông, xuất bản phẩm.
+ Xây dựng nội dung chương trình
tuyên truyền cổ động.
- Kinh phí thực hiện: từ nguồn ngân
sách nhà nước cấp để thực hiện Dự án “Truyền thông và giảm nghèo về thông tin”
thuộc Chương trình mục tiêu quốc gia Giảm nghèo bền vững giai đoạn 2016 - 2020
và các nguồn kinh phí hợp pháp khác.
6. Phổ biến, giáo dục pháp luật và
truyền thông về trợ giúp pháp lý cho hộ nghèo, đồng bào dân tộc thiểu số
a) Mục tiêu: Tạo chuyển biến mạnh mẽ
trong nhận thức và ý thức tuân thủ, chấp hành, tự giác học tập, tìm hiểu pháp
luật, xây dựng lối sống và làm việc theo pháp luật trong toàn xã hội; đưa công
tác phổ biến, giáo dục pháp luật phát triển ổn định, bền vững, đi vào chiều
sâu, thiết thực, hiệu quả, góp phần bảo đảm thực hiện đầy đủ quyền được thông
tin về pháp luật của công dân;
b) Phạm vi, đối tượng thụ hưởng: Toàn
dân, trong đó có hộ nghèo, đồng bào dân tộc ít người, miền núi, vùng sâu, vùng
xa, biên giới và hải đảo;
c) Hình thức phổ biến, giáo dục pháp
luật: Ưu tiên thực hiện phổ biến, giáo dục pháp luật trên các phương tiện thông
tin đại chúng, hệ thống thông tin cơ sở, họp báo, thông cáo báo chí. Hoạt động
truyền thông về trợ giúp pháp lý tại các địa phương có huyện nghèo, xã nghèo,
thôn, bản đặc biệt khó khăn, bao gồm:
- Thiết lập đường dây nóng về trợ
giúp pháp lý.
- Xây dựng, phát chuyển trang, chuyên
mục về trợ giúp pháp lý bằng tiếng Việt, tiếng dân tộc trên đài truyền thanh
xã.
- Tổ chức các đợt truyền thông về trợ
giúp pháp lý ở cơ sở.
d) Kinh phí thực hiện: Từ ngân sách
nhà nước và các nguồn hỗ trợ hợp pháp khác (nếu có).
7. Cung cấp sản phẩm báo chí cho vùng
dân tộc thiểu số và miền núi, vùng đặc biệt khó khăn
a) Cấp (không thu tiền) một số ấn phẩm
báo, tạp chí in cho vùng dân tộc thiểu số và miền núi, vùng đặc biệt khó khăn:
- Mục tiêu: Tăng cường công tác thông
tin, tuyên truyền phục vụ sự nghiệp phát triển chính trị, kinh tế, văn hóa, xã
hội vùng dân tộc thiểu số và miền núi, vùng đặc biệt khó khăn.
- Đối tượng thụ hưởng (được cấp theo
từng loại sản phẩm báo chí), bao gồm: Cấp cho Ủy ban nhân dân xã, người có uy
tín trong đồng bào dân tộc thiểu số, Hội đồng nhân dân xã, Ủy ban Mặt trận Tổ
quốc xã thuộc khu vực III, ban công tác mặt trận thôn, bản đặc biệt khó khăn
thuộc xã khu vực III và chùa Khmer; hội nông dân xã thuộc khu vực III, chi hội
nông dân thôn, bản đặc biệt khó khăn thuộc xã khu vực I, II, III; Đoàn Thanh
niên cộng sản Hồ Chí Minh các xã thuộc khu vực III, chi đoàn thôn, bản đặc biệt
khó khăn thuộc xã khu vực I, II, III; thôn, bản đặc biệt khó khăn của 94 huyện
nghèo; trường tiểu học các xã vùng dân tộc và miền núi; trường trung học cơ sở;
hội cựu chiến binh xã của 94 huyện nghèo, chi hội cựu chiến binh thôn, bản đặc
biệt khó khăn; hội phụ nữ thuộc xã khu vực III; chi hội phụ nữ thôn, bản đặc biệt
khó khăn thuộc xã khu vực III; thôn, bản thuộc các xã, phường biên giới.
- Nội dung thực hiện: Nhà nước cấp
không thu tiền một số loại ấn phẩm báo, tạp chí cho vùng dân tộc thiểu số và miền
núi, vùng đặc biệt khó khăn.
- Kinh phí thực hiện: Từ ngân sách
trung ương.
b) Cấp (không thu tiền) ấn phẩm
"Báo ảnh Dân tộc và Miền núi":
- Mục tiêu: Tăng cường thông tin,
tuyên truyền đến nhân dân các dân tộc thiểu số dưới hình thức báo ảnh, song ngữ.
- Đối tượng thụ hưởng: Phát không thu
tiền ấn phẩm cho các thôn, bản thuộc vùng đồng bào dân tộc có chữ viết cho các
đối tượng thụ hưởng gồm: Ủy ban nhân dân xã, thôn, bản của các huyện nghèo; Ủy
ban nhân dân xã đặc biệt khó khăn; các thôn, bản thuộc xã đặc biệt khó khăn; Ủy
ban nhân dân các xã biên giới nằm ngoài các huyện nghèo; các Ủy ban nhân dân xã
thuộc 3 vùng chiến lược: Tây Bắc, Tây Nguyên, Tây Nam Bộ.
- Nội dung hoạt động:
+ Sản xuất, phát hành ấn phẩm
"Báo ảnh Dân tộc và Miền núi" song ngữ 11 thứ tiếng: Tiếng Việt và 11
ngữ dân tộc thiểu số (Việt - Khmer, Việt - Bahnar, Việt - Jarai, Việt - Ê đê,
Việt - Chăm, Việt - Mông, Việt - K’ho, Việt - M’nông, Việt - Tày; Việt - Xê
đăng, Việt - H’rê và Việt - Hoa); với 12 số/ngữ/năm, tổng số khoảng 68.000 tờ/năm.
+ Thiết lập, duy trì trang thông tin
điện tử tổng hợp song ngữ Việt - Khmer, Việt - Hoa để phục vụ độc giả trong và
ngoài nước trên địa chỉ: dantocmiennui.vn.
- Kinh phí thực hiện: Từ ngân sách
trung ương.
8. Cung cấp các sản phẩm thông tin có
tính chất chuyên biệt, có đối tượng phục vụ tập trung là nhân dân các dân tộc
thiểu số
a) Hệ phát thanh Tiếng Dân tộc (VOV4)
của Đài Tiếng nói Việt Nam:
- Mục tiêu: Sản xuất, phát sóng các
chương trình phát thanh bằng tiếng dân tộc để tuyên truyền về đường lối, chủ
trương của Đảng, chính sách, pháp luật của Nhà nước, thông tin về tình hình
kinh tế, chính trị, văn hóa, xã hội, kiến thức khoa học, kỹ thuật, giáo dục, việc
làm, an sinh xã hội phục vụ các dân tộc thiểu số.
- Đối tượng thụ hưởng: 12 dân tộc thiểu
số gồm: Thái, Mông, Dao, K’tu, K’ho, Bana, Ê đê, Xê đăng, M’Nông, Jarai, Chăm,
Kh’mer dành cho bà con các dân tộc với địa bàn cư trú rộng khắp cả nước.
- Nội dung hoạt động:
+ Sản xuất, phát sóng các chương
trình phát thanh với nhiều thể loại khác nhau để phù hợp với đời sống của nhân
dân các dân tộc thiểu số.
+ Cập nhật nội dung các chương trình
phát thanh lên trang báo điện tử VOV4 Online.
- Kinh phí thực hiện: Từ ngân sách
trung ương và các nguồn kinh phí hợp pháp khác của Đài Tiếng nói Việt Nam (nếu
có).
b) Kênh truyền hình Tiếng Dân tộc
(VTV5) của Đài Truyền hình Việt Nam:
- Mục tiêu: Sản xuất, phát sóng các
chương trình truyền hình bằng tiếng dân tộc để tuyên truyền về đường lối, chủ
trương của Đảng, chính sách, pháp luật của Nhà nước, thông tin về tình hình
kinh tế, chính trị, văn hóa, xã hội, kiến thức khoa học, kỹ thuật, giáo dục, việc
làm, an sinh xã hội phục vụ các dân tộc thiểu số.
- Nội dung hoạt động: Sản xuất, phát
sóng các chương trình truyền hình tiếng dân tộc thiểu số.
- Kinh phí thực hiện: Từ ngân sách
trung ương và các nguồn kinh phí hợp pháp khác của Đài Truyền hình Việt Nam (nếu
có).
9. Hỗ trợ tăng cường cơ sở vật chất
cho hoạt động thông tin cơ sở
a) Trang bị phương tiện tác nghiệp phục
vụ thông tin tuyên truyền cổ động tại cơ sở:
- Mục tiêu: Đảm bảo phương tiện tác
nghiệp cho hoạt động thông tin, tuyên truyền ở cơ sở.
- Nhiệm vụ: Hỗ trợ trang bị phương tiện
tác nghiệp thông tin, tuyên truyền cổ động cho khoảng 100 huyện (ưu tiên huyện
nghèo); hỗ trợ trang bị phương tiện tác nghiệp thông tin cổ động cho khoảng 600
xã (ưu tiên xã đặc biệt khó khăn, xã đảo, biên giới).
- Kinh phí thực hiện: Từ nguồn ngân
sách nhà nước cấp để thực hiện Dự án “Truyền thông và giảm nghèo về thông tin”
thuộc Chương trình mục tiêu quốc gia Giảm nghèo bền vững giai đoạn 2016 - 2020
và các nguồn kinh phí hợp pháp khác.
b) Hỗ trợ thiết lập cụm thông tin cơ
sở tại cửa khẩu, biên giới:
- Mục tiêu: Hỗ trợ thiết lập các cụm
thông tin cơ sở tại khu vực cửa khẩu, biên giới, trung tâm giao thương.
- Nhiệm vụ: Thiết lập ít nhất 20 cụm
thông tin cơ sở tại khu vực cửa khẩu, biên giới, trung tâm giao thương.
- Kinh phí thực hiện: Từ nguồn ngân
sách nhà nước cấp để thực hiện Dự án “Truyền thông và giảm nghèo về thông tin”
thuộc Chương trình mục tiêu quốc gia Giảm nghèo bền vững giai đoạn 2016-2020 và
các nguồn kinh phí hợp pháp khác.
c) Xây dựng các điểm tuyên truyền, cổ
động cố định ngoài trời:
- Mục tiêu: Xây dựng các bảng khẩu hiệu,
tuyên truyền, cổ động về chính sách của Đảng và Nhà nước tại các điểm giao
thương, đông dân cư (chợ, đầu mối giao thông, trường học,...).
- Kinh phí thực hiện: Từ ngân sách địa
phương và các nguồn hợp pháp khác.
d) Tăng cường cơ sở vật chất cho hoạt
động truyền thanh cơ sở:
- Mục tiêu: Xây dựng và củng cố các
đài truyền thanh để nâng cao năng lực phục vụ công tác thông tin tuyên truyền tại
cơ sở.
- Nhiệm vụ: Thiết lập mới trên 2.000
đài truyền thanh cấp xã; nâng cấp trên 3.200 đài truyền thanh cấp xã; nâng cấp
trên 300 đài phát thanh, truyền hình cấp huyện và trạm phát lại phát thanh truyền
hình; thiết lập mới trên 4.500 trạm truyền thanh thôn, bản xã khu vực miền núi,
vùng sâu, vùng xa, biên giới, hải đảo xa trung tâm xã.
- Phạm vi và quy mô của dự án:
+ Các huyện, ưu tiên các huyện nghèo,
huyện đảo, huyện biên giới.
+ Các xã chưa có đài truyền thanh hoặc
đã có đài truyền thanh nhưng cần nâng cấp để phù hợp với công nghệ hiện nay; ưu
tiên đối với các xã đảo; các xã miền núi, vùng cao vùng đồng bào dân tộc thiểu
số; các xã khó khăn vùng bãi ngang, ven biển; các xã biên giới, xã an toàn khu.
- Kinh phí thực hiện: Từ nguồn ngân
sách nhà nước cấp để thực hiện Chương trình mục tiêu quốc gia Xây dựng nông
thôn mới giai đoạn 2016 - 2020 và các nguồn kinh phí hợp pháp khác.
10. Chính sách hỗ trợ dịch vụ bưu
chính và phát hành báo chí đến khu vực miền núi, vùng sâu, vùng xa, biên giới,
hải đảo
a) Mục tiêu: Đảm bảo cung ứng các dịch
vụ thư cơ bản trong nước và quốc tế, phát hành báo chí phục vụ nhu cầu trao đổi
thông tin và tiếp cận thông tin của nhân dân khu vực miền núi, vùng sâu, vùng
xa, biên giới, hải đảo.
b) Nhiệm vụ:
- Cung ứng dịch vụ bưu chính công ích
bao gồm: Cung ứng dịch vụ thư phổ cập (dịch vụ thư cơ bản, có địa chỉ nhận, có
khối lượng đơn chiếc đến 02 ki-lô-gam).
- Cung ứng dịch vụ phát hành một số
loại báo, tạp chí (Báo Nhân dân, Báo Quân đội Nhân dân, Tạp chí Cộng sản, báo của
các Đảng bộ địa phương).
Các dịch vụ này đảm bảo việc nhận,
chuyển và phát thư, báo, tạp chí đến địa chỉ nhận, bao gồm đến hộ nghèo, đồng
bào dân tộc ít người, miền núi, vùng sâu, vùng xa, biên giới và hải đảo theo chất
lượng dịch vụ và giá cước do Nhà nước quy định.
c) Kinh phí thực hiện: Từ nguồn thu
cước sử dụng dịch vụ và hỗ trợ của Nhà nước về cơ chế, chính sách cho việc duy
trì hoạt động của mạng bưu chính công cộng.
III. CƠ CHẾ QUẢN
LÝ, THỰC HIỆN CHÍNH SÁCH
1. Các chính sách nêu tại khoản
1, điểm a khoản 2, khoản 5, điểm a, b, c khoản 9 Mục II Điều 1 thực
hiện theo Dự án 4: "Truyền thông và giảm nghèo về thông tin" thuộc
Chương trình mục tiêu quốc gia Giảm nghèo bền vững giai đoạn 2016-2020 tại Quyết
định số 1722/QĐ-TTg ngày 02 tháng 9 năm 2016 của Thủ tướng Chính phủ. Trong đó:
a) Thời gian thực hiện: Giai đoạn
2016 - 2020;
b) Phân công trách nhiệm thực hiện:
- Bộ Thông tin và Truyền thông có
trách nhiệm:
+ Chủ trì hướng dẫn thực hiện.
+ Tổ chức triển khai thực hiện các
nhiệm vụ quy định tại khoản 1; khoản 5; điểm a, b khoản 9 Mục II Điều 1 Quyết định
này theo dự toán được cấp có thẩm quyền giao.
- Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội
có trách nhiệm:
+ Phối hợp với Bộ Thông tin và Truyền
thông hướng dẫn thực hiện.
+ Chỉ đạo nội dung, nhiệm vụ quy định
tại điểm a khoản 5 Mục II Điều 1 Quyết định này.
+ Tổ chức triển khai thực hiện các
nhiệm vụ quy định tại khoản 1, khoản 5 Mục II Điều 1 Quyết định này theo dự
toán được cấp có thẩm quyền giao.
- Các bộ, cơ quan trung ương: Tổ chức
triển khai thực hiện các nhiệm vụ quy định tại khoản 5 Mục II Điều 1 Quyết định
này theo dự toán được cấp có thẩm quyền giao.
- Ủy ban nhân dân các tỉnh, thành phố
trực thuộc trung ương: Tổ chức triển khai thực hiện các nhiệm vụ quy định tại
khoản 1, điểm a khoản 2, khoản 5 và điểm a, b, c khoản 9 Mục II Điều 1 Quyết định
này theo dự toán được cấp có thẩm quyền giao.
2. Chính sách nêu tại khoản 3
Mục II Điều 1 thực hiện theo Quyết định số 1860/QĐ-TTg ngày 23 tháng 11 năm
2017 của Thủ tướng Chính phủ về việc phê duyệt Đề án "Thí điểm
cấp ra-đi-ô cho vùng dân tộc thiểu số và miền núi, vùng đặc biệt khó khăn, biên
giới". Trong đó:
a) Thời gian thực hiện: 05 năm (2017
- 2021);
b) Cơ quan chủ trì, thực hiện chính
sách: Ủy ban Dân tộc;
c) Cơ quan phối hợp: Bộ Tài chính,
Đài Tiếng nói Việt Nam, Ủy ban nhân dân các tỉnh thành phố trực thuộc trung
ương và các cơ quan liên quan.
3. Chính sách nêu tại điểm b
khoản 2 và khoản 4 Mục II Điều 1 thực hiện theo Quyết định số 2451/QĐ-TTg ngày
27 tháng 12 năm 2011 của Thủ tướng Chính phủ về phê duyệt Đề án số
hóa truyền dẫn, phát sóng truyền hình mặt đất đến năm 2020 và Quyết định số
1168/QĐ-TTg ngày 24 tháng 7 năm 2015 phê duyệt Chương trình cung cấp dịch vụ viễn
thông công ích đến năm 2020 và các văn bản sửa đổi, bổ sung. Trong đó:
a) Thời gian thực hiện:
- Chính sách quy định tại điểm b khoản
2 Mục II Điều 1 Quyết định này: Giai đoạn 2016 - 2020.
- Chính sách quy định tại khoản 4 Mục
II Điều 1 Quyết định này: Giai đoạn 2015 - 2020.
b) Phân công trách nhiệm thực hiện:
- Bộ Thông tin và Truyền thông chủ
trì, triển khai thực hiện theo kế hoạch được phê duyệt.
- Ủy ban nhân dân các tỉnh, thành phố
trực thuộc trung ương phối hợp với Bộ Thông tin và Truyền thông triển khai thực
hiện theo kế hoạch được phê duyệt.
- Các doanh nghiệp viễn thông, Tổng
công ty Bưu điện Việt Nam triển khai nhiệm vụ quy định tại khoản 4 Mục II Điều
1 Quyết định này theo kế hoạch được phê duyệt.
4. Chính sách nêu tại khoản 6
Mục II Điều 1 thực hiện theo quy định tại Quyết định số 705/QĐ-TTg ngày 25
tháng 5 năm 2017 của Thủ tướng Chính phủ ban hành Chương trình phổ
biến, giáo dục pháp luật giai đoạn 2017-2020; Quyết định số 32/2016/QĐ-TTg ngày
08 tháng 8 năm 2016 của Thủ tướng Chính phủ ban hành chính sách trợ giúp pháp
lý cho người nghèo, đồng bào dân tộc thiểu số tại các huyện nghèo, xã nghèo,
thôn, bản đặc biệt khó khăn giai đoạn 2016-2020 và hỗ trợ Vụ việc tham gia tố tụng
có tính chất phức tạp hoặc điển hình. Trong đó:
a) Cơ quan hướng dẫn thực hiện: Bộ Tư
pháp;
b) Cơ quan thực hiện: Các bộ, cơ quan
trung ương, các địa phương.
5. Chính sách nêu tại khoản 7
Mục II Điều 1 thực hiện theo Quyết định số 633/QĐ-TTg ngày 19 tháng 4 năm 2016; Quyết định số 59/QĐ-TTg ngày 19 tháng 01 năm 2017 của Thủ tướng Chính
phủ về việc cấp (không thu tiền) một số ấn phẩm báo, tạp chí cho vùng dân tộc
thiểu số và miền núi, vùng đặc biệt khó khăn giai đoạn 2017 - 2018. Trong đó:
a) Ủy ban Dân tộc chủ trì triển khai
thực hiện nhiệm vụ quy định tại điểm a khoản 7 Mục II Điều 1 Quyết định này;
b) Thông tấn xã Việt Nam chủ trì triển
khai thực hiện nhiệm vụ quy định tại điểm b khoản 7 Mục II Điều 1 Quyết định
này;
c) Bộ Tài chính, Bộ Thông tin và Truyền
thông, Ủy ban nhân dân các tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương phối hợp với
các đơn vị chủ trì triển khai thực hiện.
6. Chính sách nêu tại điểm d
khoản 9 Mục II Điều 1 thực hiện theo quy định của Chương trình mục tiêu quốc
gia Xây dựng nông thôn mới giai đoạn 2016 - 2020 ban hành tại Quyết định số
1600/QĐ-TTg ngày 16 tháng 8 năm 2016 của Thủ tướng Chính phủ.
Trong đó:
a) Thời gian thực hiện: Giai đoạn
2016 - 2020;
b) Cơ quan hướng dẫn thực hiện: Bộ
Thông tin và Truyền thông;
c) Cơ quan phối hợp: Bộ Nông nghiệp
và Phát triển nông thôn; Ủy ban nhân dân các tỉnh, thành phố trực thuộc trung
ương;
d) Cơ quan thực hiện: Ủy ban nhân dân
các tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương.
7. Chính sách nêu tại khoản 10
Mục II Điều 1 thực hiện theo quy định tại Quyết định số 45/2015/QĐ-TTg ngày 24
tháng 9 năm 2015 của Thủ tướng Chính phủ về cung ứng dịch vụ bưu
chính công ích và dịch vụ công ích trong hoạt động phát hành báo chí. Trong đó:
a) Cơ quan hướng dẫn thực hiện: Bộ
Thông tin và Truyền thông;
b) Cơ quan phối hợp thực hiện: Các cấp
ủy Đảng; cơ quan báo chí, Ủy ban nhân dân các tỉnh, thành phố trực thuộc trung
ương;
c) Đơn vị thực hiện: Tổng công ty Bưu
điện Việt Nam.
8. Chính sách nêu tại khoản 8 Mục II
Điều 1 thực hiện theo kế hoạch được cấp có thẩm quyền phê duyệt. Trong đó:
a) Cung cấp thông tin trên hệ phát
thanh Tiếng Dân tộc (VOV4) do Đài Tiếng nói Việt Nam chủ trì thực hiện;
b) Cung cấp thông tin trên Kênh truyền
hình Tiếng Dân tộc (VTV5) do Đài Truyền hình Việt Nam chủ trì thực hiện.
IV. GIẢI PHÁP VÀ TỔ
CHỨC THỰC HIỆN
1. Giải pháp tổ chức, nâng cao hiệu
quả thực hiện các chính sách
a) Các cơ quan được giao chủ trì quản
lý, thực hiện các chính sách nêu tại Điều 2 Quyết định này thực hiện các nhiệm
vụ được giao theo các quy định hiện hành và chịu trách nhiệm trước Thủ tướng
Chính phủ về hiệu quả của chính sách;
b) Tăng cường thực hiện chủ trương của
Đảng, chính sách pháp luật của Nhà nước về đấu thầu, đặt hàng, giao nhiệm vụ đối
với hoạt động cung ứng sản phẩm, dịch vụ thông tin, truyền thông có tính chuyên
biệt cho hộ nghèo, đồng bào dân tộc ít người, miền núi, vùng sâu, vùng xa, biên
giới và hải đảo;
c) Tăng cường phối hợp thực hiện các
chính sách, tránh chồng chéo, trùng lắp; thực hiện chế độ báo cáo, giám sát,
đánh giá thực hiện các chính sách để làm căn cứ cho việc xây dựng, đề xuất các
chính sách hỗ trợ về thông tin, tuyên truyền cho hộ nghèo, đồng bào dân tộc ít
người, miền núi, vùng sâu, vùng xa, biên giới và hải đảo giai đoạn sau năm
2020.
2. Về trách nhiệm của các bộ, ngành,
cơ quan trung ương và các địa phương
a) Các bộ, ngành, cơ quan trung ương,
các địa phương được giao nhiệm vụ, kinh phí thực hiện chính sách đảm bảo quản lý,
sử dụng kinh phí của các chương trình, đề án, dự án đúng mục đích, tiết kiệm,
hiệu quả; thực hiện việc giám sát, đánh giá và báo cáo theo quy định;
b) Bộ Thông tin và Truyền thông
Phối hợp với Ủy ban Dân tộc, các bộ,
ngành, cơ quan trung ương và các địa phương giám sát, đánh giá và chủ trì tổng
hợp báo cáo gửi Thủ tướng Chính phủ về tình hình thực hiện các chính sách hỗ trợ
về thông tin, tuyên truyền cho hộ nghèo, đồng bào dân tộc ít người, miền núi,
vùng sâu, vùng xa, biên giới và hải đảo, đề xuất giải pháp tổ chức xây dựng
chính sách tổng thể cho giai đoạn sau năm 2020;
c) Bộ Tài chính: Tăng cường công tác
kiểm tra, giám sát việc quản lý, sử dụng các nguồn tài chính thực hiện chính
sách hỗ trợ về thông tin, tuyên truyền cho hộ nghèo, đồng bào dân tộc ít người,
miền núi, vùng sâu, vùng xa, biên giới và hải đảo theo chức năng, nhiệm vụ được
giao;
d) Ủy ban nhân dân các tỉnh, thành phố
trực thuộc trung ương:
- Tăng cường phối hợp với các bộ,
ngành, cơ quan trung ương trong việc thực hiện các chính sách hỗ trợ về thông
tin, tuyên truyền cho hộ nghèo, đồng bào dân tộc ít người, miền núi, vùng sâu,
vùng xa, biên giới, hải đảo trên cơ sở tuân thủ các hướng dẫn chuyên ngành, quy
hoạch, kế hoạch phát triển và các quy định liên quan.
- Chịu trách nhiệm quản lý việc thực
hiện các chính sách tại địa phương theo thẩm quyền, đảm bảo hỗ trợ đúng đối tượng,
không trùng lắp, chồng chéo khi triển khai các chính sách hỗ trợ.
- Phối hợp với bộ, ngành, cơ quan
trung ương đánh giá việc thực hiện các chính sách hỗ trợ về thông tin, tuyên
truyền cho hộ nghèo, đồng bào dân tộc ít người, miền núi, vùng sâu, vùng xa,
biên giới và hải đảo tại địa phương và thực hiện đầy đủ, kịp thời các báo cáo
tình hình thực hiện các chính sách theo quy định.
Điều 2. Điều khoản
thi hành
1. Quyết định này có hiệu lực thi
hành từ ngày ký.
2. Các Bộ trưởng, Thủ trưởng cơ quan
ngang bộ, Thủ trưởng cơ quan thuộc Chính phủ, Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh,
thành phố trực thuộc trung ương chịu trách nhiệm thi hành Quyết định này./.
Nơi nhận:
- Ban Bí thư Trung ương
Đảng;
- Thủ tướng, các Phó Thủ tướng Chính phủ;
- Các bộ, cơ quan ngang bộ, cơ quan thuộc Chính phủ;
- HĐND, UBND các tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương;
- Văn phòng Trung ương và các Ban của Đảng;
- Văn phòng Tổng Bí thư;
- Văn phòng Chủ tịch nước;
- Hội đồng dân tộc và các Ủy ban của Quốc hội;
- Văn phòng Quốc hội;
- Tòa án nhân dân tối cao;
- Viện kiểm sát nhân dân tối cao;
- Kiểm toán nhà nước;
- Ủy ban Giám sát tài chính Quốc gia;
- Ủy ban trung ương Mặt trận Tổ quốc Việt Nam;
- Cơ quan trung ương của các đoàn thể;
- VPCP: BTCN, các PCN, Trợ lý TTg, TGĐ Cổng TTĐT, các Vụ, Cục, đơn vị trực
thuộc, Công báo;
- Lưu: VT, KGVX (2).
|
KT. THỦ TƯỚNG
PHÓ THỦ TƯỚNG
Vũ Đức Đam
|