THỦ TƯỚNG
CHÍNH PHỦ
-------
|
CỘNG
HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số: 464/QĐ-TTg
|
Hà Nội, ngày
26 tháng 3 năm 2021
|
QUYẾT ĐỊNH
PHÊ DUYỆT NHIỆM VỤ QUY HOẠCH CHUNG XÂY DỰNG KHU KINH TẾ CỬA KHẨU QUỐC TẾ
LỆ THANH, TỈNH GIA LAI ĐẾN NĂM 2045
THỦ TƯỚNG CHÍNH PHỦ
Căn cứ Luật Tổ chức Chính phủ ngày
19 tháng 6 năm 2015; Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Tổ chức Chính
phủ và Luật Tổ chức chính quyền địa phương ngày 22 tháng 11 năm 2019;
Căn cứ Luật Xây dựng ngày 18 tháng
6 năm 2014; Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Xây dựng ngày 17 tháng 6
năm 2020;
Căn cứ Luật sửa đổi, bổ sung một số
điều của 37 Luật có liên quan đến quy hoạch ngày 20 tháng 11 năm 2018;
Căn cứ Nghị định số 37/2010/NĐ-CP
ngày 07 tháng 4 năm 2010 của Chính phủ về lập, thẩm định, phê duyệt và quản lý quy hoạch đô thị; Nghị định số 72/2019/NĐ-CP
ngày 30 tháng 8 năm 2019 của Chính phủ sửa đổi, bổ sung một số điều của Nghị định
số 37/2010/NĐ-CP ngày 07 tháng 4 năm 2010 về lập, thẩm định, phê duyệt và quản
lý quy hoạch đô thị và Nghị định số 44/2015/NĐ-CP ngày 06 tháng 5 năm 2015 của
Chính phủ về việc quy định chi tiết một số nội dung về quy hoạch xây dựng;
Căn cứ Nghị định số 82/2018/NĐ-CP
ngày 22 tháng 5 năm 2018 của Chính phủ quy định về quản lý khu công nghiệp và
khu kinh tế;
Theo đề nghị của Ủy ban nhân
dân tỉnh Gia Lai tại Tờ trình số 08/TTr-UBND ngày 06 tháng 01 năm 2021 và Báo cáo thẩm định số 17/BC-BXD ngày 24 tháng 02 năm 2021 của Bộ Xây dựng,
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1. Phê duyệt Nhiệm vụ Quy hoạch chung xây dựng Khu
kinh tế Cửa khẩu quốc tế Lệ Thanh, tỉnh Gia Lai đến năm 2045 với nội dung chính
sau:
1. Phạm vi, ranh
giới:
Phạm vi lập quy hoạch Khu kinh tế Cửa
khẩu quốc tế Lệ Thanh bao gồm toàn bộ địa giới hành chính của thị trấn Chư Ty,
các xã: Ia KIa, Ia Dom, Ia Nan, Ia Pnôn thuộc
huyện Đức Cơ, tỉnh Gia Lai, với tổng diện tích tự nhiên khoảng 41.515 ha. Phạm
vi, ranh giới nghiên cứu lập quy hoạch được xác định như sau:
- Phía Bắc giáp xã Ia Chía (huyện Ia Grai);
- Phía Đông giáp xã Ia Dơk (huyện Đức Cơ);
- Phía Nam giáp xã Ia Puch (huyện Chư Prông);
- Phía Tây giáp tỉnh Ratanakiri,
Campuchia.
2. Thời hạn quy hoạch:
Giai đoạn ngắn hạn đến năm 2030, giai
đoạn dài hạn đến năm 2045.
3. Mục tiêu:
- Cụ thể hóa Quy hoạch xây dựng vùng
biên giới Việt Nam - Campuchia, Quy hoạch xây dựng vùng Tây Nguyên, Quy hoạch tổng
thể phát triển kinh tế - xã hội tỉnh Gia Lai và các quy hoạch chuyên ngành khác
đã được Thủ tướng Chính phủ phê duyệt.
- Khai thác tiềm năng lợi thế vùng
phía Tây của tỉnh Gia Lai, nhằm thúc đẩy phát triển kinh tế, nâng cao hiệu quả
sử dụng đất, chất lượng cuộc sống và bảo vệ môi trường.
- Xây dựng Khu kinh tế Cửa khẩu quốc
tế Lệ Thanh thành một vùng kinh tế động lực của tỉnh Gia Lai, có cơ sở hạ tầng
kỹ thuật, xã hội đồng bộ, đáp ứng yêu cầu của một khu kinh tế cửa khẩu quốc tế
năng động, phát triển bền vững, góp phần phát triển kinh tế - xã hội, nâng cao
đời sống cư dân vùng biên giới trên cơ sở bảo tồn hệ sinh thái tự nhiên, gắn với
củng cố quốc phòng - an ninh và bảo vệ chủ quyền quốc gia.
- Phát triển đầu mối giao thương với
các vùng kinh tế trong khu vực Đông Bắc Campuchia và khu vực Tây Nguyên.
- Phát triển cân bằng giữa khu vực
kinh tế cửa khẩu - đô thị - nông nghiệp, nông thôn, gắn với phát triển bền vững,
thích ứng biến đổi khí hậu.
- Làm cơ sở triển khai các quy hoạch
phân khu, quy hoạch chi tiết xây dựng để quản lý, thực hiện các dự án đầu tư
trong Khu kinh tế.
4. Tính chất:
- Là Khu kinh tế tổng hợp đa ngành, đa lĩnh vực, gồm khu phi thuế quan (khu gia công sản xuất,
xuất nhập khẩu, trưng bày triển lãm, giới thiệu sản phẩm...)
và khu thuế quan (công nghiệp, đô thị, dịch vụ du lịch và các trung tâm tiếp vận...)
của vùng tỉnh Gia Lai.
- Là đầu mối giao thương phía Tây của
tỉnh Gia Lai, vùng Tây Nguyên với các nước Campuchia, Myanmar, Thái Lan; điểm
trung chuyển hàng hóa, khách du lịch quan trọng trên tuyến
hành lang Đông - Tây giữa hai nước Việt Nam và Campuchia.
- Là động lực phát triển kinh tế của
tiểu vùng phía Tây tỉnh Gia Lai, với trọng tâm phát triển tập trung các hoạt động
công nghiệp, thương mại dịch vụ, xuất nhập khẩu hàng hóa qua biên giới, cửa khẩu
giữa khu vực Đông Bắc Campuchia với khu vực Tây Nguyên và cảng biển Quy Nhơn.
- Trung tâm dịch vụ du lịch lâm viên
sinh thái nghỉ dưỡng dưới tán rừng.
- Khu vực có vị trí chiến lược về quốc
phòng - an ninh của vùng Tây Nguyên và Quốc gia.
5. Dự báo sơ bộ về
quy mô phát triển:
- Dự báo sơ bộ quy mô dân số: Đến
năm 2030 khoảng 50.000 - 55.000 người. Đến năm
2045 khoảng 75.000 - 90.000 người;
- Dự báo đất xây dựng đến năm 2045,
xác định một số chỉ tiêu đất xây dựng chính như sau:
+ Đất dân dụng đô thị: 55 - 100 m2/người.
+ Đất ngoài dân dụng: 100 - 120 m2/người
(đất công nghiệp, tiểu thủ công nghiệp, du lịch, dịch vụ...).
+ Đất xây dựng các điểm dân cư nông
thôn áp dụng theo quy hoạch xây dựng nông thôn mới có tính đến các yếu tố tác động
từ các khu chức năng khác thuộc Khu kinh tế.
(Dự báo quy mô dân số và đất đai sẽ được
cụ thể hóa trong quá trình nghiên cứu lập quy hoạch).
- Các chỉ tiêu kinh tế kỹ thuật
chính, lựa chọn áp dụng cho khu vực phát triển đô thị trong Khu kinh tế được
phân ra theo các chức năng chính, trong đó khu vực Thị trấn Chư Ty áp dụng các
chỉ tiêu cho đô thị loại IV và khu vực thị trấn cửa khẩu áp dụng các chỉ tiêu
cho đô thị loại V, có xét đến các yếu tố đặc thù của khu vực quy hoạch. Khuyến
khích áp dụng các quy chuẩn, tiêu chuẩn quốc tế một cách phù hợp để nghiên cứu cho đồ án. Các chỉ tiêu cụ thể được xác định trong giai đoạn
nghiên cứu lập quy hoạch.
6. Những yêu cầu trọng
tâm nghiên cứu trong nội dung quy hoạch:
- Rà soát tổng thể các quy hoạch xây
dựng đã được phê duyệt trong Khu kinh tế và tình hình thực tiễn phát triển đô thị,
nông thôn và các khu chức năng tại Khu kinh tế, so sánh các chỉ tiêu phát triển
làm cơ sở dự báo quy hoạch.
- Đánh giá tác động các định hướng từ
các quy hoạch có liên quan và các biến động mới về phát triển kinh tế xã hội
của quốc gia, vùng, tỉnh để xác định các vấn đề lớn cần
nghiên cứu trong đồ án quy hoạch.
- Phân tích các động lực mới để dự
báo các nhu cầu phát triển trong giai đoạn mới đảm bảo định hướng phát triển
hài hòa với yêu cầu bảo tồn và phát huy giá trị cảnh quan thiên nhiên, du lịch,
di tích lịch sử văn hóa theo hướng bền vững và bảo vệ môi trường tại khu vực.
- Đề xuất cấu trúc phát triển không
gian và cơ cấu phân khu chức năng cho Khu kinh tế trên
nguyên tắc hài hòa về không gian, hợp lý, linh hoạt trong liên kết, chia sẻ chức
năng và có thể kiểm soát, xác định các vùng phát triển.
- Đề xuất các giải pháp chiến lược để
khắc phục các tồn tại bất cập trong quá trình phát triển của Khu kinh tế về hạ
tầng kỹ thuật, hạ tầng xã hội, sử dụng đất, xử lý các vấn đề môi trường, thích ứng
với biến đổi khí hậu. Đề xuất các giải pháp về kiểm soát kiến trúc, cảnh quan
và quản lý theo quy hoạch.
- Xây dựng các chương trình và các dự
án chiến lược cần ưu tiên đầu tư có tính khả thi cao, có tính linh hoạt, đáp ứng
các nhu cầu trước mắt về phát triển cũng như có tính ổn định lâu dài và là động
lực để thúc đẩy tăng trưởng kinh tế của Khu kinh tế.
7. Yêu cầu về nội
dung hồ sơ:
Nội dung nghiên cứu thực hiện theo
quy định tại Luật Xây dựng số 50/2014/QH13 ngày 18 tháng 6 năm 2014; Nghị định
số 44/2015/NĐ-CP ngày 06 tháng 5 năm 2015 của Chính phủ quy định chi tiết một số
nội dung về quy hoạch xây dựng; Nghị định số 72/2019/NĐ-CP ngày 30 tháng 8 năm
2019 của Chính phủ sửa đổi, bổ sung một số điều của Nghị định số 37/2010/NĐ-CP
ngày 07 tháng 4 năm 2010 về lập, thẩm định, phê duyệt và quản lý quy hoạch đô
thị và Nghị định số 44/2015/NĐ-CP ngày 06 tháng 5 năm 2015 quy định chi tiết một
số nội dung về quy hoạch xây dựng và làm rõ một số nội dung sau:
a) Đánh giá điều kiện tự nhiên và hiện
trạng:
- Phân tích, đánh giá các đặc điểm tự
nhiên về địa hình, khí hậu, thủy văn, địa chất; đặc điểm cảnh quan sinh thái,
tài nguyên thiên nhiên, tài nguyên du lịch... của Khu kinh tế và các khu vực phụ
cận có ảnh hưởng đến định hướng phát triển Khu kinh tế. Đánh giá chi tiết về quỹ
đất xây dựng trên cơ sở phân vùng xây dựng thuận lợi, không thuận lợi và hạn chế
hoặc cấm xây dựng.
- Đánh giá tình hình phát triển kinh
tế - xã hội: Tổng quan về tình hình phát triển kinh tế - xã hội của tỉnh Gia
Lai và Khu kinh tế Cửa khẩu quốc tế Lệ Thanh, xem xét thực trạng phát triển các
ngành, các lĩnh vực chủ yếu.
- Hiện trạng dân cư, lao động, việc
làm: Thống kê dân số, lao động, cơ cấu nghề nghiệp, tỷ lệ dân số, lao động (05
năm gần nhất); phân tích xu hướng phát triển dân số, tình hình phân bố dân cư
(đô thị - nông thôn), các hiện tượng dịch cư, các vấn đề đô thị hóa.
- Đánh giá hiện trạng sử dụng đất và
không gian cảnh quan: Thống kê hiện trạng sử dụng đất khu vực lập quy hoạch;
phân tích, đánh giá hiệu quả sử dụng đất và các vấn đề tồn tại về sử dụng đất,
cảnh quan, không gian cần giải quyết để đáp ứng yêu cầu phát triển.
- Đánh giá hiện trạng hệ thống hạ tầng
kinh tế - xã hội: Thực trạng phát triển hệ thống hạ tầng xã hội trên địa bàn
Khu kinh tế. Xác định những vấn đề còn tồn tại về hệ thống hạ tầng xã hội để
đáp ứng Khu kinh tế xanh, hiện đại, thông minh.
- Đánh giá hiện trạng hệ thống hạ tầng
kỹ thuật và môi trường: Bao gồm chuẩn bị kỹ thuật, giao thông, cấp nước, thoát
nước thải, cấp điện, chiếu sáng, xử lý chất thải rắn, nghĩa trang...; xác định
những vấn đề còn tồn tại về hệ thống hạ tầng kỹ thuật của Khu kinh tế để đáp ứng
tiêu chuẩn quốc gia và quốc tế.
- Đánh giá tình hình triển khai, thực
hiện các quy hoạch đã được phê duyệt trên địa bàn; đánh giá hiện trạng đầu tư và
phát triển Khu kinh tế theo quy hoạch, các đồ án quy hoạch và dự án đầu tư có
liên quan đã được phê duyệt; đánh giá tình hình các dự án đang và dự kiến đầu
tư.
- Đánh giá tổng hợp hiện trạng, đề xuất
các vấn đề cần giải quyết, những nội dung cần điều chỉnh các đồ án quy hoạch đã
được phê duyệt; xác định các thế mạnh cần khai thác làm cơ sở hướng tới
mục tiêu phát triển nhanh, bền vững.
b) Phân tích, đánh giá vai trò, vị thế,
tiềm năng và động lực phát triển:
Phân tích vai trò, vị thế của Khu
kinh tế Cửa khẩu quốc tế Lệ Thanh trong mối quan hệ với khu vực và quốc tế; mối
liên hệ với thành phố Pleiku, thành phố Kon Tum và các huyện, thị xã trong tỉnh
về dịch vụ, du lịch, hạ tầng và nguồn nhân lực; mối quan hệ với các trọng điểm
phát triển khác của khu vực, vùng và quốc gia để xác định các tiềm năng, lợi thế
phát triển, các mối quan hệ hợp tác và xác định các động lực phát triển, lựa chọn
các ngành kinh tế mũi nhọn theo từng giai đoạn, tạo sức lan tỏa của Khu kinh tế.
c) Định hướng phát triển không gian:
Nghiên cứu, đề xuất định hướng phát
triển không gian của Khu kinh tế trên cơ sở địa hình, cảnh quan, khả năng kết nối
hạ tầng kết hợp các yếu tố đặc thù, nghiên cứu, đề xuất cấu trúc phát triển
không gian và cơ cấu phân khu chức năng cho Khu kinh tế trên nguyên tắc hài hòa
về không gian, hợp lý, linh hoạt trong liên kết, chia sẻ chức năng và có thể kiểm
soát dễ dàng, xác định các vùng phát triển bao gồm:
- Khu vực vành đai biên giới và vùng
cấm.
- Khu cửa khẩu quốc tế.
- Các khu công nghiệp, khu gia công sản
xuất, xuất nhập khẩu...
- Các cơ sở tài chính, thương mại.
- Khu đô thị.
- Khu trung tâm hành chính.
- Khu dân cư biên giới, trung tâm xã,
điểm dân cư nông thôn.
- Các khu chức năng xây dựng khác
(khu du lịch, khu vực và các cơ sở quốc phòng - an ninh, đầu mối hạ tầng kỹ thuật, giao thông, nghĩa trang, nghĩa địa, khu xử lý chất
thải; các khu vực cấm, hạn chế phát triển; khu vực dự trữ phát triển...).
d) Định hướng quy hoạch sử dụng đất
và các phân khu chức năng theo các giai đoạn phát triển:
- Đề xuất quy hoạch sử dụng đất cho
các khu chức năng và các hạng mục công trình chính theo cấu trúc và phân khu đã
lựa chọn. Thiết lập ranh giới các khu chức năng: Khu vực hành chính, dịch vụ,
du lịch và các hạng mục trọng tâm khác.
- Xác định các chỉ tiêu kinh tế kỹ thuật
có liên quan đến xây dựng và sử dụng đất từng khu vực, nhằm phục vụ cho công
tác quản lý và kiểm soát phát triển.
- Xác định các khu vực yêu cầu phải
giải tỏa, các khu vực giữ lại chỉnh trang, khu vực phải được bảo vệ.
- Xác định ranh giới, quỹ đất các khu
chức năng, các khu vực bảo tồn tự nhiên, khai thác phục vụ sản xuất và du lịch,
đất dự trữ phát triển... trên cơ sở phân bố hài hòa, đảm bảo cảnh quan, thuận lợi
khi triển khai thực hiện và tuân thủ các chỉ đạo của Đảng và Nhà nước, các quy
định pháp luật.
đ) Định hướng kiến trúc cảnh quan và
thiết kế đô thị:
- Đề xuất bố cục không gian kiến trúc
cảnh quan cho toàn bộ Khu kinh tế và phân vùng chức năng. Cụ thể:
+ Nghiên cứu tổ chức không gian kết nối
giữa các khu chức năng, đặc biệt là các khu chức năng chính, khu vực trung tâm
đô thị;
+ Nghiên cứu tổ chức không gian sinh
thái; các trục không gian cảnh quan kết nối với đường đối ngoại;
+ Nghiên cứu thiết kế đô thị tổng thể
bao gồm các trục, vùng kiểm soát phát triển, các công trình điểm nhấn, các vùng
cảnh quan, không gian mở; các điểm trọng tâm mang tính biểu tượng của quốc gia,
của Khu kinh tế, các cửa kiểm soát tại cửa ngõ Khu kinh tế.
- Xác định các giải pháp kiểm soát,
quản lý và quy định cho từng khu vực phát triển; đề xuất tổ chức hệ thống cây
xanh, mặt nước trong các khu vực xây dựng với các khu vực tự nhiên trong Khu
kinh tế.
e) Định hướng hệ thống hạ tầng kinh tế
- xã hội:
- Quy hoạch hệ thống các công trình hạ
tầng kinh tế - xã hội bao gồm: công nghiệp, thương mại, dịch vụ, tài chính, y tế,
giáo dục, du lịch, văn hóa, thể dục thể thao... đáp ứng nhu cầu phát triển kinh
tế - xã hội, nhu cầu sử dụng chung của Khu kinh tế và các khu vực lân cận theo
các giai đoạn phát triển.
- Quy hoạch hệ thống cơ sở hạ tầng
kinh tế - xã hội theo hướng chất lượng, đảm bảo sự tiếp cận thuận lợi của người
dân, du khách, các thành phần lao động thuộc Khu kinh tế, phù hợp với đặc điểm
của khu vực.
g) Định hướng hệ thống hạ tầng kỹ thuật:
- Về hệ thống giao thông:
+ Quy hoạch, phân loại, phân cấp các
tuyến giao thông và đề xuất các giải pháp thiết kế cho mạng lưới giao thông nội
bộ; đề xuất mạng lưới và các công trình hỗ trợ phát triển giao thông công cộng;
xác định vị trí, quy mô, số lượng các công trình đầu mối
giao thông;
+ Ưu tiên phát triển mạng lưới giao
thông đối nội, đối ngoại chính, có tính liên khu vực để đáp ứng nhu cầu vận tải
tăng cao của Khu kinh tế, đặc biệt là với khu vực cửa khẩu và các khu, cụm công
nghiệp;
- Về chuẩn bị kỹ thuật: Rà soát, xác
định cao độ khống chế cho các khu chức năng, tính toán ảnh hưởng của biến đổi
khí hậu; đề xuất, xác định hệ thống thoát nước mưa và các lưu vực thoát nước
chính, kết cấu mạng lưới cống, mương trong khu vực xây dựng
tập trung của Khu kinh tế.
- Về quy hoạch cấp nước: Xác định chỉ
tiêu và nhu cầu dùng nước; quy hoạch nguồn cấp nước, nghiên cứu bổ sung nguồn cấp
nước mặt và các giải pháp xây dựng công trình cấp nước.
- Về quy hoạch cấp điện, chiếu sáng:
Xác định chỉ tiêu, nhu cầu sử dụng điện; đề xuất giải pháp thiết kế mạng lưới cấp
điện; đề xuất các giải pháp sử dụng các nguồn năng lượng sạch, năng lượng tái tạo,
thân thiện môi trường như điện gió, điện mặt trời.
- Về quy hoạch thông tin liên lạc: Tận
dụng cơ sở hạ tầng hiện có, xây dựng và mở rộng hạ tầng viễn thông băng thông rộng
đến các khu chức năng thuộc Khu kinh tế; phát triển các điểm truy cập công cộng,
cáp quang hóa và ngầm hóa các đường cáp để đảm bảo chất lượng dịch vụ và mỹ
quan đô thị, đặc biệt là dọc các tuyến đường, phố chính.
- Về quy hoạch thoát nước thải, thu
gom xử lý chất thải rắn, nghĩa trang: Xác định chi tiêu và dự báo khối lượng
thoát nước thải, chất thải rắn, nhu cầu đất nghĩa trang; định hướng hệ thống
thu gom và xử lý nước thải, chất thải rắn; nghĩa trang.
h) Đánh giá môi trường chiến lược:
- Nhận diện, dự báo các yếu tố tác động
đến môi trường do các hoạt động đầu tư, xây dựng, phát triển kinh tế - xã hội
gây ra; xác định các vùng bảo vệ thiên nhiên, vùng cảnh quan, khu vực cấm xây dựng,
khu vực bảo tồn, khu vực bảo vệ nguồn nước, xử lý nước thải, bãi thải, vùng ảnh
hưởng khói bụi, khí độc hại, tiếng ồn...
- Đề xuất các giải pháp bảo vệ môi
trường, khắc phục ô nhiễm trong quá trình đầu tư, xây dựng; chú trọng giải pháp
kiểm soát ô nhiễm về môi trường gắn với các giải pháp về ứng phó với biến đổi
khí hậu, đảm bảo phát triển bền vững.
i) Đề xuất các chương trình, dự án ưu
tiên đầu tư và nguồn lực thực hiện:
- Phân kỳ tổ chức thực hiện và xác định
mục tiêu phát triển cụ thể cho từng giai đoạn quy hoạch. Đề xuất các dự án ưu
tiên đầu tư chủ yếu có ý nghĩa tạo động lực phát triển, đảm bảo phù hợp với dự
báo nguồn lực thực hiện (nguồn lực từ ngân sách, nguồn lực từ xã hội hóa và các
nguồn lực hợp pháp khác).
- Đề xuất các dự án chiến lược, lộ
trình và phương thức thực hiện.
k) Yêu cầu khác:
- Việc lập quy hoạch xây dựng cần chú
trọng phát triển kinh tế, văn hóa, xã hội với quốc phòng, an ninh.
- Đề xuất quy định quản lý quy hoạch
phù hợp đồ án quy hoạch, tuân thủ các quy định pháp luật có liên quan và yêu cầu
thực tế.
8. Nội dung và thành
phần hồ sơ:
- Nội dung đồ án thực hiện theo quy định
tại Nghị định số 44/2015/NĐ-CP ngày 06 tháng 5 năm 2015 của Chính phủ quy định
chi tiết một số nội dung về quy hoạch xây dựng; Nghị định số 72/2019/NĐ-CP ngày
30 tháng 8 năm 2019 của Chính phủ sửa đổi, bổ sung một số điều của Nghị định số
37/2010/NĐ-CP ngày 07 tháng 4 năm 2010 về lập, thẩm định, phê duyệt và quản lý
quy hoạch đô thị và Nghị định số 44/2015/NĐ-CP ngày 06 tháng 5 năm 2015 quy định
chi tiết một số nội dung về quy hoạch xây dựng và các quy định pháp luật khác về
quy hoạch và xây dựng.
- Thành phần hồ sơ thực hiện theo quy
định tại Thông tư số 12/2016/TT-BXD ngày 29 tháng 6 năm 2016 của Bộ Xây dựng
quy định về hồ sơ của nhiệm vụ và đồ án quy hoạch xây dựng vùng, quy hoạch đô
thị và quy hoạch xây dựng khu chức năng đặc thù.
9. Tổ chức thực hiện:
Thời gian lập quy hoạch không quá 12
tháng sau khi Nhiệm vụ Quy hoạch được phê duyệt, không kể thời gian thẩm định,
phê duyệt.
Trách nhiệm các cơ quan liên quan:
- Cấp phê duyệt: Thủ tướng Chính phủ.
- Cơ quan thẩm định: Bộ Xây dựng.
- Cơ quan trình duyệt: Ủy ban nhân
dân tỉnh Gia Lai.
- Cơ quan tổ chức lập quy hoạch: Ban
Quản lý Khu kinh tế tỉnh Gia Lai.
- Cơ quan lập quy hoạch: Đơn vị tư vấn
có năng lực hoạt động phù hợp, được lựa chọn theo quy định pháp luật.
Điều 2. Ủy ban nhân dân tỉnh Gia Lai bố trí nguồn vốn,
phê duyệt tổng dự toán chi phí lập quy hoạch; phối hợp với các bộ, ngành liên
quan tổ chức lập, trình duyệt đồ án Quy hoạch chung xây dựng Khu kinh tế Cửa khẩu
quốc tế Lệ Thanh, tỉnh Gia Lai đến năm 2045 theo quy định pháp luật.
Điều 3. Quyết định này có hiệu lực từ ngày ký.
Bộ trưởng Bộ Xây dựng, Chủ tịch Ủy
ban nhân dân tỉnh Gia Lai và Thủ trưởng các cơ quan liên quan chịu trách nhiệm
thi hành Quyết định này./.
Nơi nhận:
- Thủ tướng, các Phó Thủ
tướng Chính phủ;
- Các Bộ: Xây dựng, Kế hoạch và Đầu tư, Tài chính, Giao thông vận tải, Công
Thương, Tài nguyên và Môi trường, Ngoại giao, Văn hóa, Thể thao và Du lịch, Y
tế, Giáo dục và Đào tạo, Quốc phòng, Nông nghiệp và Phát triển nông thôn;
- Tỉnh ủy, HĐND, UBND tỉnh Gia Lai;
- VPCP: BTCN, các PCN, Trợ lý TTg, các Vụ: TH, KTTH, QHĐP, KGVX, NN, NC, PL;
- Lưu: VT, CN (2b). Tuấn
|
KT. THỦ TƯỚNG
PHÓ THỦ TƯỚNG
Trịnh Đình Dũng
|