ỦY BAN NHÂN DÂN
TỈNH SƠN LA
-------
|
CỘNG HÒA XÃ HỘI
CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số: 463/QĐ-UBND
|
Sơn La, ngày 11
tháng 3 năm 2014
|
QUYẾT ĐỊNH
VỀ VIỆC BAN HÀNH CHƯƠNG TRÌNH THỰC HÀNH TIẾT KIỆM, CHỐNG LÃNG PHÍ NĂM
2014
CHỦ TỊCH ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH SƠN LA
Căn cứ Luật Tổ chức HĐND và UBND
ngày 26 tháng 11 năm 2003;
Căn cứ Luật thực hành tiết kiệm,
chống lãng phí ngày 29 tháng 11 năm 2005;
Căn cứ Quyết định số
25/2006/QĐ-TTg ngày 26 tháng 01 năm 2006 của Thủ tướng Chính phủ về việc ban
hành Chương trình hành động của Chính phủ về thực hành tiết kiệm, chống lãng
phí;
Căn cứ Nghị định số 68/2006/NĐ-CP
ngày 18 tháng 7 năm 2006 của Chính phủ quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành
một số điều của Luật Thực hành tiết kiệm, chống lãng phí;
Căn cứ Thông tư số 76/2006/TT-BTC
ngày 22 tháng 8 năm 2006 của Bộ Tài chính hướng dẫn thực hiện Nghị định số
68/2006/NĐ-CP ngày 18 tháng 7 năm 2006 của Chính phủ quy định chi tiết và hướng
dẫn thi hành một số điều của Luật Thực hành tiết kiệm, chống lãng phí;
Căn cứ Công văn số 2295/CV-BTC
ngày 24 tháng 02 năm 2014 của Bộ Tài chính về công tác thực hành tiết kiệm, chống
lãng phí năm 2014;
Xét đề nghị của Sở Tài chính tại Tờ
trình số 95/TTr-STC ngày 11 tháng 3 năm 2014,
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1. Ban hành kèm theo Quyết định này Chương trình của
UBND tỉnh Sơn La về thực hành tiết kiệm, chống lãng phí năm 2014.
Điều 2. Quyết định này có hiệu
lực thi hành kể từ ngày ký.
Điều 3. Chánh Văn phòng UBND tỉnh;
Thủ trưởng các sở, ban, ngành; Chủ tịch UBND các huyện, thành phố và các đơn vị
liên quan chịu trách nhiệm thi hành Quyết định này./.
Nơi nhận:
- Văn phòng Chính phủ;
- Bộ Tài chính;
- Thường trực Tỉnh ủy;
- Thường trực HĐND tỉnh;
- Các Phó Chủ tịch UBND tỉnh;
- Đoàn ĐBQH tỉnh;
- UBMT Tổ quốc Việt Nam tỉnh;
- Như Điều 3;
- Các tổ chức đoàn thể tỉnh;
- Báo Sơn La;
- Đài Phát thanh truyền hình tỉnh;
- Trung tâm Công báo tỉnh;
- Văn phòng UBND tỉnh (LĐ + CVCK);
- Lưu: VT, KTTH, Hồ Hải 150b.
|
CHỦ TỊCH
Cầm Ngọc Minh
|
CHƯƠNG TRÌNH
THỰC
HÀNH TIẾT KIỆM, CHỐNG LÃNG PHÍ NĂM 2014
(Kèm theo Quyết định số 463/QĐ-UBND ngày 11/3/2014 của Chủ tịch UBND tỉnh
Sơn La)
I. MỤC
TIÊU VÀ YÊU CẦU
1. Mục tiêu
- Tăng cường hơn nữa
việc thực hành tiết kiệm, chống lãng phí trong sử dụng các nguồn lực nhà nước,
xã hội, góp phần dành nguồn vốn cho đầu tư phát triển kinh tế - xã hội, cho an
sinh xã hội và sử dụng các nguồn lực một cách hợp lý để tập trung cho phát triển
kinh tế - xã hội của tỉnh;
- Nâng cao ý thức trách
nhiệm của các ngành, các cấp, các cơ quan, đơn vị, tổ chức, cán bộ, công chức,
viên chức và của nhân dân về thực hành tiết kiệm, chống lãng phí;
- Đề ra các nhiệm vụ, giải
pháp cụ thể nhằm nâng cao ý thức và hành động thiết thực trong việc thực hiện
thực hành tiết kiệm, chống lãng phí; Đổi mới mọi hoạt động của các cơ quan, đơn
vị, địa phương và tiêu dùng của nhân dân trong đời sống xã hội;
- Các sở, ban, ngành;
UBND các huyện, thành phố; các đơn vị xây dựng kế hoạch về thực hành tiết kiệm,
chống lãng phí trong lĩnh vực và phạm vi quản lý; đưa thực hành tiết kiệm, chống lãng phí thành nhiệm vụ thường xuyên của
các sở, ban, ngành, UBND các huyện, thành phố, các tổ chức và nhân dân trong tỉnh.
2. Yêu cầu
- Thực hiện chương trình
thực hành tiết kiệm, chống lãng phí được tiến hành một cách đồng bộ trong toàn
tỉnh. Đồng thời phải xác định thành nhiệm vụ
thường xuyên và là trách nhiệm xuyên suốt của các cơ quan, đơn vị, các huyện, thành
phố, các đơn vị trong quá trình thực hiện nhiệm vụ phát triển kinh tế - xã hội;
- Các ngành, các cấp, đơn
vị cần cụ thể hóa các nhiệm vụ, biện pháp thực hành tiết kiệm, chống lãng phí
trong các lĩnh vực thuộc phạm vi được điều chỉnh của Luật Thực hành tiết kiệm,
chống lãng phí. Qua đó làm cho mọi công dân hiểu rõ ý nghĩa thiết thực của việc
thực hành tiết kiệm, chống lãng phí, tạo được ý thức tự giác ở mỗi cá nhân thể
hiện trên tất cả các lĩnh vực của đời sống xã hội nhằm góp phần thúc đẩy tiến
trình phát triển kinh tế - xã hội;
- Thực hiện ngay và có hiệu
quả một số giải pháp, nhiệm vụ, tạo sự chuyển biến mạnh mẽ về thực hành tiết kiệm,
chống lãng phí làm tiền đề cho những năm tiếp theo.
II. NỘI
DUNG, NHIỆM VỤ TRỌNG TÂM
1. Triển khai, quán triệt,
hướng dẫn, tuyên truyền, học tập, nghiên cứu Luật Thực hành tiết kiệm, chống
lãng phí
- Các sở, ban, ngành;
UBND các huyện, thành phố phối hợp với các đoàn thể, quần chúng có trách nhiệm
thường xuyên tổ chức học tập, tuyên truyền, phổ biến giáo dục pháp luật về thực
hành tiết kiệm, chống lãng phí, các văn bản hướng dẫn của Chính phủ, Bộ Tài
chính, các bộ, ngành, đoàn thể ở Trung ương, Chương trình của UBND tỉnh, của
các ngành, các cấp, các đơn vị đến từng cán bộ, công chức, viên chức, các đoàn
viên, hội viên và nhân dân thuộc cấp mình quản lý nhằm tăng cường hiểu biết
pháp luật, nâng cao nhận thức, ý thức trách nhiệm, có những hành động và việc
làm cụ thể để tạo sự chuyển biến thực sự trong lề lối làm việc, cải cách hành
chính, nâng cao hiệu quả, năng suất, thực hành tiết kiệm chống lãng phí trong mọi
lĩnh vực của đời sống xã hội;
- Báo Sơn La, Đài Phát
thanh và truyền hình tỉnh, các huyện, thành phố đẩy mạnh công tác tuyên truyền,
phổ biến, giáo dục pháp luật về thực hành tiết kiệm, chống lãng phí với các
hình thức thích hợp và có hiệu quả; Kịp thời nêu gương người tốt, việc tốt, phê
phán các cơ quan, đơn vị tổ chức, cá nhân có biểu hiện vi phạm, gây thất thoát
lãng phí;
- Tăng cường công tác
giáo dục phẩm chất đạo đức lối sống cho đội ngũ cán bộ công chức, viên chức nhằm
nâng cao ý thức, trách nhiệm trong việc thực hiện nhiệm vụ, công vụ, tinh thần,
thái độ phục vụ nhân dân. Triển khai có hiệu quả Chương trình cải cách hành
chính trong quản lý nhà nước, chế độ một cửa...
2. Công tác xây dựng và hoàn thiện hệ thống định mức, tiêu chuẩn
và chế độ chi tiêu quản lý tài sản công
- Các sở, ban, ngành; các
tổ chức đoàn thể; UBND các huyện, thành phố căn cứ chức năng quản lý nhà nước
được giao, tập trung rà soát các tiêu chuẩn quản lý, định mức kinh tế - kỹ thuật,
chế độ chi tiêu tài chính thuộc lĩnh vực ngành mình, tổng hợp trình cấp thẩm
quyền điều chỉnh, ban hành bổ sung cho phù hợp tình hình thực tế của từng đơn vị,
địa phương để làm cơ sở tổ chức hướng dẫn và kiểm tra, giám sát thực hiện.
Trong đó cần đặc biệt tập trung vào các lĩnh vực quản lý, sử dụng ngân sách nhà
nước; đầu tư xây dựng cơ bản; quản lý, sử dụng trụ sở làm việc, tài sản công
khác; khai thác, quản lý, sử dụng tài nguyên thiên nhiên; quản lý tài chính tại
các doanh nghiệp nhà nước...
- Giao Giám đốc các sở:
Tài chính, Kế hoạch và Đầu tư, Xây dựng, Tài nguyên và Môi trường, Công Thương,
Giao thông và Vận tải, Nông nghiệp và Phát triển nông thôn, Giáo dục và Đào tạo,
Lao động thương binh và xã hội, Y tế, Khoa học và Công nghệ, Văn hóa Thể thao
và Du lịch, Thông tin và Truyền thông, Thanh tra tỉnh căn cứ chức năng, nhiệm vụ
được giao để chủ trì phối hợp các cơ quan liên quan và Chủ tịch UBND các huyện,
thành phố thực hiện nhiệm vụ trên trong lĩnh vực do cơ quan mình quản lý;
- Đề xuất xây dựng, điều
chỉnh, sửa đổi, bổ sung các định mức, tiêu chuẩn, chế độ phải phù hợp nguyên tắc
quản lý tài chính hiện hành của Nhà nước và khả năng ngân sách địa phương.
3. Quản lý, sử dụng ngân
sách nhà nước
- Thực hiện tiết kiệm
ngay từ khâu phân bổ dự toán ngân sách, đảm bảo cơ cấu chi ngân sách hợp lý. Lập,
phân bổ dự toán ngân sách nhà nước phải căn cứ khả năng ngân sách địa phương,
đúng Luật NSNN, đúng tiêu chuẩn, định mức và các chính sách chế độ tài chính hiện
hành, đảm bảo tính công khai, công bằng và minh bạch. Không bố trí dự toán các
khoản chi chưa thực sự cần thiết và không hiệu quả, từng bước giảm dần mức hỗ
trợ từ ngân sách đối với các đơn vị sự nghiệp công lập, các tổ chức, đơn vị
không thuộc nhiệm vụ chi của ngân sách địa phương.
- Không bổ sung kinh phí
ngoài dự toán được giao cho các mục đích: Tổ chức hội nghị, hội thảo, lễ kỷ niệm,
lễ hội, đi công tác trong và ngoài nước… trừ các nhiệm vụ thật sự cần thiết và
cấp bách.
- Thực hiện nghiêm chỉ đạo
của Thủ tướng Chính phủ về thực hành tiết kiệm trong khi đi công tác nước
ngoài. Hạn chế tối đa các đoàn đi học tập, khảo sát, tham khảo kinh nghiệm nước
ngoài, bao gồm cả các dự án hỗ trợ kỹ thuật, các dự án ODA và các dự án sử dụng
kinh phí có nguồn gốc từ ngân sách nhà nước. Tăng cường quản lý chương trình mục
tiêu quốc gia đảm bảo sử dụng đúng mục đích, đúng chương trình đã được cấp có
thẩm quyền phê duyệt.
- Quản lý và sử dụng kinh
phí hoạt động thường xuyên trong dự toán đã được cấp có thẩm quyền phê duyệt,
các khoản chi bổ sung đảm bảo đúng mục đích, đúng định mức chi tiêu và chế độ
tài chính hiện hành. Quản lý chặt chẽ các khoản thu và nội dung chi từ nguồn
thu, không được để ngoài sổ kế toán, đồng thời thực hiện chế độ báo cáo tài
chính theo đúng quy định hiện hành.
- Thực hiện triệt để tiết
kiệm trong sử dụng kinh phí, nhất là các khoản chi như: Tổ chức lễ hội, hội nghị,
hội thảo, tập huấn, lễ kỷ niệm, lễ đón các danh hiệu thi đua, tiếp khách phải kết
hợp các nội dung để nâng cao hiệu quả; Thực hiện các biện pháp phù hợp, hiệu quả,
tiết kiệm triệt để chi phí điện, nước, điện thoại, văn phòng phẩm và các chi
phí khác.
- Thẩm định kỹ các đề
tài, các nhiệm vụ chi từ kinh phí sự nghiệp khoa học công nghệ, sự nghiệp môi
trường trước khi quyết định phân bổ kinh phí. Các đề tài khoa học được cấp kinh
phí phải có tính ứng dụng trong thực tế cao và hiệu quả, việc chi tiêu phải
đúng định mức kinh tế kỹ thuật và các chính sách chế độ tài chính hiện hành. Việc
tuyển chọn tổ chức, cá nhân thực hiện nhiệm vụ khoa học công nghệ phải bảo đảm
công khai, dân chủ, khách quan theo đúng quy định của pháp luật về đấu thầu; rà
soát các nhiệm vụ khoa học và công nghệ, tập trung bố trí ngân sách nhà nước
cho những nhiệm vụ khoa học và công nghệ trọng điểm cần ưu tiên đã được cấp có
thẩm quyền tuyển chọn và phê duyệt. Thực hiện đình chỉ và chuyển kinh phí của
các đề tài, dự án khoa học và công nghệ triển khai không đúng tiến độ, không có
hiệu quả cho các đề tài, dự án có hiệu quả, cần đẩy nhanh tiến độ.
- Rà soát kỹ các chương
trình kiểm tra, thanh tra, các đoàn công tác từ cấp trên xuống cấp dưới đảm bảo
gọn nhẹ, thiết thực, tiết kiệm, hiệu quả, nghiêm cấm việc tổ chức đón tiếp gây
tốn kém chi phí đối với cấp dưới và các đối tượng liên quan.
- Sở Tài chính tổ chức hướng
dẫn các cơ quan, đơn vị thực hiện nghiêm chỉnh chế độ thông tin báo cáo công
khai dự toán, công khai quyết toán ngân sách hàng năm theo quy định của Bộ Tài
chính. Tăng cường thanh tra tài chính nhằm nâng cao hơn nữa hiệu quả của việc sử
dụng ngân sách nhà nước.
- Thủ trưởng các cơ quan,
đơn vị, UBND các huyện, thành phố, xây dựng chỉ tiêu tiết kiệm trong dự toán
ngân sách hàng năm của cấp, đơn vị mình, đồng thời tổ chức tốt công tác công
khai dự toán và quyết toán ngân sách.
- Chủ tịch UBND các huyện,
thành phố chỉ đạo Chủ tịch UBND các xã, phường, thị trấn thực hiện nghiêm túc
quy định của Nhà nước về thực hành tiết kiệm, chống lãng phí, thực hiện quy chế
dân chủ ở cơ sở; Xây dựng quy chế giám sát của công dân, các tổ chức đoàn thể ở
cơ sở trong việc thực hành tiết kiệm, chống lãng phí theo quy định của Nhà nước.
4. Quản lý đầu tư xây dựng
- Kiểm soát chặt chẽ vốn
đầu tư xây dựng cơ bản và các dự án thuộc vốn ngân sách nhà nước. Lập, thẩm định
phê duyệt các dự án, công trình đầu tư XDCB phải phù hợp với quy hoạch phát triển
kinh tế - xã hội, quy hoạch, kế hoạch phát triển ngành, vùng, quy hoạch xây dựng
và khả năng ngân sách hàng năm. Tập trung, ưu tiên bố trí vốn XDCB cho các công
trình, dự án cần thiết, cấp bách và có hiệu quả đối với việc phát triển kinh tế
- xã hội của địa phương. Không bố trí vốn XDCB dàn trải, các công trình chưa thực
sự cần thiết, cấp bách, không phê duyệt các công trình dự án không có đủ nguồn
kinh phí thực hiện, hạn chế tối đa nợ XDCB.
- Lựa chọn nhà thầu, tổ
chức giám sát dự án, công trình có đủ năng lực đảm bảo quy định của pháp luật.
Việc cấp phát vốn phải đúng tiến độ, khối lượng hoàn thành, các dự án đã được
phê duyệt và bố trí vốn mà khởi công chậm tiến độ thì điều chuyển cho dự án
khác.
- Tăng cường thanh tra,
kiểm tra, quản lý đấu thầu xử phạt nghiêm minh các hành vi vi phạm về chất lượng
và tiến độ thi công theo quy định của pháp luật. Các Ban quản lý dự án, chủ đầu
tư công khai dự án để tăng cường sự giám sát của cộng đồng dân cư và các đoàn
thể đối với dự án trên địa bàn tỉnh.
5. Mua sắm tài sản, quản
lý và sử dụng phương tiện, thiết bị làm việc
- Rà soát, kiểm kê, quản
lý chặt chẽ, sử dụng hiệu quả tài sản, phương tiện thiết bị làm việc hiện có;
xây dựng kế hoạch điều chuyển tài sản giữa các cơ quan, đơn vị từ nơi thừa
sang nơi thiếu hoặc trong trường hợp sử dụng tài sản, phương tiện làm việc
không hiệu quả, chưa thực sự cần thiết.
- Việc mua sắm, sửa chữa
tài sản, phương tiện, trang thiết bị làm việc phải đảm bảo đúng mục đích, đối
tượng, định mức, tiêu chuẩn, đúng quy định pháp luật về đấu thầu, thẩm định giá
và pháp luật có liên quan.
- Thực hiện quản lý, sử dụng
tài sản, phương tiện, trang thiết bị làm việc, nhất là việc sử dụng xe ô tô
đúng mục đích, đối tượng, đúng định mức, tiêu chuẩn, chế độ do cơ quan có thẩm
quyền ban hành; không sử dụng tài sản, phương tiện, trang thiết bị làm việc
công vào việc riêng.
- Kiểm tra, rà soát lại
diện tích đất đai, trụ sở làm việc đang quản lý để bố trí sử dụng hợp lý, đúng
chế độ, tiêu chuẩn quy định. Việc xây dựng mới, nâng cấp, cải tạo, sửa chữa hoặc
thuê trụ sở làm việc của cơ quan, tổ chức sử dụng kinh phí NSNN phải trên cơ sở
định mức tiêu chuẩn, chế độ do cơ quan nhà nước có thẩm quyền ban hành.
6. Quản lý khai thác sử dụng
đất đai tài nguyên khoáng sản
- Sở Tài nguyên và Môi
trường chủ trì phối hợp chặt chẽ với các ngành, các cấp tập trung chỉ đạo kiểm
tra, rà soát tăng cường công tác quản lý, bảo vệ đất đai, tài nguyên, khoáng sản
theo quy định của pháp luật.
- Kiên quyết thu hồi hoặc
không gia hạn giấy phép đối với những dự án sử dụng đất không đúng mục đích,
các dự án treo, thừa so với định mức cấp, tránh lãng phí lớn về đất đai. Thực
hiện cơ chế đấu thầu khai thác mỏ khoáng sản, tài nguyên thiên nhiên sẵn có.
7. Đào tạo quản lý, sử dụng
cán bộ và thời gian làm việc trong cơ quan nhà nước, các doanh nghiệp nhà nước
- Sở Nội vụ chủ trì phối
hợp với các sở, ban, ngành, đoàn thể, UBND huyện, thành phố tập trung rà soát
các quy định về đào tạo, quản lý và sử dụng cán bộ, thời gian làm việc trong
các cơ quan nhà nước, doanh nghiệp nhà nước để ban hành theo thẩm quyền hoặc
tham mưu cho cơ quan có thẩm quyền sửa đổi bổ sung, hoàn thiện cho phù hợp với
quy định của pháp luật. Không để mất cân đối, không phù hợp với nhu cầu sử dụng,
không đúng với ngành nghề chuyên môn, không phát huy hết năng lực sở trường,
lãng phí thời gian và nguồn lực lao động.
- Nâng cao trách nhiệm của
Thủ trưởng đơn vị trong quản lý cán bộ, tăng cường kiểm tra, giám sát thực hiện
các nội quy, quy chế, các quy định về thời gian làm việc, về sử dụng thời gian
lao động, kỷ luật lao động, khuyến khích tăng năng suất lao động bằng quy chế
thưởng, xử lý nghiêm các trường hợp vi phạm kỷ luật theo quy định của pháp luật.
- Xây dựng bộ máy tinh gọn,
hoạt động hiệu quả thường xuyên, có kế hoạch đào tạo bồi dưỡng, tuyển dụng,
luân chuyển, chuyển đổi vị trí công tác, tạo điều kiện cho cán bộ, công chức,
người lao động phát huy hết khả năng lao động. Nghiêm cấm sử dụng thời gian lao
động vào việc riêng.
8. Quản lý, sử dụng vốn và tài sản nhà nước tại các
doanh nghiệp
- Căn cứ Luật Thực hành
tiết kiệm, chống lãng phí và các quy định của Nhà nước xây dựng ban hành các cơ
chế, quy chế, các định mức, tiêu chuẩn, chế độ quản lý, sử dụng hiệu quả các
nguồn lực được nhà nước giao, thực hiện kiểm toán bắt buộc và công khai tài
chính, phát hiện xử lý kịp thời, đúng quy định của pháp luật đối với các hành
vi gây thất thoát, lãng phí vốn, tài sản, lao động, tài nguyên thiên nhiên.
- Thực hiện triệt để công
tác thực hành tiết kiệm chống lãng phí, giảm chi phí sản xuất kinh doanh, hạ
giá thành, tăng lợi nhuận doanh nghiệp, các khoản ngân sách nhà nước cấp phải sử
dụng đúng mục đích kinh doanh, tiết kiệm và hiệu quả.
- Tăng cường giám sát của
cơ quan quản lý nhà nước trong việc quản lý sử dụng các nguồn lực nhà nước giao
cho DNNN, giám sát việc thực hiện trách nhiệm của đại diện chủ sở hữu tại DNNN
trong quá trình đầu tư phát triển sản xuất kinh doanh, bảo toàn và phát triển vốn.
9. Thực hiện tiết kiệm trong sản xuất và tiêu dùng của nhân
dân
- UBND các huyện, thành
phố, các đoàn thể quần chúng thường xuyên tuyên truyền phổ biến sâu rộng trong
nhân dân về ý thức thực hành tiết kiệm, chống lãng phí trong sản xuất và tiêu
dùng, dành nguồn lực đầu tư cho sản xuất kinh doanh, vận động nhân dân xây dựng
nếp sống văn hóa mới, phê phán các biểu hiện xa hoa, lãng phí, nhất là trong tổ
chức việc cưới, việc tang, lễ hội.
- Triển khai cuộc
vận động toàn dân thực hiện tốt chương trình thực hành, tiết kiệm chống lãng
phí gắn với cuộc vận động “Toàn dân đoàn kết xây dựng đời sống văn hóa khu dân
cư”; thực hiện tốt Kết luận 264/TB-TW ngày 31 tháng 7 năm 2009 của Bộ Chính trị;
tập trung vào các nội dung xây dựng nếp sống mới, xoá bỏ các hủ tục lạc hậu,
gây lãng phí.
- Tiếp tục chỉ đạo
các cấp, các ngành thực hiện tốt công tác cải cách thủ tục hành chính trong việc
giải quyết công việc đối với các tổ chức, công dân, giảm tối thiểu 30% thủ tục
và thời gian giải quyết công việc theo Chỉ thị số 31/CT-UBND ngày 19 tháng 10
năm 2010 của UBND tỉnh.
10. Thực hiện Quy chế
công khai tài chính theo quy định để làm cơ sở cho việc kiểm tra, giám sát về
thực hành tiết kiệm, chống lãng phí
- Thực hiện Quy chế công
khai tài chính đối với các cấp ngân sách nhà nước, các đơn vị dự toán ngân
sách, các tổ chức được nhà nước hỗ trợ, các dự án đầu tư xây dựng cơ bản có sử
dụng vốn ngân sách nhà nước, các doanh nghiệp nhà nước, các quỹ có nguồn từ
ngân sách nhà nước và các quỹ có nguồn từ các khoản đóng góp của nhân dân ban
hành theo Quyết định số 192/2004/QĐ-TTg ngày 16 tháng 11 năm 2004 của Thủ tướng
Chính phủ và các văn bản hướng dẫn của Bộ Tài chính.
- Thủ trưởng các cơ quan,
đơn vị, tổ chức nhà nước phải thực hiện việc công khai, minh bạch theo quy định
của pháp luật về: sử dụng kinh phí ngân sách nhà nước và các nguồn tài chính được
giao; mua sắm, sử dụng trang thiết bị làm việc, phương tiện đi lại; quản lý, sử
dụng trụ sở làm việc, nhà công vụ, công trình phúc lợi…, các tài sản khác trong
cơ quan, đơn vị.
- Chủ tịch UBND các huyện,
thành phố chỉ đạo Chủ tịch UBND các xã, phường, thị trấn thực hiện nghiêm túc
quy định của Nhà nước về thực hiện quy chế
dân chủ ở cơ sở; xây dựng quy chế giám sát của công dân, các tổ chức đoàn thể ở
cơ sở trong việc thực hành tiết kiệm, chống lãng phí theo quy định của Nhà nước.
- Các sở, ban, ngành,
UBND các huyện, thành phố; các cơ quan, đơn vị trên địa bàn tỉnh có trách nhiệm
báo cáo tình hình thực hiện công khai kết quả giám sát việc thực hành tiết kiệm,
chống lãng phí, gửi về Sở Tài chính để tổng hợp, định kỳ 6 tháng (trước ngày 13
tháng 7 hàng năm), cả năm (trước ngày 15 tháng 9 hàng năm) báo cáo UBND tỉnh và
Bộ Tài chính. UBND các cấp phải tổng hợp tình hình và kết quả thực hiện Chương
trình thực hành tiết kiệm, chống lãng phí để báo cáo HĐND cùng cấp tại các kỳ họp.
11. Tăng cường công
tác thanh tra, kiểm tra
- Các cơ quan được giao
nhiệm vụ tăng cường hơn nữa công tác thanh tra, kiểm tra, phát hiện và xử lý kịp thời các trường hợp sử dụng
ngân sách còn lãng phí, không đúng chế độ chính sách, định mức, tiêu chuẩn, xử lý nghiêm các trường hợp vi phạm quy định pháp luật về
quản lý và sử dụng ngân sách.
- Tăng cường công tác
thanh tra, kiểm tra, giám sát, thẩm định dự toán các công trình XDCB, xử lý
nghiêm các trường hợp làm dối, làm ẩu, không đảm bảo dự toán, chất lượng, tuổi
thọ công trình.
-
Thanh tra các sở, ban, ngành thực hiện công tác thanh tra theo trọng tâm, trọng
điểm và định kỳ có tổng kết, báo cáo UBND tỉnh (đồng gửi Sở Tài chính, Thanh
tra tỉnh) kết quả thanh tra việc thực hiện thực hành tiết kiệm, chống lãng
phí.
- Các cơ quan, đơn vị,
UBND các huyện, thành phố trong phạm vi, lĩnh vực quản lý của mình có biện pháp
chỉ đạo xử lý dứt điểm các vi phạm trong thực hành tiết kiệm, chống lãng phí đã
phát hiện qua kiểm tra, thanh tra những năm qua.
- Kịp thời xử lý theo quy
định của pháp luật, công bố công khai trên các phương tiện thông tin đại chúng
đối với các tổ chức, cá nhân có hành vi vi phạm, gây lãng phí tiền của, tài sản,
ngân sách nhà nước; lao động, thời gian lao động, tài nguyên thiên nhiên…, việc
xử lý các hành vi vi phạm đó. Đối với các trường hợp vi phạm không thuộc thẩm
quyền xử lý của cấp mình thì đề xuất với cấp có thẩm quyền xử lý kịp thời theo
quy định.
- Xử lý dứt điểm các sai
phạm phát hiện sau thanh tra, nhất là những vụ mang tính nghiêm trọng, bị truy
cứu trách nhiệm hình sự (nếu có).
III. TỔ
CHỨC THỰC HIỆN
1. Thủ trưởng các Sở, ban,
ngành; Chủ tịch UBND các huyện, thành phố, các cơ quan, tổ chức, đoàn thể và
các doanh nghiệp nhà nước trên cơ sở Chương trình thực hành tiết kiệm, chống
lãng phí của tỉnh, có trách nhiệm tổ chức quán triệt Luật Thực hành tiết kiệm,
chống lãng phí và xây dựng Chương trình hành động thực hành tiết kiệm, chống
lãng phí của ngành, địa phương mình; đồng thời chỉ đạo các đơn vị trực thuộc
xây dựng kế hoạch thực hiện cụ thể và chịu trách nhiệm về những hành vi vi phạm
Luật Thực hành tiết kiệm, chống lãng phí trong phạm vi mình quản lý.
2. Các cơ quan thông tin
báo chí, Đài Phát thanh - Truyền hình tỉnh, các huyện, thành phố đẩy mạnh công
tác tuyên truyền, phổ biến, giáo dục về pháp luật thực hành tiết kiệm, chống
lãng phí trên các phương tiện thông tin đại chúng với các hình thức thích hợp
và có hiệu quả; nêu gương người tốt, việc tốt trong việc thực hành tiết kiệm,
chống lãng phí; kịp thời phê phán, lên án các cơ quan, đơn vị, tổ chức, cá nhân
có hành vi vi phạm, gây lãng phí.
Các sở, ban, ngành, cơ
quan, đơn vị, tổ chức cấp tỉnh, UBND các huyện, thành phố trong phạm vi, chức
năng, nhiệm vụ của mình tổ chức học tập, quán triệt Luật thực hành tiết kiệm,
chống lãng phí; Chỉ thị số 21-CT/TW ngày 21 tháng 12 năm 2012 của Ban Bí thư
Trung ương về việc đẩy mạnh thực hành tiết kiệm, chống lãng phí; Nghị quyết số
82/NĐ-CP ngày 06 tháng 12 năm 2012 của Chính Phủ về chương trình hành động thực
hiện Chỉ thị số 21-CT/TW của Ban Bí thư Trung ương; Chỉ thị số 30/CT-TTg ngày
26 tháng 11 năm 2012 của Thủ tướng Chính phủ về việc tăng cường thực hành tiết
kiệm, chống lãng phí; Chương trình của UBND tỉnh về tăng cường thực hành tiết
kiệm, chống lãng phí đến từng cán bộ, công chức, viên chức, đảng viên, đoàn
viên, hội viên và nhân dân thuộc phạm vi quản lý nhằm nâng cao nhận thức về sự
cần thiết, tính cấp bách và có những hành động, việc làm cụ thể tạo chuyển biến
thực sự trong thực hành tiết kiệm, chống lãng phí trong bối cảnh đất nước còn
nhiều khó khăn.
3. Các sở, ban, ngành, UBND
các huyện, thành phố, các cơ quan tổ chức, đoàn thể và doanh nghiệp nhà nước tiến
hành đánh giá, tổng kết Chương trình thực hành tiết kiệm, chống lãng phí của
ngành mình, cấp mình, đơn vị mình để đánh giá những mặt làm được, những hạn chế,
rút ra nguyên nhân, bài học và giải pháp khắc phục; đồng thời biểu dương, khen
thưởng những đơn vị, cá nhân có thành tích trong thực hành tiết kiệm, chống lãng phí và xử lý nghiêm những đơn vị, cá
nhân vi phạm các quy định về Luật thực hành tiết kiệm, chống lãng phí.
4. Các sở, ban, ngành,
UBND các huyện, thành phố, các cơ quan tổ chức đoàn thể và doanh nghiệp nhà nước
thực hiện chế độ báo cáo định kỳ về tình hình thực hành tiết kiệm, chống lãng
phí theo quy định sau:
Báo cáo định kỳ sáu tháng
đầu năm gửi trước ngày 13 tháng 7; Báo cáo năm gửi trước ngày 15 tháng 9 hàng
năm. Báo cáo gửi UBND tỉnh đồng thời gửi Sở Tài chính để tổng hợp.
5. Giao Giám đốc Sở Tài
chính chủ trì phối hợp với Thanh tra tỉnh theo dõi các nội dung quy định trong
Chương trình này; thường xuyên đôn đốc việc thực hiện của các sở, ban, đơn vị
liên quan đã được phân công, báo cáo và đề xuất kịp thời về UBND tỉnh xem xét,
bổ sung, điều chỉnh các nội dung liên quan đến Chương trình này theo đúng quy định
hiện hành của Nhà nước và phù hợp với thực tế phát sinh. Tổng hợp báo cáo UBND
tỉnh, HĐND tỉnh, Bộ Tài chính theo quy định.
Trong quá trình tổ chức
thực hiện, đề nghị các các sở, ban, ngành, UBND các huyện, thành phố, các cơ
quan, tổ chức, đoàn thể và doanh nghiệp nhà nước thường xuyên phản ảnh những khó
khăn, vướng mắc vượt thẩm quyền về Sở Tài chính để tổng hợp để báo cáo UBND tỉnh
chỉ đạo giải quyết kịp thời./.