ỦY BAN NHÂN DÂN
TỈNH HÀ NAM
-------
|
CỘNG HÒA XÃ HỘI
CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số:
46/2022/QĐ-UBND
|
Hà Nam, ngày 28
tháng 9 năm 2022
|
QUYẾT ĐỊNH
VỀ VIỆC QUY ĐỊNH CHỨC NĂNG, NHIỆM VỤ, QUYỀN HẠN VÀ CƠ CẤU
TỔ CHỨC CỦA SỞ TÀI NGUYÊN VÀ MÔI TRƯỜNG TỈNH HÀ NAM
ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH HÀ NAM
Căn cứ Luật Tổ chức chính
quyền địa phương ngày 19 tháng 6 năm 2015 và Luật sửa đổi, bổ sung một số điều
của Luật Tổ chức Chính phủ và Luật Tổ chức chính quyền địa phương ngày 22 tháng
11 năm 2019;
Căn cứ Luật Bảo vệ môi trường
ngày 17 tháng 11 năm 2020;
Căn cứ Nghị định số
24/2014/NĐ-CP ngày 04 tháng 4 năm 2014 của Chính phủ quy định tổ chức các cơ
quan chuyên môn thuộc Uỷ ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương;
Nghị định số 107/2020/NĐ-CP ngày 14 tháng 9 năm 2020 của Chính phủ sửa đổi, bổ
sung một số điều của Nghị định số 24/2014/NĐ- CP ngày 04 tháng 4 năm 2014 của
Chính phủ quy định tổ chức các cơ quan chuyên môn thuộc Uỷ ban nhân dân tỉnh,
thành phố trực thuộc Trung ương;
Căn cứ Nghị định số
158/2018/NĐ-CP ngày 22 tháng 11 năm 2018 của Chính phủ quy định về thành lập, tổ
chức lại, giải thể tổ chức hành chính;
Căn cứ Nghị định số
08/2022/NĐ-CP ngày 10 tháng 01 năm 2022 của Chính phủ quy định chi tiết một số
điều của Luật Bảo vệ môi trường;
Căn cứ Thông tư số
05/2021/TT-BTNMT ngày 29 tháng 5 năm 2021 của Bộ Tài nguyên và Môi trường hướng
dẫn chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn của Sở Tài nguyên và Môi trường thuộc Ủy ban
nhân dân cấp tỉnh, Phòng Tài nguyên và Môi trường thuộc Ủy ban nhân dân cấp huyện;
Thông tư số 02/2022/TT-BTNMT ngày 10 tháng 01 năm 2022 của Bộ Tài nguyên và Môi
trường quy định chi tiết thi hành một số điều của Luật Bảo vệ môi trường;
Theo đề nghị của Giám đốc Sở
Tài nguyên và Môi trường và Giám đốc Sở Nội vụ.
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1. Vị
trí và chức năng
1. Sở Tài nguyên và Môi trường
là cơ quan chuyên môn thuộc Ủy ban nhân dân tỉnh; thực hiện chức năng tham mưu,
giúp Ủy ban nhân dân tỉnh quản lý nhà nước về: đất đai; tài nguyên nước; tài nguyên
khoáng sản, địa chất; môi trường; khí tượng thuỷ văn; biến đổi khí hậu; đo đạc
và bản đồ và các dịch vụ công về tài nguyên và môi trường theo quy định của
pháp luật.
2. Sở Tài nguyên và Môi trường
có tư cách pháp nhân, có con dấu và tài khoản riêng theo quy định của pháp luật;
chịu sự chỉ đạo, quản lý và điều hành của Ủy ban nhân dân tỉnh; chịu sự chỉ đạo,
kiểm tra, hướng dẫn về chuyên môn, nghiệp vụ của Bộ Tài nguyên và Môi trường.
Điều 2. Nhiệm
vụ và quyền hạn
1. Trình Ủy ban nhân dân tỉnh:
a) Dự thảo văn bản quy phạm
pháp luật và các văn bản khác về tài nguyên và môi trường thuộc phạm vi, thẩm
quyền ban hành của Ủy ban nhân dân tỉnh.
b) Dự thảo kế hoạch dài hạn, 05
năm, hàng năm, các chương trình, đề án, dự án, biện pháp tổ chức thực hiện các
nhiệm vụ về tài nguyên và môi trường thuộc thẩm quyền quyết định của Ủy ban
nhân dân tỉnh.
c) Dự thảo quyết định việc phân
cấp, ủy quyền thực hiện nhiệm vụ quản lý nhà nước về tài nguyên và môi trường đối
với Sở Tài nguyên và Môi trường và Ủy ban nhân dân cấp huyện.
d) Dự thảo
quyết định quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của Sở Tài
nguyên và Môi trường; dự thảo quyết định quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn
và cơ cấu tổ chức của chi cục và đơn vị sự nghiệp công lập thuộc Sở Tài nguyên
và Môi trường.
đ) Dự thảo quyết định thực hiện
xã hội hóa các hoạt động cung ứng dịch vụ sự nghiệp công về tài nguyên và môi
trường thuộc thẩm quyền của Ủy ban nhân dân tỉnh và theo phân cấp của cơ quan
nhà nước cấp trên.
2. Trình Chủ tịch Ủy ban nhân
dân tỉnh dự thảo quyết định, chỉ thị và các văn bản khác về tài nguyên và môi
trường thuộc thẩm quyền ban hành của Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh.
3. Tổ chức thực hiện các văn bản
pháp luật, quy hoạch, kế hoạch, chương trình, đề án, dự án về tài nguyên và môi
trường sau khi được phê duyệt; tuyên truyền, phổ biến, giáo dục, theo dõi thi
hành pháp luật về tài nguyên và môi trường.
4. Quản lý, tổ chức giám định,
đăng ký, cấp giấy phép, văn bằng chứng chỉ trong phạm vi chức năng, nhiệm vụ
quyền hạn được giao hoặc ủy quyền của Ủy ban nhân dân tỉnh, Chủ tịch Ủy ban
nhân dân tỉnh.
5. Về đất đai:
a) Chủ trì, phối hợp với các cơ
quan có liên quan xây dựng nội dung phương án phân bổ và khoanh vùng đất đai
theo khu chức năng và theo loại đất đến từng đơn vị hành chính cấp huyện trong
quy hoạch tỉnh; kế hoạch sử dụng đất tỉnh.
b) Tổ chức thẩm định quy hoạch,
kế hoạch sử dụng đất do Ủy ban nhân dân cấp huyện trình Ủy ban nhân dân tỉnh
phê duyệt; tổng hợp, theo dõi, kiểm tra việc thực hiện quy hoạch, kế hoạch sử dụng
đất đã được phê duyệt.
c) Chủ trì tham mưu giúp Ủy ban
nhân dân tỉnh quy định hạn mức giao đất, công nhận đất ở cho hộ gia đình, cá
nhân; hạn mức công nhận quyền sử dụng đất đối với trường hợp hộ gia đình, cá
nhân tự khai phá đất để sản xuất nông nghiệp; hạn mức giao đất trống, đồi núi
trọc, đất có mặt nước thuộc nhóm đất chưa sử dụng cho hộ gia đình, cá nhân; diện
tích tối thiểu được tách thửa và các nội dung khác theo quy định của pháp luật
về đất đai đối với từng loại đất.
d) Tổ chức thẩm định hồ sơ về
giao đất, cho thuê đất, thu hồi đất, chuyển quyền sử dụng đất, chuyển mục đích
sử dụng đất, cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản
khác gắn liền với đất theo quy định của pháp luật; tổ chức thẩm định phương án
bồi thường, hỗ trợ tái định cư theo thẩm quyền; giúp Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh
thực hiện việc trưng dụng đất theo quy định.
đ) Thực hiện việc đăng ký đất
đai và tài sản gắn liền với đất, cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở
hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất theo thẩm quyền và theo ủy quyền của
Ủy ban nhân dân tỉnh, ký hợp đồng thuê đất; lập, quản lý, cập nhật và chỉnh lý
hồ sơ địa chính đối với các tổ chức, cơ sở tôn giáo, tổ chức và cá nhân nước
ngoài, người Việt Nam định cư ở nước ngoài thực hiện dự án đầu tư theo quy định.
e) Tổ chức thực hiện và hướng dẫn
kiểm tra việc điều tra đánh giá tài nguyên đất; điều tra, khảo sát, đo đạc,
đánh giá đất đai; lập, chỉnh lý và quản lý bản đồ địa chính; thống kê, kiểm kê,
lập bản đồ hiện trạng sử dụng đất; xây dựng, vận hành hệ thống theo dõi và đánh
giá đối với quản lý, sử dụng đất đai.
g) Chủ trì việc tổ chức xây dựng,
điều chỉnh bảng giá đất trình Ủy ban nhân dân tỉnh quy định; lập bản đồ giá đất.
h) Chủ trì việc tổ chức xác định
giá đất cụ thể làm căn cứ để tính thu tiền sử dụng đất, tiền thuê đất, tính giá
trị quyền sử dụng đất khi cổ phần hóa doanh nghiệp nhà nước, tính tiền bồi thường
khi Nhà nước thu hồi đất và các trường hợp khác theo quy định của pháp luật
trình Ủy ban nhân dân tỉnh quyết định.
i) Tổ chức xây dựng, quản lý, vận
hành, khai thác và sử dụng cơ sở dữ liệu đất đai ở địa phương và tích hợp, cập
nhật vào cơ sở dữ liệu đất đai quốc gia.
k) Chủ trì, phối hợp với các cơ
quan có liên quan hướng dẫn, kiểm tra, tổ chức thực hiện việc bồi thường, hỗ trợ
và tái định cư đối với các trường hợp bị thu hồi đất theo quy định của pháp luật.
l) Kiểm tra và tổ chức thực hiện
việc phát triển quỹ đất; quản lý, khai thác quỹ đất; tổ chức việc đấu giá quyền
sử dụng đất theo quy định.
m) Theo dõi, đánh giá, kiểm tra
việc quản lý, sử dụng đất đai của địa phương theo quy định của pháp luật.
6. Về tài nguyên nước:
a) Lập và tổ chức thực hiện
phương án khai thác, sử dụng, bảo vệ tài nguyên nước, phòng, chống, khắc phục hậu
quả, tác hại do nước gây ra trong quy hoạch tỉnh theo quy định của pháp luật; lập
và thực hiện kế hoạch điều hòa, phân bổ tài nguyên nước, phục hồi nguồn nước bị
ô nhiễm, cạn kiệt; giám sát các hoạt động khai thác, sử dụng, bảo vệ tài nguyên
nước, phòng, chống và khắc phục hậu quả tác hại do nước gây ra.
b) Khoanh định vùng hạn chế,
vùng phải đăng ký khai thác nước dưới đất, vùng cần bổ sung nhân tạo, ngưỡng
khai thác nước dưới đất theo thẩm quyền; hướng dẫn, theo dõi, kiểm tra việc
trám lấp giếng không sử dụng theo quy định của pháp luật.
c) Tổ chức xây dựng, quản lý và
thực hiện việc quan trắc tài nguyên nước đối với mạng quan trắc tài nguyên nước
của địa phương; xây dựng, quản lý hệ thống giám sát hoạt động khai thác, sử dụng
tài nguyên nước, hệ thống thông tin, cơ sở dữ liệu tài nguyên nước của địa
phương.
d) Tổ chức ứng phó, khắc phục sự
cố ô nhiễm nguồn nước; theo dõi, phát hiện và tham gia giải quyết sự cố ô nhiễm
nguồn nước liên quốc gia theo thẩm quyền; lập, quản lý hành lang bảo vệ nguồn
nước, vùng bảo hộ vệ sinh khu vực lấy nước sinh hoạt; bảo đảm nguồn nước phục vụ
cung cấp nước sinh hoạt trong trường hợp hạn hán, thiếu nước hoặc xảy ra sự cố
ô nhiễm nguồn nước; tổ chức thực hiện các biện pháp bảo vệ, phòng chống sạt, lở
lòng, bờ, bãi sông; tổ chức điều tra, đánh giá quan trắc, giám sát diễn biến
dòng chảy, bồi lắng, xói lở lòng, bờ, bãi sông.
đ) Tổ chức tiếp nhận, thẩm định
hồ sơ cấp, gia hạn, điều chỉnh, đình chỉ hiệu lực, thu hồi, cấp lại giấy phép về
tài nguyên nước và cho phép chuyển nhượng quyền khai thác tài nguyên nước theo
thẩm quyền; thẩm định hồ sơ phê duyệt, điều chỉnh, truy thu, hoàn trả tiền cấp
quyền khai thác tài nguyên nước theo quy định của pháp luật; hướng dẫn việc
đăng ký khai thác, sử dụng tài nguyên nước.
e) Tổ chức điều tra cơ bản, giám
sát tài nguyên nước theo phân cấp; kiểm kê, thống kê, lưu trữ số liệu tài
nguyên nước trên địa bàn; báo cáo Bộ Tài nguyên và Môi trường kết quả điều tra
cơ bản tài nguyên nước, tình hình quản lý, khai thác, sử dụng, bảo vệ tài
nguyên nước, phòng, chống và khắc phục hậu quả tác hại do nước gây ra trên địa
bàn.
g) Tổ chức điều tra, đánh giá,
xác định và trình công bố dòng chảy tối thiểu trên các sông, suối nội tỉnh và
các sông suối không thuộc danh mục lưu vực sông liên tỉnh, lưu vực sông nội tỉnh
mà có hồ chứa hoặc đã được quy hoạch xây dựng hồ chứa có quy mô khai thác, sử dụng
nước thuộc trường hợp phải có giấy phép sử dụng tài nguyên nước.
h) Tổ chức điều tra, đánh giá sức
chịu tải của các sông, hồ là nguồn nước nội tỉnh; công bố nguồn nước không còn
sức chịu tải; lập danh mục nguồn nước nội tỉnh; danh mục hồ, ao, đầm, phá không
được san lấp theo quy định.
i) Tổng hợp tình hình khai
thác, sử dụng nước, các nguồn thải vào nguồn nước trên địa bàn; lập danh mục
các nguồn nước bị ô nhiễm, suy thoái, cạn kiệt.
k) Tổ chức lấy ý kiến đại diện
cộng đồng dân cư, tổ chức, cá nhân liên quan trong khai thác, sử dụng tài
nguyên nước theo quy định của pháp luật; xác nhận về thời gian công trình khai
thác, sử dụng tài nguyên nước phải ngừng khai thác theo thẩm quyền.
l) Giải quyết các vấn đề phát
sinh trong việc phối hợp thực hiện của các cơ quan tham gia điều phối, giám sát
đối với lưu vực sông nội tỉnh.
7. Về tài nguyên khoáng sản:
a) Khoanh định các khu vực cấm
hoạt động khoáng sản, khu vực tạm thời cấm hoạt động khoáng sản; xác định các
khu vực không đấu giá quyền khai thác khoáng sản thuộc thẩm quyền cấp phép của Ủy
ban nhân dân tỉnh; đề xuất với Ủy ban nhân dân tỉnh các biện pháp bảo vệ khoáng
sản chưa khai thác; lập kế hoạch và tổ chức đấu giá quyền khai thác khoáng sản
thuộc thẩm quyền cấp phép của Ủy ban nhân dân tỉnh sau khi được phê duyệt.
b) Lập phương án thăm dò, khai
thác, sử dụng khoáng sản của địa phương theo quy định; kịp thời phát hiện và
báo cáo Ủy ban nhân dân tỉnh và Bộ Tài nguyên và Môi trường khi phát hiện có
thông tin khoáng sản mới; thống kê, kiểm kê trữ lượng khoáng sản thuộc thẩm quyền
cấp phép của Ủy ban nhân dân tỉnh.
c) Tổ chức tiếp nhận, thẩm định
hồ sơ cấp, gia hạn, thu hồi, trả lại giấy phép thăm dò khoáng sản, giấy phép
khai thác khoáng sản; hồ sơ chuyển nhượng quyền thăm dò, quyền khai thác khoáng
sản; hồ sơ trả lại một phần diện tích khu vực thăm dò, khai thác khoáng sản; đề
án đóng cửa mỏ; hồ sơ đề nghị điều chỉnh giấy phép khai thác khoáng sản.
d) Tổ chức tiếp nhận, tính, thẩm
định, trình phê duyệt hồ sơ đấu giá quyền khai thác khoáng sản, hồ sơ tính tiền
cấp quyền khai thác khoáng sản, hồ sơ xác định chi phí đánh giá tiềm năng
khoáng sản, chi phí thăm dò khoáng sản phải hoàn trả đối với các mỏ thuộc thẩm
quyền cấp phép của Ủy ban nhân dân tỉnh.
đ) Tổ chức thẩm định, trình Ủy
ban nhân dân tỉnh giải quyết việc khảo sát thực địa, lấy mẫu trên mặt đất để lựa
chọn diện tích lập đề án thăm dò khoáng sản của tổ chức, cá nhân theo quy định
của pháp luật.
e) Tổ chức thẩm định báo cáo kết
quả thăm dò khoáng sản, hồ sơ phê duyệt trữ lượng khoáng sản đối với các khoáng
sản thuộc thẩm quyền phê duyệt của Ủy ban nhân dân tỉnh; thống kê, kiểm kê trữ
lượng khoáng sản đã được phê duyệt và định kỳ báo cáo Bộ Tài nguyên và Môi trường
theo quy định.
8. Về môi trường:
a) Tổ chức thẩm định, phê duyệt
kết quả thẩm định báo cáo đánh giá tác động môi trường, phương án cải tạo, phục
hồi môi trường trong hoạt động khai thác khoáng sản; cấp giấy phép môi trường
thuộc thẩm quyền của Ủy ban nhân dân cấp tỉnh theo quy định của pháp luật;
b) Tổ chức thực hiện hoạt động
đăng ký, công nhận, cấp, thu hồi các loại giấy phép, giấy chứng nhận về đa dạng
sinh học thuộc thẩm quyền theo quy định của pháp luật; thẩm định hồ sơ cấp giấy
chứng nhận cơ sở bảo tồn đa dạng sinh học theo sự phân công của Ủy ban nhân dân
tỉnh; thẩm định hồ sơ cấp giấy phép trao đổi, mua, bán, tặng, cho, thuê mẫu vật
của loài thuộc Danh mục loài được ưu tiên bảo vệ; thẩm định hồ sơ cấp giấy phép
nuôi trồng loài thuộc Danh mục loài nguy cấp, quý, hiếm được ưu tiên bảo vệ.
c) Tổ chức quản lý, kiểm soát
nguồn thải, nguồn ô nhiễm từ các hoạt động sản xuất, kinh doanh, dịch vụ trên địa
bàn theo quy định của pháp luật, gồm: hướng dẫn, kiểm tra, giám sát việc vận
hành thử nghiệm công trình bảo vệ môi trường; tiếp nhận, xử lý số liệu quan trắc
tự động liên tục đối với nguồn thải, nguồn ô nhiễm; kiểm tra, giám sát hoạt động
quan trắc định kỳ đối với nguồn thải, nguồn ô nhiễm; theo dõi, hướng dẫn, kiểm
tra hoạt động bảo vệ môi trường của các cơ sở sản xuất, kinh doanh, dịch vụ
trên địa bàn quản lý theo quy định.
d) Tổ chức thực hiện quản lý chất
thải rắn sinh hoạt trên địa bàn; hướng dẫn, kiểm tra hoạt động thu hồi, xử lý
các sản phẩm hết hạn sử dụng hoặc thải bỏ đối với các cơ sở sản xuất, kinh
doanh, dịch vụ; tham gia, hướng dẫn, kiểm tra việc nhập khẩu phế liệu từ nước
ngoài làm nguyên liệu sản xuất và các hoạt động quản lý chất thải rắn, chất thải
nguy hại khác trên địa bàn thuộc trách nhiệm theo quy định của pháp luật.
đ) Tổ chức điều tra, đánh giá,
xây dựng và tổ chức thực hiện chương trình, kế hoạch, đề án, dự án xử lý ô nhiễm,
cải tạo và phục hồi chất lượng môi trường theo quy định của pháp luật và theo
phân công của Ủy ban nhân dân tỉnh; tổ chức thực hiện công tác bảo vệ môi trường
trên địa bàn theo phân công của Ủy ban nhân dân tỉnh theo quy định của pháp luật.
e) Tổ chức xây dựng phương án bảo
tồn thiên nhiên và đa dạng sinh học lồng ghép vào quy hoạch tỉnh; tổ chức điều
tra, đánh giá, lập danh mục, dự án thành lập các khu bảo tồn thiên nhiên, hành
lang đa dạng sinh học, khu vực đa dạng sinh học cao, vùng đất ngập nước quan trọng,
cảnh quan sinh thái quan trọng, cơ sở bảo tồn đa dạng sinh học; tổ chức biện
pháp bảo tồn loài nguy cấp, quý, hiếm được ưu tiên bảo vệ, bảo tồn nguồn gen
các loài bản địa, loài có giá trị tại địa phương; quản lý, giám sát hoạt động
tiếp cận nguồn gen và tri thức truyền thống gắn với nguồn gen theo quy định của
pháp luật; kiểm soát các loài sinh vật ngoại lai xâm hại, sinh vật biến đổi gen
và sản phẩm, hàng hóa có nguồn gốc từ sinh vật biến đổi gen; tổ chức kiểm kê,
quan trắc, lập báo cáo đa dạng sinh học, xây dựng và vận hành cơ sở dữ liệu về
đa dạng sinh học; tổ chức thực hiện việc chi trả dịch vụ môi trường liên quan đến
đa dạng sinh học cấp tỉnh.
g) Xây dựng và tổ chức thực hiện
kế hoạch ứng phó sự cố môi trường do chất thải gây ra; cải tạo phục hồi môi trường
sau sự cố theo quy định của pháp luật.
h) Tổ chức xây dựng, quản lý hệ
thống quan trắc môi trường, thực hiện quan trắc môi trường, thông tin về chất
lượng môi trường, cảnh báo về ô nhiễm môi trường trên địa bàn theo quy định của
pháp luật.
i) Tổ chức xây dựng, quản lý dữ
liệu, thông tin và xây dựng báo cáo về môi trường theo quy định của pháp luật;
tham mưu tổ chức thực hiện các chỉ tiêu thống kê môi trường trong các chiến lược,
quy hoạch, đề án, dự án thuộc thẩm quyền phê duyệt của Ủy ban nhân dân tỉnh
theo quy định của pháp luật.
k) Tổ chức xác định thiệt hại đối
với môi trường; yêu cầu bồi thường thiệt hại đối với môi trường do ô nhiễm, suy
thoái gây ra trên địa bàn theo quy định của pháp luật.
l) Tổng hợp nhu cầu kinh phí sử
dụng nguồn sự nghiệp bảo vệ môi trường hàng năm của các sở, ban, ngành, Ủy ban
nhân dân cấp huyện, gửi Sở Tài chính để cân đối trình cấp có thẩm quyền phê duyệt;
theo dõi, giám sát việc thực hiện kế hoạch và dự toán ngân sách từ nguồn sự
nghiệp bảo vệ môi trường sau khi được phê duyệt theo quy định của pháp luật.
m) Tổ chức thực hiện thu phí bảo
vệ môi trường đối với nước thải công nghiệp theo quy định của pháp luật.
n) Chủ trì, phối hợp với các cơ
quan có liên quan trong việc giải quyết các vấn đề môi trường liên ngành, liên
huyện trên địa bàn tỉnh và công tác khai thác bền vững tài nguyên thiên nhiên
theo quy định của pháp luật.
9. Về khí tượng thuỷ văn:
a) Chủ trì thẩm định các dự án
đầu tư xây dựng, cải tạo, nâng cấp công trình khí tượng, thủy văn chuyên dùng.
b) Thẩm định tiêu chuẩn kỹ thuật
của công trình, thiết bị đo của công trình khí tượng thủy văn chuyên dùng, thiết
bị quan trắc, định vị sét do địa phương xây dựng bằng nguồn vốn ngân sách nhà
nước theo quy định của pháp luật.
c) Phối hợp với các cơ quan,
đơn vị ở trung ương và địa phương trong việc bảo vệ, giải quyết các vi phạm
hành lang kỹ thuật công trình khí tượng thủy văn của trung ương trên địa bàn.
d) Chủ trì, phối hợp với các
đơn vị có liên quan lập kế hoạch phát triển mạng lưới trạm quan trắc khí tượng
thủy văn chuyên dùng phục vụ nhu cầu khai thác, sử dụng thông tin, dữ liệu khí
tượng thủy văn trong phát triển kinh tế - xã hội và phòng, chống thiên tai ở địa
phương.
đ) Tổ chức kiểm tra việc thực
hiện tiếp nhận và truyền, phát tin dự báo, cảnh báo khí tượng thủy văn trên địa
bàn, phạm vi quản lý.
e) Thẩm định hồ sơ cấp, gia hạn,
sửa đổi, bổ sung, đình chỉ, chấm dứt hiệu lực, thu hồi, cấp lại giấy phép hoạt
động dự báo, cảnh báo khí tượng thủy văn đối với các tổ chức, cá nhân thuộc thẩm
quyền cấp phép của Ủy ban nhân dân tỉnh.
g) Tổ chức xây dựng, trình Ủy
ban nhân dân tỉnh ban hành quy định mực nước tương ứng với các cấp báo động lũ
tại các vị trí thuộc địa bàn quản lý.
h) Đôn đốc, kiểm tra việc thực
hiện các quy định về cung cấp thông tin khí tượng thủy văn liên quan đến vận
hành của chủ các công trình hồ chứa trong thời gian có lũ theo quy định của
pháp luật.
i) Theo dõi, đánh giá việc khai
thác, sử dụng tin dự báo, cảnh báo thiên tai khí tượng thủy văn phục vụ phát
triển kinh tế - xã hội, phòng, chống thiên tai trên địa bàn; thẩm định, thẩm
tra, đánh giá việc khai thác, sử dụng thông tin, dữ liệu khí tượng thủy văn
trong các công trình, chương trình, quy hoạch, kế hoạch, dự án phát triển kinh
tế - xã hội.
k) Chủ trì, phối hợp với các cơ
quan, đơn vị liên quan tổ chức kiểm tra, đôn đốc theo thẩm quyền các hoạt động
quan trắc, dự báo, cảnh báo và thực hiện các biện pháp phát triển hoạt động khí
tượng thủy văn trên địa bàn.
10. Về biến đổi khí hậu:
a) Xây dựng, cập nhật và tổ chức
thực hiện Kế hoạch hành động ứng phó với biến đổi khí hậu, Kế hoạch thực hiện
Thỏa thuận Paris về biến đổi khí hậu của địa phương.
b) Tổ chức thực hiện các nhiệm
vụ trong chiến lược, quy hoạch, kế hoạch, chương trình, đề án, dự án về biến đổi
khí hậu thuộc phạm vi quản lý.
c) Thực hiện việc lồng ghép nội
dung biến đổi khí hậu trong các chiến lược, quy hoạch, kế hoạch trên địa bàn
thuộc phạm vi quản lý.
d) Tổ chức triển khai các hoạt
động thích ứng với biến đổi khí hậu; đánh giá tác động, tính dễ bị tổn thương,
rủi ro, tổn thất và thiệt hại do biến đổi khí hậu; xây dựng các giải pháp ứng
phó với biến đổi khí hậu trên địa bàn thuộc phạm vi quản lý.
đ) Tổ chức theo dõi, giám sát,
đánh giá các hoạt động thích ứng với biến đổi khí hậu và giảm nhẹ phát thải khí
nhà kính cấp địa phương thuộc thẩm quyền quản lý.
e) Quản lý hoạt động kinh doanh
tín chỉ các-bon; kiểm soát hoạt động sản xuất, xuất khẩu, nhập khẩu, tiêu thụ
các chất làm suy giảm tầng ô-dôn, chất gây hiệu ứng nhà kính tại địa phương
theo quy định của pháp luật và theo các điều ước quốc tế mà Việt Nam là thành
viên.
g) Tổ chức điều tra, khảo sát,
thu thập thông tin, dữ liệu phục vụ kiểm kê khí nhà kính cấp quốc gia và cập nhật
cơ sở dữ liệu quốc gia.
h) Chủ trì, phối hợp với các cơ
quan có liên quan hằng năm lập báo cáo về ứng phó với biến đổi khí hậu trên địa
bàn tỉnh gửi Bộ Tài nguyên và Môi trường phục vụ xây dựng báo cáo quốc gia ứng
phó với biến đổi khí hậu.
i) Tham gia thực hiện các cam kết
quốc tế về biến đổi khí hậu và bảo vệ tầng ô-dôn theo phân công của Ủy ban nhân
dân tỉnh.
11. Về đo đạc và bản đồ:
a) Thẩm định nội dung đo đạc và
bản đồ trong các chương trình, đề án, dự án, nhiệm vụ có sử dụng ngân sách nhà
nước do các sở, ngành, Ủy ban nhân dân các cấp trong tỉnh thực hiện.
b) Tổ chức thực hiện việc đầu
tư, xây dựng, vận hành, quản lý, bảo trì, bảo vệ, di dời, hủy bỏ các công trình
hạ tầng đo đạc thuộc phạm vi quản lý.
c) Tổ chức xây dựng, quản lý, cập
nhật hạ tầng dữ liệu không gian địa lý quốc gia và cơ sở dữ liệu đo đạc và bản
đồ thuộc phạm vi quản lý.
d) Quản lý chất lượng sản phẩm
đo đạc và bản đồ; quản lý việc lưu trữ, bảo mật, cung cấp, trao đổi, khai thác,
sử dụng thông tin, dữ liệu, sản phẩm đo đạc và bản đồ thuộc phạm vi quản lý.
đ) Thẩm định hồ sơ và đề nghị Cục
Đo đạc, Bản đồ và Thông tin địa lý Việt Nam cấp, cấp bổ sung giấy phép hoạt động
đo đạc và bản đồ theo quy định của pháp luật.
e) Tổ chức sát hạch, cấp, gia hạn,
cấp lại, cấp đổi, thu hồi chứng chỉ hành nghề đo đạc và bản đồ hạng II; lưu trữ
hồ sơ cấp chứng chỉ hành nghề đo đạc và bản đồ, đăng tải thông tin của cá nhân
được cấp chứng chỉ hành nghề đo đạc và bản đồ theo quy định của pháp luật.
g) Theo dõi việc xuất bản, phát
hành bản đồ trên địa bàn và kiến nghị với cơ quan nhà nước có thẩm quyền đình
chỉ phát hành, thu hồi các xuất bản phẩm bản đồ có nội dung và hành vi bị cấm
trong hoạt động xuất bản, các xuất bản phẩm bản đồ, sản phẩm bản đồ có sai sót
về kỹ thuật theo quy định.
h) Theo dõi tình hình thi hành
pháp luật về đo đạc và bản đồ trên địa bàn; xây dựng báo cáo về hoạt động đo đạc
và bản đồ thuộc phạm vi quản lý của Ủy ban nhân dân tỉnh hàng năm, gửi Bộ Tài
nguyên và Môi trường tổng hợp, báo cáo Chính phủ.
12. Về viễn thám:
a) Tổ chức triển khai thực hiện
các đề án, dự án về ứng dụng viễn thám trong điều tra cơ bản, quan trắc, giám
sát tài nguyên, bảo vệ môi trường, ứng phó biến đổi khí hậu trong phạm vi quản
lý.
b) Xác định nhu cầu sử dụng dữ
liệu ảnh viễn thám của địa phương, gửi Bộ Tài nguyên và Môi trường để tổng hợp
và thống nhất việc thu nhận; thực hiện thu nhận, lưu trữ, xử lý dữ liệu ảnh viễn
thám; xây dựng, cập nhật, công bố siêu dữ liệu viễn thám thuộc phạm vi quản lý
của địa phương; gửi bản sao dữ liệu và siêu dữ liệu ảnh viễn thám mua từ nước
ngoài bằng nguồn ngân sách nhà nước cho Bộ Tài nguyên và Môi trường để tích hợp
vào cơ sở dữ liệu ảnh viễn thám quốc gia theo quy định pháp luật.
c) Thẩm định, quản lý chất lượng
sản phẩm viễn thám theo quy định của pháp luật.
d) Thực hiện các hoạt động bảo
đảm hành lang an toàn kỹ thuật và bảo vệ các công trình hạ tầng thu nhận dữ liệu
ảnh viễn thám trên địa bàn theo quy định pháp luật.
13. Về ứng dụng công nghệ thông
tin và chuyển đổi số tài nguyên và môi trường:
a) Tổ chức thu nhận, xây dựng,
vận hành cơ sở dữ liệu tài nguyên và môi trường cấp tỉnh; tích hợp, kết nối,
chia sẻ với cơ sở dữ liệu quốc gia về tài nguyên và môi trường.
b) Xây dựng, quản trị, vận hành
hạ tầng số, hạ tầng mạng, nền tảng số, các hệ thống thông tin, cơ sở dữ liệu
chuyên ngành tài nguyên và môi trường thuộc phạm vi quản lý; thực hiện bảo mật
thông tin, an toàn dữ liệu, an toàn máy tính và an toàn mạng theo quy định.
c) Tổ chức phân tích, xử lý dữ
liệu, thông tin tài nguyên và môi trường thuộc phạm vi quản lý phục vụ công tác
quản lý nhà nước, cung cấp dịch vụ công, xây dựng đô thị thông minh, phát triển
kinh tế - xã hội.
d) Thực hiện cung cấp dịch vụ
công trực tuyến về tài nguyên và môi trường thuộc phạm vi quản lý; kết nối với
Cổng dịch vụ công Bộ Tài nguyên và Môi trường, Cổng dịch vụ công quốc gia.
đ) Quản lý, bảo quản tài liệu,
tư liệu; cung cấp thông tin, dữ liệu về tài nguyên và môi trường thuộc phạm vi
quản lý theo quy định.
14. Giúp Ủy ban nhân dân tỉnh
xây dựng, tổ chức thực hiện kế hoạch bồi dưỡng nghiệp vụ về tài nguyên và môi
trường đối với công chức Phòng Tài nguyên và Môi trường thuộc Ủy ban nhân dân cấp
huyện, công chức chuyên môn về tài nguyên và môi trường thuộc Ủy ban nhân dân cấp
xã và các tổ chức, cá nhân có liên quan theo quy định pháp luật.
15. Tổ chức nghiên cứu, ứng dụng
khoa học và công nghệ; thực hiện hợp tác quốc tế về tài nguyên và môi trường
theo quy định của pháp luật và theo phân công hoặc ủy quyền của Chủ tịch Ủy ban
nhân dân tỉnh.
16. Hướng dẫn, kiểm tra việc thực
hiện cơ chế tự chủ, tự chịu trách nhiệm của các đơn vị sự nghiệp trực thuộc Sở
Tài nguyên và Môi trường theo quy định của pháp luật.
17. Kiểm tra, thanh tra và xử
lý các vi phạm đối với các cơ quan, tổ chức, cá nhân trong việc thi hành pháp
luật thuộc phạm vi quản lý của Sở Tài nguyên và Môi trường; tiếp công dân; giải
quyết khiếu nại, tố cáo, phòng, chống tham nhũng theo quy định của pháp luật và
theo phân cấp, ủy quyền của Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh.
18. Giúp Ủy ban nhân dân tỉnh
quản lý các hội, tổ chức phi chính phủ hoạt động trong lĩnh vực thuộc phạm vi
quản lý của Sở Tài nguyên và Môi trường theo quy định của pháp luật.
19. Quy định cụ thể chức năng,
nhiệm vụ, quyền hạn, mối quan hệ công tác của các phòng chuyên môn, Văn phòng,
Thanh tra thuộc Sở; quản lý về tổ chức bộ máy, vị trí việc làm, biên chế công
chức, cơ cấu ngạch công chức trong các tổ chức hành chính thuộc Sở; vị trí việc
làm, cơ cấu viên chức theo chức danh nghề nghiệp và số lượng người làm việc
trong các đơn vị sự nghiệp thuộc Sở; thực hiện bổ nhiệm, chế độ tiền lương và
chính sách, chế độ đãi ngộ, đào tạo, bồi dưỡng, khen thưởng, kỷ luật đối với
công chức, viên chức và người lao động thuộc phạm vi quản lý của Sở theo quy định
của pháp luật và theo phân công hoặc ủy quyền của Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh.
20. Quản lý và chịu trách nhiệm
về tài sản, tài chính được giao theo quy định của pháp luật và theo phân công,
phân cấp hoặc ủy quyền của Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh.
21. Thực hiện công tác thông
tin, thống kê, tổng hợp, báo cáo định kỳ và đột xuất về tình hình thực hiện nhiệm
vụ trong các lĩnh vực công tác được giao với Ủy ban nhân dân tỉnh và Bộ Tài
nguyên và Môi trường.
22. Thực hiện các nhiệm vụ khác
theo quy định của pháp luật và phân công, phân cấp của Ủy ban nhân dân tỉnh, Chủ
tịch Ủy ban nhân dân tỉnh và cơ quan nhà nước cấp trên.
Điều 3. Cơ
cấu tổ chức và biên chế
1. Lãnh đạo Sở Tài nguyên và
Môi trường:
Sở Tài nguyên và Môi trường có
Giám đốc và không quá 03 Phó Giám đốc.
a) Giám đốc Sở Tài nguyên và Môi
trường là Uỷ viên Uỷ ban nhân dân tỉnh do Hội đồng nhân dân tỉnh bầu, là người
đứng đầu Sở do Chủ tịch Uỷ ban nhân dân tỉnh bổ nhiệm, chịu trách nhiệm trước Ủy
ban nhân dân tỉnh, Chủ tịch Uỷ ban nhân dân tỉnh và trước pháp luật về chức
năng, nhiệm vụ, quyền hạn của Sở và thực hiện nhiệm vụ, quyền hạn của Uỷ viên Uỷ
ban nhân dân tỉnh theo quy chế làm việc và phân công của Uỷ ban nhân dân tỉnh.
b) Phó Giám đốc Sở Tài nguyên
và Môi trường do Chủ tịch Uỷ ban nhân dân tỉnh bổ nhiệm theo đề nghị của Giám đốc
Sở, giúp Giám đốc Sở thực hiện một hoặc một số nhiệm vụ cụ thể do Giám đốc Sở
phân công và chịu trách nhiệm trước Giám đốc Sở và trước pháp luật về nhiệm vụ
được phân công. Khi Giám đốc Sở vắng mặt, một Phó Giám đốc Sở được Giám đốc Sở
uỷ nhiệm thay Giám đốc Sở điều hành các hoạt động của Sở. Phó Giám đốc Sở không
kiêm nhiệm người đứng đầu tổ chức đơn vị trực thuộc Sở, trừ trường hợp pháp luật
có quy định khác.
c) Việc bổ nhiệm, bổ nhiệm lại,
miễn nhiệm, điều động, luân chuyển, khen thưởng, kỷ luật, cho từ chức, nghỉ hưu
và thực hiện chế độ, chính sách đối với Giám đốc Sở, Phó Giám đốc Sở Tài nguyên
và Môi trường do Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh quyết định theo quy định của Đảng
và Nhà nước.
2. Cơ cấu tổ chức của Sở:
a) Các tổ
chức tham mưu tổng hợp và chuyên môn nghiệp vụ:
- Văn phòng;
- Thanh tra;
- Phòng Khoáng sản;
- Phòng Giao đất - Định giá đất;
- Phòng Quy hoạch, Đăng ký và
Đo đạc bản đồ;
- Chi cục Bảo vệ môi trường.
b) Các đơn vị sự nghiệp công lập:
- Văn phòng Đăng ký đất đai;
- Trung tâm Thông tin, dữ liệu
và Phát triển quỹ đất;
- Trung tâm Quan trắc tài
nguyên và môi trường;
- Trung tâm Kỹ thuật tài nguyên
và môi trường.
3. Biên chế công chức và số lượng
người làm việc:
a) Biên chế công chức và số lượng
người làm việc của Sở Tài nguyên và Môi trường do Ủy ban nhân dân tỉnh giao
theo kế hoạch hàng năm.
b) Căn cứ quy định hiện hành của
Nhà nước về quản lý biên chế công chức, viên chức hàng năm Sở Tài nguyên và Môi
trường xây dựng kế hoạch biên chế trên cơ sở vị trí việc làm và cơ cấu công chức,
viên chức trình Ủy ban nhân dân tỉnh phê duyệt và quyết định biên chế công chức,
viên chức đảm bảo đủ biên chế công chức, viên chức theo vị trí việc làm để thực
hiện, chức năng, nhiệm vụ được giao.
Điều 4. Tổ
chức thực hiện
1. Lãnh đạo Sở Tài nguyên và
Môi trường có trách nhiệm:
a) Tham
mưu Ủy ban nhân dân tỉnh ban hành Quyết định quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền
hạn, cơ cấu tổ chức của chi cục và đơn vị sự nghiệp công lập thuộc Sở.
b) Ban hành quy chế làm việc của
Sở, quy định cụ thể chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn của các đơn vị trực thuộc Sở
theo thẩm quyền. Bố trí, bổ nhiệm công chức, viên chức theo quy định về phân cấp
quản lý cán bộ hiện hành.
2. Quyết định này có hiệu lực từ
ngày 15 tháng 10 năm 2022 và thay thế Quyết định số 27/2016/QĐ-UBND ngày 16
tháng 8 năm 2016 của Ủy ban nhân dân tỉnh Hà Nam về việc quy định chức năng,
nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của Sở Tài nguyên và Môi trường tỉnh Hà
Nam; Quyết định số 16/2021/QĐ-UBND ngày 21 tháng 7 năm 2021 của Ủy ban nhân dân
tỉnh Hà Nam sửa đổi, bổ sung một số điều Quyết định số 27/2016/QĐ-UBND ngày 16
tháng 8 năm 2016 của Ủy ban nhân dân tỉnh Hà Nam về việc quy định chức năng,
nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của Sở Tài nguyên và Môi trường tỉnh Hà
Nam.
3. Chánh Văn phòng Ủy ban nhân
dân tỉnh, Giám đốc Sở Tài nguyên và Môi trường, Giám đốc Sở Nội vụ, Thủ trưởng
các cơ quan, đơn vị có liên quan chịu trách nhiệm thi hành Quyết định này./.
Nơi nhận:
- Như Điều 4;
- Bộ Nội vụ;
- Bộ Tài nguyên và Môi trường;
- Cục Kiểm tra VBQPPL - Bộ Tư pháp;
- TT Tỉnh uỷ, TT HĐND tỉnh;
- Chủ tịch, các PCT UBND tỉnh;
- VPUB: LĐVP, NC, NN&TNMT, TH;
- Lưu: VT, NC(T).
|
TM. ỦY BAN NHÂN
DÂN
CHỦ TỊCH
Trương Quốc Huy
|