ỦY BAN NHÂN DÂN
TỈNH TÂY NINH
-------
|
CỘNG
HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số:
46/2018/QĐ-UBND
|
Tây
Ninh, ngày 27 tháng 12 năm 2018
|
QUYẾT ĐỊNH
BAN HÀNH QUY ĐỊNH CHỨC NĂNG, NHIỆM VỤ, QUYỀN HẠN VÀ CƠ CẤU TỔ CHỨC CỦA
VĂN PHÒNG ĐOÀN ĐẠI BIỂU QUỐC HỘI, HỘI ĐỒNG NHÂN DÂN VÀ ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH TÂY
NINH
ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH TÂY NINH
Căn cứ Luật Tổ chức chính quyền địa
phương ngày 19 tháng 6 năm 2015;
Căn cứ Nghị quyết số
1097/2015/UBTVQH13 ngày 22 tháng 12 năm 2015 của Ủy ban Thường vụ Quốc hội về
việc thành lập và quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của
Văn phòng Đoàn đại biểu Quốc hội tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương;
Căn cứ Nghị quyết số
580/2018/UBTVQH14 ngày 04 tháng 10 năm 2018 của Ủy ban Thường vụ Quốc hội về việc
thí điểm hợp nhất Văn phòng Đoàn đại biểu Quốc hội, Văn phòng Hội đồng nhân dân
và Văn phòng Ủy ban nhân dân cấp tỉnh;
Căn cứ nghị định số 48/2016/NĐ-CP
ngày 27 tháng 5 năm 2016 của Chính phủ quy định cụ thể về chức năng, nhiệm vụ,
quyền hạn, cơ cấu tổ chức và biên chế của Văn phòng Hội đồng nhân dân tỉnh,
thành phố trực thuộc Trung ương;
Căn cứ Thông tư liên tịch số
01/2015/TTLT-BNV ngày 23 tháng 10 năm 2015 của Bộ trưởng, Chủ nhiệm Văn phòng
Chính phủ và Bộ trưởng Bộ Nội vụ hướng dẫn chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ
cấu tổ chức của Văn phòng Ủy ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc Trung
ương;
Để thực hiện Nghị quyết số
38/NQ-HĐND, ngày 12/12/2018 của Hội đồng nhân dân tỉnh về việc thực hiện thí điểm
hợp nhất Văn phòng Đoàn đại biểu Quốc hội tỉnh, Văn phòng Hội đồng nhân dân tỉnh
và Văn phòng Ủy ban nhân dân tỉnh thành Văn phòng Đoàn đại biểu Quốc hội, Hội đồng
nhân dân và Ủy ban nhân dân tỉnh Tây Ninh;
Theo đề nghị của Giám đốc Sở Nội vụ
tại Tờ trình số 2507/TTr-SNV ngày 14 tháng 12 năm 2018,
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1. Ban hành kèm theo Quyết
định này là Quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của Văn
phòng Đoàn đại biểu Quốc hội, Hội đồng nhân dân và Ủy ban nhân dân tỉnh Tây
Ninh.
Điều 2. Quyết định này có hiệu
lực thi hành kể tù ngày 01 tháng 01 năm 2019 và thay thế Quyết định số
12/2017/QĐ-UBND ngày 29 tháng 3 năm 2017 của Ủy ban nhân dân tỉnh ban hành Quy
định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của Văn phòng Ủy ban nhân
dân tỉnh Tây Ninh.
Điều 3. Chánh Văn phòng Đoàn đại
biểu Quốc hội, Hội đồng nhân dân và Ủy ban nhân dân tỉnh Tây Ninh, Giám đốc Sở
Nội vụ, Thủ trưởng các sở, ban, ngành có liên quan, Chủ tịch Ủy ban nhân dân
các huyện, thành phố căn cứ Quyết định thi hành./.
Nơi nhận:
- Ủy ban Thường vụ Quốc
hội;
- Chính phủ;
- Bộ Pháp chế;
- Bộ Nội vụ;
- Cục Kiểm tra văn bản QPPL-BTP;
- Đoàn Đại biểu Quốc hội tỉnh;
- TT: TU, HĐND tỉnh;
- CT, các PCT UBND tỉnh;
- Trung tâm Công báo - Tin học tỉnh;
- Như Điều 4;
- Sở Tư pháp;
- Lưu: VT, VP. UBND tỉnh.
|
TM.
ỦY BAN NHÂN DÂN
KT. CHỦ TỊCH
PHÓ CHỦ TỊCH
Nguyễn Thanh Ngọc
|
QUY ĐỊNH
CHỨC NĂNG, NHIỆM VỤ, QUYỀN HẠN VÀ CƠ CẤU TỔ CHỨC CỦA VĂN PHÒNG ĐOÀN ĐẠI
BIỂU QUỐC HỘI, HỘI ĐỒNG NHÂN DÂN VÀ ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH TÂY NINH
(Ban hành kèm theo Quyết định số 46/2018/QĐ-UBND ngày 27 tháng 12 năm 2018 của
UBND tỉnh Tây Ninh)
Chương I
VỊ TRÍ, CHỨC
NĂNG, NHIỆM VỤ, QUYỀN HẠN CỦA VĂN PHÒNG ĐOÀN ĐẠI BIỂU QUỐC HỘI, HỘI ĐỒNG NHÂN DÂN
VÀ ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH
Điều 1. Vị trí
và chức năng
1. Văn phòng Đoàn đại biểu Quốc hội,
Hội đồng nhân dân và Ủy ban nhân dân tỉnh (sau đây gọi tắt là Văn phòng Đoàn
ĐBQH, HĐND và UBND tỉnh) là cơ quan hành chính nhà nước tương đương cấp Sở, thuộc
UBND tỉnh, có chức năng tham mưu tổng hợp, phục vụ hoạt động của Đoàn ĐBQH,
HĐND và UBND tỉnh.
2. Văn phòng Đoàn ĐBQH, HĐND và UBND
tỉnh làm việc theo chế độ thủ trưởng kết hợp với chế độ chuyên viên, chịu sự
lãnh đạo, chỉ đạo trực tiếp của Trưởng Đoàn, Phó Trưởng Đoàn đại biểu Quốc hội,
Thường trực Hội đồng nhân dân và Chủ tịch Ủy ban nhân dân, Phó Chủ tịch Ủy ban
nhân dân tỉnh theo lĩnh vực được phân công.
3. Văn phòng Đoàn ĐBQH, HĐND và UBND
tỉnh có tư cách pháp nhân, con dấu và tài khoản riêng.
Điều 2. Nhiệm vụ
và quyền hạn
Văn phòng Đoàn ĐBQH, HĐND và UBND tỉnh
thực hiện đầy đủ nhiệm vụ, quyền hạn của Văn phòng Đoàn đại biểu quốc hội tỉnh,
Văn phòng Hội đồng nhân dân tỉnh và Văn phòng Ủy ban nhân dân tỉnh trước khi hợp
nhất theo quy định của pháp luật, cụ thể như sau:
1. Trong công tác tham mưu, phục vụ
Đoàn đại biểu Quốc hội có những nhiệm vụ, quyền hạn sau đây:
a) Tham mưu, tổ chức phục vụ Đoàn đại
biểu Quốc hội thảo luận về dự án luật, pháp lệnh và các dự án khác, dự kiến
chương trình kỳ họp Quốc hội theo yêu cầu của Ủy ban thường vụ Quốc hội; phối hợp
với các cơ quan, tổ chức hữu quan giúp đại biểu Quốc hội thực hiện quyền trình
dự án luật, pháp lệnh và kiến nghị về luật, pháp lệnh;
b) Tham mưu, tổ chức phục vụ hoạt động
giám sát, khảo sát của đại biểu Quốc hội, Đoàn đại biểu Quốc hội; thực hiện chỉ
đạo của Đoàn đại biểu Quốc hội trong phối hợp với các cơ quan, tổ chức hữu quan
phục vụ hoạt động giám sát, khảo sát của Quốc hội, Ủy ban thường vụ Quốc hội, Hội
đồng dân tộc, Ủy ban của Quốc hội, cơ quan thuộc Ủy ban thường vụ Quốc hội tại
địa phương;
c) Tham mưu, tổ chức phục vụ đại biểu
Quốc hội trong việc tiếp xúc cử tri; giúp Đoàn đại biểu Quốc hội tổng hợp ý kiến,
kiến nghị của cử tri chuyển đến các cơ quan, tổ chức, cá nhân có thẩm quyền xem
xét, giải quyết theo quy định của pháp luật;
d) Tham mưu, tổ chức phục vụ đại biểu
Quốc hội trong việc tiếp công dân và xử lý khiếu nại, tố cáo, kiến nghị của
công dân gửi đến đại biểu Quốc hội, Đoàn đại biểu Quốc hội; theo dõi, đôn đốc
việc giải quyết khiếu nại, tố cáo, kiến nghị của công dân do đại biểu Quốc hội,
Đoàn đại biểu Quốc hội chuyển đến cơ quan, tổ chức, cá nhân có thẩm quyền giải
quyết;
đ) Phối hợp phục vụ hoạt động của đại
biểu Quốc hội, Đoàn đại biểu Quốc hội tại kỳ họp Quốc hội; giúp đại biểu Quốc hội
tham gia hoạt động của Hội đồng dân tộc, Ủy ban của Quốc hội mà đại biểu là
thành viên và các hoạt động khác của các cơ quan của Quốc hội, Ủy ban Thường vụ
Quốc hội;
e) Giúp Đoàn đại biểu Quốc hội xây dựng
chương trình, kế hoạch hoạt động hàng tháng, hàng quý, 06 tháng và cả năm; báo
cáo Ủy ban Thường vụ Quốc hội về tình hình hoạt động của đại biểu Quốc hội,
Đoàn đại biểu Quốc hội 06 tháng, cả năm hoặc theo yêu cầu của Ủy ban Thường vụ
Quốc hội.
g) Xây dựng, khai thác hệ thống thông
tin, dữ liệu phục vụ hoạt động của đại biểu Quốc hội, Đoàn đại biểu Quốc hội.
2. Trong công tác tham mưu, phục vụ Hội
đồng nhân dân, Thường trực Hội đồng nhân dân và các Ban của Hội đồng nhân dân
có những nhiệm vụ, quyền hạn sau đây:
a) Giúp Hội đồng nhân dân, Thường trực
Hội đồng nhân dân và các Ban của Hội đồng nhân dân tỉnh xây dựng chương trình
làm việc, kế hoạch hoạt động hàng tháng, hàng quý, 06 tháng và cả năm; tổ chức
phục vụ việc thực hiện chương trình, kế hoạch đã được phê duyệt.
b) Phục vụ Thường trực Hội đồng nhân
dân, Chủ tịch, Phó Chủ tịch điều hành công việc chung của Hội đồng nhân dân tỉnh;
điều hòa, phối hợp hoạt động các Ban của Hội đồng nhân dân tỉnh; bảo đảm việc
thực hiện quy chế hoạt động của Hội đồng nhân dân, Thường trực Hội đồng nhân
dân, Ban của Hội đồng nhân dân tỉnh, nội quy kỳ họp Hội đồng nhân dân; giúp Thường
trực Hội đồng nhân dân giữ mối liên hệ với Tổ đại biểu và đại biểu Hội đồng
nhân dân tỉnh; phục vụ Hội đồng nhân dân, Thường trực Hội đồng nhân dân, Ban của
Hội đồng nhân dân tỉnh trong hoạt động đối ngoại.
c) Giúp Thường trực Hội đồng nhân dân
tỉnh xây dựng chương trình, tổ chức phục vụ kỳ họp Hội đồng nhân dân, phiên họp
của Thường trực Hội đồng nhân dân và Ban của Hội đồng nhân dân tỉnh; phối hợp với
các cơ quan, tổ chức hữu quan chuẩn bị tài liệu phục vụ kỳ họp Hội đồng nhân
dân, phiên họp của Thường trực Hội đồng nhân dân, cuộc họp của các Ban thuộc Hội
đồng nhân dân tỉnh; tổng hợp chất vấn của đại biểu Hội đồng nhân dân.
d) Tham mưu, phục vụ Thường trực Hội
đồng nhân dân, Ban của Hội đồng nhân dân tỉnh xây dựng báo cáo công tác; tham
mưu, phục vụ các Ban của Hội đồng nhân dân thẩm tra dự thảo nghị quyết, báo
cáo, đề án; giúp Thường trực Hội đồng nhân dân hoàn thiện các dự thảo nghị quyết
của Hội đồng nhân dân tỉnh.
đ) Tham mưu, phục vụ Hội đồng nhân
dân, Thường trực Hội đồng nhân dân, các Ban của Hội đồng nhân dân, Tổ đại biểu
Hội đồng nhân dân và đại biểu Hội đồng nhân dân tỉnh trong hoạt động giám sát;
khảo sát, theo dõi, tổng hợp, đôn đốc cơ quan, tổ chức, cá nhân thực hiện nghị
quyết về giám sát.
e) Phục vụ Thường trực Hội đồng nhân
dân và đại biểu Hội đồng nhân dân tỉnh tiếp công dân; tiếp nhận, tham mưu xử lý
kiến nghị, đơn thư khiếu nại, tố cáo của cơ quan, tổ chức, công dân gửi đến Hội
đồng nhân dân, Thường trực Hội đồng nhân dân tỉnh; theo dõi, đôn đốc việc giải
quyết khiếu nại, tố cáo và kiến nghị của cơ quan, tổ chức, công dân.
g) Phối hợp với cơ quan, tổ chức hữu
quan phục vụ đại biểu Hội đồng nhân dân tỉnh tiếp xúc cử tri; giúp Thường trực
Hội đồng nhân dân tỉnh tổng hợp ý kiến, nguyện vọng của nhân dân và gửi cơ
quan, tổ chức có trách nhiệm xem xét giải quyết.
h) Phục vụ Thường trực Hội đồng nhân
dân tỉnh tổ chức lấy ý kiến đóng góp vào dự án Luật, dự án Pháp lệnh và dự thảo
văn bản quy phạm pháp luật khác theo yêu cầu của Ủy ban Thường vụ Quốc hội,
Chính phủ và các Bộ, ngành.
i) Phục vụ Thường trực Hội đồng nhân
dân tỉnh thực hiện việc: Bầu cử đại biểu Hội đồng nhân dân các cấp; phê chuẩn kết
quả bầu, miễn nhiệm, bãi nhiệm Chủ tịch, Phó Chủ tịch Hội đồng nhân dân cấp huyện.
k) Tham mưu, phục vụ Thường trực Hội
đồng nhân dân tỉnh giải quyết các vấn đề giữa hai kỳ họp; giúp các Ban của Hội
đồng nhân dân tỉnh thẩm tra các văn bản do Ủy ban nhân dân trình giữa hai kỳ họp
của Hội đồng nhân dân theo sự phân công của Thường trực Hội đồng nhân dân tỉnh.
l) Tham mưu, phục vụ Thường trực Hội
đồng nhân dân, Ban của Hội đồng nhân dân tỉnh tổ chức các cuộc họp giao ban,
trao đổi kinh nghiệm, bồi dưỡng kỹ năng hoạt động cho đại biểu Hội đồng nhân
dân các cấp.
m) Tham mưu, phục vụ Hội đồng nhân
dân, Thường trực Hội đồng nhân dân, các Ban của Hội đồng nhân dân tỉnh giữ mối
liên hệ công tác với Chính phủ, Thủ tướng Chính phủ, các cơ quan, tổ chức Trung
ương đóng trên địa bàn tỉnh, Thường trực Tỉnh ủy, Ủy ban nhân dân, Ban Thường
trực Ủy ban Mặt trận Tổ quốc Việt Nam, Tòa án nhân dân, Viện Kiểm sát nhân dân
và các cơ quan, tổ chức, đoàn thể ở địa phương.
n) Được ký văn bản thông báo ý kiến,
kết luận của Thường trực Hội đồng nhân dân tỉnh; được quyền đề nghị hoặc yêu cầu
các đơn vị cùng cấp, cấp dưới phối hợp thực hiện nhiệm vụ; được quyền yêu cầu
các tổ chức, cá nhân cung cấp thông tin, tài liệu cho Hội đồng nhân dân, Thường
trực Hội đồng nhân dân, các Ban của Hội đồng nhân dân, Tổ đại biểu Hội đồng
nhân dân và đại biểu Hội đồng nhân dân tỉnh hoạt động theo quy định.
3. Trong công tác tổng hợp, tham mưu,
phục vụ Ủy ban nhân dân tỉnh, Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh có những nhiệm vụ,
quyền hạn sau đây:
a) Trình Ủy ban nhân dân tỉnh ban
hành:
Quy chế làm việc của Ủy ban nhân dân
tỉnh;
Văn bản hướng dẫn cụ thể chức năng,
nhiệm vụ, quyền hạn của Văn phòng Hội đồng nhân dân và Ủy ban nhân dân huyện,
thành phố (sau đây gọi chung là cấp huyện);
Văn bản quy định cụ thể điều kiện,
tiêu chuẩn chức danh Trưởng, Phó đơn vị thuộc Văn phòng Đoàn ĐBQH, HĐND và UBND
tỉnh; Chánh Văn phòng, Phó Chánh Văn phòng Hội đồng nhân dân và Ủy ban nhân dân
cấp huyện.
b) Trình Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh
ban hành:
Quyết định thành lập, sáp nhập, chia
tách, giải thể các đơn vị thuộc Văn phòng Đoàn ĐBQH, HĐND và UBND tỉnh;
Dự thảo các văn bản quy định về quan
hệ, phối hợp công tác giữa Văn phòng Đoàn ĐBQH, HĐND và UBND tỉnh với các Sở,
ban, ngành có liên quan và Ủy ban nhân dân cấp huyện;
Các văn bản khác theo sự phân công của
Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh.
c) Tham mưu, xây dựng và tổ chức thực
hiện chương trình, kế hoạch công tác của Ủy ban nhân dân tỉnh:
Tổng hợp đề nghị của các Sở, cơ quan
ngang Sở, cơ quan thuộc Ủy ban nhân dân tỉnh (sau đây gọi chung là Sở), Ủy ban
nhân dân cấp huyện, cơ quan, tổ chức liên quan;
Kiến nghị với Chủ tịch Ủy ban nhân
dân tỉnh đưa vào chương trình, kế hoạch công tác những vấn đề cần tập trung chỉ
đạo, điều hành hoặc giao cơ quan liên quan nghiên cứu, xây dựng đề án, dự án, dự
thảo văn bản;
Xây dựng, trình Ủy ban nhân dân, Chủ
tịch Ủy ban nhân dân tỉnh ban hành hoặc phê duyệt chương trình, kế hoạch công
tác;
Theo dõi, đôn đốc các Sở, Ủy ban nhân
dân cấp huyện, các cơ quan, tổ chức liên quan thực hiện chương trình, kế hoạch
công tác, đảm bảo đúng tiến độ, chất lượng;
Báo cáo định kỳ hoặc đột xuất kết quả
thực hiện; kiến nghị giải pháp nhằm thực hiện có hiệu quả chương trình, kế hoạch
công tác;
Kịp thời báo cáo, điều chỉnh chương
trình, kế hoạch công tác, đáp ứng yêu cầu quản lý, chỉ đạo, điều hành của Ủy
ban nhân dân, Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh.
d) Phục vụ hoạt động của Ủy ban nhân
dân tỉnh:
Chủ trì, phối hợp với các cơ quan
liên quan chuẩn bị chương trình, nội dung, phục vụ các cuộc họp của Ủy ban nhân
dân tỉnh;
Thực hiện chế độ tổng hợp, báo cáo;
Theo dõi, đôn đốc, đánh giá kết quả
thực hiện Quy chế làm việc của Ủy ban nhân dân tỉnh;
Tổ chức công tác tiếp công dân theo
quy định của pháp luật.
đ) Tham mưu, giúp Chủ tịch Ủy ban
nhân dân tỉnh thực hiện các nhiệm vụ, quyền hạn sau:
Triệu tập, chủ trì các cuộc họp;
Theo dõi, đôn đốc, chỉ đạo, kiểm tra
công tác đối với các Sở; Hội đồng nhân dân và Ủy ban nhân dân cấp huyện;
Thực hiện nhiệm vụ trước Hội đồng
nhân dân tỉnh; tiếp xúc, báo cáo, trả lời kiến nghị của cử tri;
Chỉ đạo, áp dụng biện pháp cần thiết
giải quyết công việc trong trường hợp đột xuất, khẩn cấp;
Cải tiến lề lối làm việc; duy trì kỷ
luật, kỷ cương của bộ máy hành chính nhà nước ở địa phương.
e) Tiếp nhận, xử lý, trình Ủy ban
nhân dân, Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh giải quyết những văn bản, hồ sơ do các
cơ quan, tổ chức, cá nhân gửi, trình (văn bản đến):
Đối với đề án, dự án, dự thảo văn bản
do các cơ quan trình: Kiểm tra hồ sơ, trình tự, thủ tục soạn thảo, thể thức, kỹ
thuật trình bày dự thảo văn bản; tóm tắt nội dung, nêu rõ thẩm quyền quyết định,
sự đồng bộ trong chỉ đạo, điều hành của Ủy ban nhân dân, Chủ tịch Ủy ban nhân
dân tỉnh đối với vấn đề liên quan, đề xuất một trong các phương án: Ban hành,
phê duyệt; đưa ra phiên họp Ủy ban nhân dân tỉnh; gửi lấy ý kiến các thành viên
Ủy ban nhân dân tỉnh; thông báo ý kiến của Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh yêu cầu
cơ quan soạn thảo hoàn chỉnh lại, lấy thêm ý kiến các cơ quan, tổ chức, cá nhân
hoặc thực hiện các nhiệm vụ khác theo quy định và quy chế làm việc của Ủy ban
nhân dân tỉnh.
Trong quá trình xử lý, nếu đề án, dự
án, dự thảo văn bản còn ý kiến khác nhau, chủ trì họp với cơ quan, tổ chức liên
quan để trao đổi trước khi trình;
Đối với dự thảo báo cáo, bài phát biểu:
Phối hợp với các cơ quan liên quan biên tập, hoàn chỉnh theo chỉ đạo của Chủ tịch
Ủy ban nhân dân tỉnh;
Đối với văn bản khác: Kiến nghị với
Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh giao cơ quan liên quan triển khai thực hiện; tổ
chức các điều kiện cần thiết để Ủy ban nhân dân, Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh
xử lý theo quy định của pháp luật và nội dung văn bản đến.
g) Phát hành, quản lý, theo dõi, đôn
đốc, kiểm tra tình hình, kết quả thực hiện văn bản của Ủy ban nhân dân, Chủ tịch
Ủy ban nhân dân tỉnh:
Quản lý, sử dụng con dấu, phát hành
văn bản của Ủy ban nhân dân, Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh;
Theo dõi, đôn đốc, kiểm tra tình
hình, kết quả thực hiện văn bản của Ủy ban nhân dân, Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh;
định kỳ rà soát, báo cáo Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh để đảm bảo sự đồng bộ,
thống nhất trong chỉ đạo, điều hành;
Rà soát nhằm phát hiện vướng mắc,
phát sinh về thẩm quyền, hồ sơ, trình tự, thủ tục và nghiệp vụ hành chính văn
phòng trong quá trình chỉ đạo, điều hành của Ủy ban nhân dân, Chủ tịch Ủy ban
nhân dân tỉnh; kịp thời báo cáo Ủy ban nhân dân tỉnh sửa đổi, bổ sung; hàng
năm, tổng hợp, báo cáo Văn phòng Chính phủ;
Lưu trữ văn bản, hồ sơ, tài liệu của Ủy
ban nhân dân, Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh.
h) Thực hiện chế độ thông tin:
Tổ chức quản lý, cập nhật thông tin
phục vụ sự chỉ đạo, điều hành của Ủy ban nhân dân, Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh;
Thực hiện chế độ thông tin báo cáo về
hoạt động của Cổng Thông tin điện tử và kết nối hệ thống thông tin hành chính
điện tử chỉ đạo, điều hành của Ủy ban nhân dân, Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh;
Xuất bản, phát hành Công báo tỉnh;
Thiết lập, quản lý và duy trì hoạt động mạng tin học của Ủy ban nhân dân tỉnh.
i) Bảo đảm các điều kiện vật chất, kỹ
thuật:
Bảo đảm các điều kiện vật chất, kỹ
thuật cho hoạt động của Ủy ban nhân dân, Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh;
Phục vụ các chuyến công tác, làm việc,
tiếp khách của Ủy ban nhân dân, Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh.
k) Thực hiện nhiệm vụ quản lý nhà nước
về công tác dân tộc trên địa bàn tỉnh theo Thông tư liên tịch số
07/2014/TTLT-UBDT-BNV, ngày 22/12/2014 của Ủy ban Dân tộc và Bộ Nội vụ hướng dẫn
chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của cơ quan chuyên môn về công
tác dân tộc thuộc Ủy ban nhân dân tỉnh, cấp huyện.
l) Thực hiện nhiệm vụ về cải cách
hành chính:
Hướng dẫn, tập huấn về chuyên môn,
nghiệp vụ kiểm soát thủ tục hành chính và cải cách thủ tục hành chính; tổ chức
thực hiện việc rà soát, đánh giá thủ tục hành chính thuộc phạm vi thẩm quyền giải
quyết của các cấp chính quyền trên địa bàn theo quy định của pháp luật;
Cho ý kiến, thẩm định về thủ tục hành
chính trong dự thảo văn bản quy phạm pháp luật thuộc thẩm quyền ban hành của Hội
đồng nhân dân, Ủy ban nhân dân tỉnh;
Đôn đốc các sở, ngành, cơ quan, đơn vị
có liên quan thực hiện việc thống kê các thủ tục hành chính mới ban hành, thủ tục
hành chính được sửa đổi, bổ sung hoặc thay thế, thủ tục hành chính bị hủy bỏ hoặc
bãi bỏ; kiểm soát chất lượng và nhập dữ liệu thủ tục hành chính, văn bản liên
quan đã được công bố vào Cơ sở dữ liệu quốc gia về thủ tục hành chính; tạo đường
kết nối giữa trang tin điện tử của Ủy ban nhân dân tỉnh với Cơ sở dữ liệu quốc
gia về thủ tục hành chính;
Tổ chức tiếp nhận, nghiên cứu và đề
xuất việc phân công xử lý các phản ánh, kiến nghị của cá nhân, tổ chức về quy định
hành chính thuộc phạm vi thẩm quyền của Ủy ban nhân dân và Chủ tịch Ủy ban nhân
dân tỉnh; theo dõi, đôn đốc việc xử lý phản ánh, kiến nghị của cá nhân, tổ chức
về quy định hành chính tại các sở, ngành, Ủy ban nhân dân cấp huyện, Ủy ban
nhân dân cấp xã và các đơn vị khác có liên quan;
Tổ chức nghiên cứu, đề xuất, trình Ủy
ban nhân dân tỉnh các sáng kiến cải cách thủ tục hành chính và quy định có liên
quan; theo dõi, đôn đốc, hướng dẫn các đơn vị có liên quan tổ chức thực hiện
sau khi được Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh phê duyệt;
Giúp Ủy ban nhân dân cấp tỉnh kiểm
tra việc thực hiện hoạt động kiểm soát thủ tục hành chính tại các sở, ban,
ngành, Ủy ban nhân dân cấp huyện và Ủy ban nhân dân cấp xã;
Đề xuất với Ủy ban nhân dân tỉnh thiết
lập hệ thống công chức đầu mối thực hiện nhiệm vụ kiểm soát thủ tục hành chính
theo chế độ kiêm nhiệm tại các sở, ban, ngành, Ủy ban nhân dân cấp huyện, cấp
xã và đơn vị liên quan ở địa phương;
Thực hiện nhiệm vụ kiểm soát thủ tục
hành chính và cải cách thủ tục hành chính đối với các lĩnh vực thuộc phạm vi quản
lý của Văn phòng Đoàn ĐBQH, HĐND và UBND tỉnh.
Tiếp nhận và điều phối công tác trả lời
phản ánh, kiến nghị về các vấn đề kinh tế - xã hội thông qua Cổng thông tin điện
tử của tỉnh và qua mạng xã hội.
Trình Ủy ban nhân dân tỉnh và Chủ tịch
Ủy ban nhân dân tỉnh lãnh đạo, chỉ đạo, triển khai công tác cải cách hành chính
của tỉnh theo các nghị quyết, chương trình, kế hoạch cải cách hành chính của
Chính phủ;
Trình Ủy ban nhân dân và Chủ tịch Ủy
ban nhân dân tỉnh quyết định phân công các cơ quan chuyên môn thuộc Ủy ban nhân
dân tỉnh chủ trì hoặc phối hợp thực hiện các nội dung, công việc cải cách hành
chính, bao gồm: Cải cách thể chế, cải cách thủ tục hành chính, cải cách tài
chính công, hiện đại hóa nền hành chính;
Trình Ủy ban nhân dân và Chủ tịch Ủy
ban nhân dân tỉnh quyết định các biện pháp đẩy mạnh cải cách hành chính;
Hướng dẫn, đôn đốc, kiểm tra các cơ
quan chuyên môn thuộc Ủy ban nhân dân tỉnh, Ủy ban nhân dân cấp huyện, Ủy ban
nhân dân cấp xã triển khai công tác cải cách hành chính theo chương trình, kế
hoạch, đề án cải cách hành chính đã được cấp có thẩm quyền phê duyệt;
Giúp Ủy ban nhân dân tỉnh theo dõi,
đánh giá, tổng hợp chung kết quả thực hiện các nhiệm vụ về cải cách hành chính
của các cơ quan, tổ chức, đơn vị thuộc Ủy ban nhân dân tỉnh, của Ủy ban nhân
dân cấp huyện và của Ủy ban nhân dân cấp xã; xây dựng và thực hiện chế độ báo
cáo về công tác cải cách hành chính theo quy định;
Chủ trì, phối hợp với các cơ quan có
liên quan hướng dẫn về chuyên môn, nghiệp vụ trong lĩnh vực cải cách hành chính
cho công chức chuyên trách cải cách hành chính ở các cơ quan, tổ chức, đơn vị
thuộc Ủy ban nhân dân tỉnh và Ủy ban nhân dân cấp huyện. Trực tiếp lãnh đạo, chỉ
đạo, quản lý, điều hành Trung tâm Hành chính công hoạt động hiệu quả.
4. Thực hiện nhiệm vụ quản trị nội bộ
a) Tổ chức thực hiện các văn bản, quy
hoạch, kế hoạch do cơ quan có thẩm quyền ban hành hoặc phê duyệt liên quan đến
hoạt động của Văn phòng Đoàn ĐBQH, HĐND và UBND tỉnh;
b) Tiếp nhận, xử lý văn bản do cơ
quan, tổ chức, cá nhân gửi Văn phòng Đoàn ĐBQH, HĐND và UBND tỉnh; ban hành và
quản lý văn bản theo quy định;
c) Hợp tác quốc tế theo quy định của
pháp luật và sự phân công hoặc ủy quyền của Ủy ban nhân dân, Chủ tịch Ủy ban
nhân dân tỉnh;
d) Nghiên cứu, ứng dụng kết quả
nghiên cứu khoa học và cải cách hành chính phục vụ nhiệm vụ được giao;
đ) Quản lý tổ chức bộ máy, biên chế
công chức, cơ cấu ngạch công chức, vị trí việc làm, cơ cấu viên chức theo tiêu
chuẩn chức danh nghề nghiệp và số lượng người làm việc trong các đơn vị trực
thuộc Văn phòng Đoàn đại biểu Quốc hội, Hội đồng nhân dân và Ủy ban nhân dân tỉnh;
e) Quản lý cơ sở vật chất, tài sản,
công tác hành chính, văn thư, lưu trữ, bảo vệ và lễ tân của Đoàn đại biểu Quốc
hội tỉnh, Hội đồng nhân dân tỉnh và Ủy ban nhân dân tỉnh;
g) Lập dự toán kinh phí hoạt động hàng
năm, tổ chức thực hiện dự toán, quản lý kinh phí hoạt động của Đoàn đại biểu Quốc
hội tỉnh, Hội đồng nhân dân tỉnh, Ủy ban nhân dân tỉnh;
h) Thực hiện chế độ tiền lương và các
chế độ, chính sách đãi ngộ, khen thưởng, kỷ luật, đào tạo, bồi dưỡng về chuyên
môn, nghiệp vụ đối với Lãnh đạo Đoàn ĐBQH, HĐND và UBND tỉnh và công chức, viên
chức và người lao động thuộc phạm vi quản lý của Văn phòng Đoàn ĐBQH, HĐND và
UBND tỉnh theo quy định; Thực hiện chế độ, chính sách đối với đại biểu Quốc hội,
đại biểu Hội đồng nhân dân tỉnh theo đúng quy định;
i) Hướng dẫn, kiểm tra việc thực hiện
cơ chế tự chủ, tự chịu trách nhiệm đối với các đơn vị sự nghiệp công lập trực
thuộc; quản lý và chịu trách nhiệm về tài chính, tài sản được giao theo quy định;
5. Hướng dẫn chuyên môn, nghiệp vụ
hành chính văn phòng đối với Văn phòng các Sở, Văn phòng Hội đồng nhân dân và Ủy
ban nhân dân cấp huyện, công chức Văn phòng - Thống kê xã, phường, thị trấn.
6. Bảo đảm điều kiện hoạt động của
Đoàn đại biểu Quốc hội, Trưởng Đoàn đại biểu Quốc hội; Hội đồng nhân dân, Thường
trực Hội đồng nhân dân, các Ban của Hội đồng nhân dân, Tổ đại biểu Hội đồng
nhân dân và đại biểu Hội đồng nhân dân tỉnh; Ủy ban nhân dân tỉnh, Chủ tịch,
Phó Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh. Giúp Đoàn đại biểu Quốc hội, Hội đồng nhân
dân tỉnh, Ủy ban nhân dân tỉnh giữ mối liên hệ với cơ quan Trung ương, tỉnh,
thành phố khác và Thường trực Tỉnh ủy, Ủy ban Mặt trận Tổ quốc Việt Nam, Tòa án
nhân dân, Viện kiểm sát nhân dân tỉnh và các cơ quan, tổ chức khác ở địa
phương.
7. Thực hiện các nhiệm vụ khác do Trưởng
Đoàn, Phó Trưởng Đoàn đại biểu Quốc hội, Hội đồng nhân dân, Thường trực Hội đồng
nhân dân, Ủy ban nhân dân, Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh giao hoặc theo quy định
của pháp luật.
Chương II
CƠ CẤU TỔ CHỨC,
BIÊN CHẾ CỦA VĂN PHÒNG ĐOÀN ĐẠI BIỂU QUỐC HỘI, HỘI ĐỒNG NHÂN DÂN VÀ ỦY BAN NHÂN
DÂN TỈNH
Điều 3. Cơ cấu
tổ chức
1. Lãnh đạo Văn phòng
a) Lãnh đạo Văn phòng Đoàn ĐBQH, HĐND
và UBND tỉnh gồm: Chánh Văn phòng và các Phó Chánh Văn phòng; số lượng Lãnh đạo
Văn phòng trong thời gian thực hiện thí điểm hợp nhất không vượt quá số lượng
lãnh đạo ba văn phòng trước khi hợp nhất (Văn phòng Đoàn ĐBQH, Văn phòng HĐND
và Văn phòng UBND tỉnh); sau thời gian thí điểm hợp nhất ba văn phòng, số lượng
Phó Chánh Văn phòng sẽ thực hiện đúng theo quy định chung.
b) Chánh Văn phòng Đoàn ĐBQH, HĐND và
UBND tỉnh điều hành công việc của Văn phòng và chịu trách nhiệm trước Trưởng
Đoàn đại biểu Quốc hội tỉnh, Chủ tịch Hội đồng nhân dân tỉnh, Chủ tịch Ủy ban
nhân dân tỉnh và trước pháp luật về việc thực hiện chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn
của Văn phòng;
c) Các Phó Chánh Văn phòng được Chánh
Văn phòng phân công theo dõi từng khối công việc và chịu trách nhiệm trước
Chánh Văn phòng, trước pháp luật về các lĩnh vực công việc được phân công phụ trách.
Khi Chánh Văn phòng vắng mặt, một Phó Chánh Văn phòng được Chánh Văn phòng ủy
nhiệm điều hành hoạt động của Văn phòng Đoàn ĐBQH, HĐND và UBND tỉnh;
d) Chánh Văn phòng, Phó Chánh Văn
phòng Đoàn ĐBQH, HĐND và UBND tỉnh do Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh quyết định
bổ nhiệm, miễn nhiệm, cách chức sau khi thống nhất với Trưởng Đoàn đại biểu Quốc
hội tỉnh, Chủ tịch Hội đồng nhân dân tỉnh;
đ) Chánh Văn phòng Đoàn ĐBQH, HĐND và
UBND tỉnh quyết định bổ nhiệm, miễn nhiệm, cách chức trưởng phòng và tương
đương (trừ chức danh Trưởng ban, Phó Trưởng Ban Tiếp công dân tỉnh) sau khi xin
ý kiến của Trưởng Đoàn đại biểu Quốc hội tỉnh, Chủ tịch Hội đồng nhân dân tỉnh,
Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh.
e) Chánh Văn phòng Đoàn ĐBQH, HĐND và
UBND tỉnh quyết định bổ nhiệm, miễn nhiệm, cách chức phó trưởng phòng và tương
đương.
2. Số lượng phòng, ban chuyên môn,
nghiệp vụ, tổ chức hành chính và đơn vị sự nghiệp là 11 đơn vị, cụ thể:
a) Phòng, ban chuyên môn, nghiệp vụ
(08 phòng): Phòng Công tác đại biểu Quốc hội; Phòng Công tác Hội đồng nhân dân;
Phòng Kinh tế - Tài chính; Phòng Văn hóa - Xã hội; Phòng Nội chính - Pháp chế;
Phòng Thư ký - Tổng hợp; Phòng Hành chính - Tổ chức; Phòng Quản trị - Tài vụ.
b) Tổ chức hành chính (02 tổ chức):
Trung tâm Hành chính công; Ban Tiếp công dân.
c) Đơn vị sự nghiệp trực thuộc (01
đơn vị): Trung tâm Công báo - Tin học.
Điều 4. Về biên
chế công chức, số lượng người làm việc
1. Biên chế công chức, số lượng người
làm việc trong đơn vị sự nghiệp công lập trực thuộc Văn phòng Đoàn ĐBQH, HĐND
và UBND tỉnh được giao trên cơ sở vị trí việc làm, gắn với chức năng, nhiệm vụ,
khối lượng công việc và nằm trong tổng biên chế công chức, biên chế sự nghiệp của
tỉnh do Ủy ban nhân dân tỉnh giao.
2. Căn cứ chức năng, nhiệm vụ, cơ cấu
tổ chức và danh mục vị trí việc làm, cơ cấu ngạch công chức, cơ cấu chức danh
nghề nghiệp viên chức được cấp có thẩm quyền phê duyệt, hàng năm Văn phòng Đoàn
ĐBQH, HĐND và UBND tỉnh chủ trì, phối hợp với Sở Nội vụ xây dựng kế hoạch biên
chế công chức, số lượng người làm việc trong đơn vị sự nghiệp công lập trình Ủy
ban nhân dân tỉnh để trình cấp có thẩm quyền xem xét, quyết định theo quy định
của pháp luật.
Chương III
TỔ CHỨC THỰC HIỆN
Điều 5. Tổ chức
thực hiện
1. Giao Chánh Văn phòng Đoàn ĐBQH,
HĐND và UBND tỉnh có trách nhiệm ban hành văn bản Quy định chức năng, nhiệm vụ,
quyền hạn, mối quan hệ công tác của các tổ chức tham mưu tổng hợp và chuyên
môn, nghiệp vụ thuộc Văn phòng Đoàn ĐBQH, HĐND và UBND tỉnh; quy định chức
năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của các tổ chức hành chính, đơn vị
sự nghiệp công lập trực thuộc Văn phòng Đoàn ĐBQH, HĐND và UBND tỉnh sau khi có
ý kiến thống nhất của Sở Nội vụ.
2. Trong quá trình thực hiện, Quy định
này có thể được sửa đổi, bổ sung cho phù hợp với tình hình thực tế và các chủ
trương, chính sách của Đảng và pháp luật của Nhà nước trong từng thời kỳ, theo
đề nghị của Chánh Văn phòng Đoàn ĐBQH, HĐND và UBND tỉnh, Giám đốc Sở Nội vụ và
quyết định của Ủy ban nhân dân tỉnh./.