ỦY
BAN NHÂN DÂN
TỈNH BÌNH DƯƠNG
-------
|
CỘNG
HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số: 46/2016/QĐ-UBND
|
Bình
Dương, ngày 19 tháng
12 năm 2016
|
QUYẾT ĐỊNH
BAN HÀNH QUY ĐỊNH CHỨC NĂNG, NHIỆM VỤ, QUYỀN HẠN VÀ CƠ CẤU TỔ CHỨC CỦA BAN
QUẢN LÝ KHU CÔNG NGHIỆP VIỆT NAM - SINGAPORE
ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH BÌNH DƯƠNG
Căn cứ Luật Tổ chức chính quyền
địa phương ngày 19 tháng 6 năm 2015;
Căn cứ Luật Ban hành văn bản quy phạm pháp luật ngày 22 tháng 6 năm 2015;
Căn cứ Nghị định số 29/2008/NĐ-CP
ngày 14 tháng 3 năm 2008 của Chính phủ quy định về khu công nghiệp, khu chế
xuất và khu kinh tế và Nghị định số 164/2013/NĐ-CP ngày 12 tháng 11 năm 2013
của Chính phủ sửa đổi, bổ sung một số điều của Nghị định số 29/2008/NĐ-CP ngày
14 tháng 3 năm 2008 của Chính phủ;
Căn cứ Thông tư liên tịch số
06/2015/TTLT-BKHĐT-BNV ngày 03 tháng 9 năm 2015 của Bộ Kế hoạch và Đầu tư, Bộ
Nội vụ hướng dẫn chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của Ban Quản
lý khu công nghiệp, khu chế xuất, khu kinh tế;
Theo đề nghị của Trưởng Ban Quản lý
Khu công nghiệp Việt Nam - Singapore tại Tờ trình số 941/TTr-BQL ngày 27 tháng
9 năm 2016 và Giám đốc Sở Nội vụ tại Tờ trình số 814/TTr-SNV ngày 29 tháng 11
năm 2016.
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1. Ban hành kèm theo Quyết định này Quy định chức năng,
nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của Ban Quản lý Khu công nghiệp Việt Nam
- Singapore.
Điều 2. Quyết định này có hiệu lực thi hành, kể từ ngày
01 tháng 01 năm 2017 và thay thế Quyết định số 76/2009/QĐ-UBND ngày 01 tháng 12
năm 2009 của Ủy ban nhân dân tỉnh Bình Dương ban hành Quy định chức năng, nhiệm
vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của Ban Quản lý Khu công nghiệp Việt Nam -
Singapore.
Điều 3. Chánh Văn phòng Ủy
ban nhân dân tỉnh, Giám đốc Sở Nội vụ. Trưởng Ban Quản lý Khu công
nghiệp Việt Nam - Singapore, Chủ tịch Ủy ban
nhân dân các huyện, thị xã, thành phố và Thủ trưởng các cơ quan, đơn vị có liên
quan chịu trách nhiệm thi hành Quyết định này./.
Nơi nhận:
- Văn phòng Chính phủ;
- Bộ Nội vụ;
- Bộ Kế hoạch và Đầu tư;
- Bộ Tư pháp (Cục kiểm tra VBQPPL);
- TT. Tỉnh ủy, TT.HĐND, Đoàn ĐBQH tỉnh;
- CT, các PCT UBND tỉnh;
- Như Điều 3;
- LĐVP, Lh, Tạo, TH, HC;
- Trung tâm Công báo, Website tỉnh;
- Lưu: VT.
|
TM.
ỦY BAN NHÂN DÂN
CHỦ TỊCH
Trần Thanh Liêm
|
QUY ĐỊNH
CHỨC NĂNG, NHIỆM VỤ, QUYỀN HẠN VÀ CƠ CẤU TỔ CHỨC CỦA BAN QUẢN LÝ KHU CÔNG
NGHIỆP VIỆT NAM - SINGAPORE
(Ban hành kèm theo Quyết định số 46/2016/QĐ-UBND Ngày 19 tháng 12 năm 2016 của Ủy ban nhân dân tỉnh Bình Dương)
Chương I
VỊ TRÍ, CHỨC NĂNG
Điều 1. Vị trí
1. Ban Quản lý khu công nghiệp Việt Nam
- Singapore (sau đây gọi là Ban Quản lý) là cơ quan do Thủ tướng Chính phủ quyết
định thành lập, trực thuộc Ủy ban nhân
dân tỉnh; chịu sự chỉ đạo và quản lý về tổ chức, biên chế, công chức, viên chức,
chương trình kế hoạch công tác và kinh phí hoạt động của Ủy ban nhân dân tỉnh; chịu sự chỉ đạo, hướng
dẫn và kiểm tra về chuyên môn nghiệp vụ của các Bộ, ngành quản lý về ngành,
lĩnh vực trong công tác quản lý khu công nghiệp; có trách
nhiệm phối hợp chặt chẽ với các cơ quan chuyên môn thuộc Ủy ban nhân dân tỉnh trong công tác quản lý các
khu công nghiệp Việt Nam - Singapore và khu công nghiệp Mapletree trên địa bàn
tỉnh Bình Dương.
2. Ban Quản lý có tư cách pháp nhân, được
sử dụng con dấu mang hình quốc huy, được mở tài khoản tại Kho bạc Nhà nước; sử
dụng kinh phí quản lý hành chính nhà nước, kinh phí hoạt động sự nghiệp và vốn đầu
tư do ngân sách Nhà nước cấp theo kế hoạch hàng năm; nguồn kinh phí khác theo quy
định pháp luật.
Điều 2. Chức năng
Ban Quản lý thực hiện chức năng quản lý
nhà nước trực tiếp đối với các khu công nghiệp nêu tại Điều 1 Quy định này, tổ
chức cung cấp dịch vụ hành chính công và dịch vụ hỗ trợ khác có liên quan đến hoạt
động đầu tư và sản xuất kinh doanh cho nhà đầu tư trong khu công nghiệp.
Chương II
NHIỆM VỤ VÀ
QUYỀN HẠN
Điều 3. Nhiệm
vụ và quyền hạn
1. Trình Ủy ban nhân dân tỉnh:
a) Dự thảo văn
bản quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của Ban Quản lý;
b) Dự thảo văn bản quy định điều
kiện, tiêu chuẩn chức danh đối với Trưởng, Phó các đơn vị thuộc Ban Quản lý;
c) Dự thảo đề án thành lập, tổ chức
lại các Ban Quản lý theo quy định của pháp luật;
d) Quy chế phối hợp làm việc với các cơ quan chuyên môn thuộc Ủy ban nhân dân tỉnh và các cơ quan có liên quan
khác để thực hiện nhiệm vụ và quyền hạn được giao theo cơ chế một cửa;
đ) Dự thảo đề án quy hoạch, điều
chỉnh bổ sung quy hoạch phát triển các khu công nghiệp;
e) Kế hoạch hàng năm và 5 năm về phát
triển khu công nghiệp, phát triển nguồn nhân lực và vốn đầu tư phát triển;
g) Dự thảo quyết định, chỉ thị, văn
bản; chương trình, biện pháp tổ chức thực hiện nhiệm vụ cải cách hành chính nhà
nước về lĩnh vực khu công nghiệp thuộc phạm vi quản lý của Ban Quản lý theo quy
định pháp luật.
2. Trình Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh:
a) Dự thảo quyết định thành lập, sáp nhập,
chia tách, tổ chức lại, giải thể các tổ chức, đơn vị thuộc Ban Quản lý theo quy
định của pháp luật;
b) Dự thảo các văn bản thuộc thẩm
quyền ban hành của Chủ tịch Ủy ban nhân
dân tỉnh về lĩnh vực khu công nghiệp.
3. Giúp Ủy
ban nhân dân tỉnh quản lý việc sử dụng vốn ngân sách
nhà nước đầu tư xây dựng, phát triển khu công nghiệp.
4. Hướng dẫn, kiểm tra và tổ chức
thực hiện các văn bản pháp luật, quy hoạch, kế hoạch, đề án, dự án, cơ chế,
chính sách về khu công nghiệp sau khi được ban hành, phê duyệt; thông tin,
tuyên truyền, hướng dẫn, phổ biến, theo dõi thi hành pháp luật về khu công
nghiệp của địa phương.
5. Về quản lý
đầu tư:
a) Tiếp nhận, cấp, điều chỉnh, thu
hồi Giấy chứng nhận đăng ký đầu tư đối
với các dự án đầu tư thuộc thẩm quyền theo
quy định của pháp luật về đầu tư;
b) Tổ chức hoạt động xúc tiến đầu tư
theo kế hoạch đã được Bộ Kế hoạch và Đầu tư, các Bộ, ngành
và Ủy ban nhân dân
tỉnh phê duyệt; tham gia các chương trình xúc tiến đầu tư vào khu công nghiệp
do Bộ Kế hoạch và Đầu tư, các Bộ, ngành
và Ủy ban nhân dân tỉnh tổ chức; hướng
dẫn, hỗ trợ nhà đầu tư theo thẩm quyền trong quá trình chuẩn bị và triển khai
dự án đầu tư; báo cáo định kỳ hoạt động xúc tiến đầu tư về Bộ Kế hoạch và Đầu tư, Ủy ban nhân dân tỉnh theo Quy chế quản lý nhà nước đối với hoạt
động xúc tiến đầu tư ban hành kèm theo Quyết định số 03/2014/QĐ-TTg ngày
14/01/2014 của Thủ tướng Chính phủ;
c) Giải quyết khó khăn, vướng mắc của
nhà đầu tư, đánh giá hiệu quả đầu tư trong khu công nghiệp; định kỳ hàng quý, 06
tháng và hàng năm, gửi báo cáo hoạt động đầu tư và hoạt động sản xuất kinh doanh
trong khu công nghiệp về Ủy ban nhân dân
tỉnh và Bộ Kế hoạch và Đầu tư theo quy
định.
6. Về quản lý môi
trường:
a) Tổ chức thẩm định và phê duyệt báo
cáo đánh giá tác động môi trường đối với các dự án trong khu công nghiệp theo ủy quyền của Ủy
ban nhân dân tỉnh;
b) Tiếp nhận đăng ký và xác nhận kế hoạch
bảo vệ môi trường cho các đối tượng thuộc diện phải đăng ký trong khu công
nghiệp theo ủy quyền của cơ quan chuyên môn về
môi trường cấp tỉnh và của Ủy ban nhân dân
cấp huyện;
c) Tổ chức thẩm định, phê duyệt đề án
bảo vệ môi trường chi tiết, đề án bảo vệ môi trường đơn
giản của các dự án trong khu công nghiệp theo ủy quyền của cơ quan có thẩm
quyền;
d) Tổ chức kiểm tra, xác nhận hoàn thành
công trình bảo vệ môi trường phục vụ giai đoạn vận hành dự án đối với các dự án
đầu tư trong khu công nghiệp theo pháp luật về bảo vệ môi trường.
7. Về quản lý quy
hoạch và xây dựng:
a) Điều chỉnh quy hoạch chi tiết xây dựng
đã được phê duyệt của khu công nghiệp nhưng không làm thay đổi chức năng sử dụng
khu đất và cơ cấu quy hoạch;
b) Thẩm định thiết kế cơ sở đối với
dự án đầu tư nhóm B, C thuộc diện phải thẩm định trong khu
công nghiệp;
c) Cấp, điều chỉnh, gia hạn, cấp lại,
thu hồi Giấy phép xây dựng công trình đối với công trình xây dựng trong khu công nghiệp phải có Giấy phép xây dựng theo phân
cấp hoặc ủy quyền của Ủy ban nhân dân
tỉnh;
d) Thực hiện các nhiệm vụ về quản lý quy
hoạch, xây dựng công trình, chất lượng công trình trong khu công nghiệp theo
quy định pháp luật về xây dựng và phân cấp, ủy quyền của cơ quan có thẩm quyền.
8. Thực hiện nhiệm vụ quản lý nhà
nước về lao động theo hướng dẫn của Bộ Lao động, Thương binh và Xã hội tại
Thông tư số 32/2014/TT-BLĐTBXH ngày 01/12/2014, cụ thể như sau:
a) Tiếp nhận báo cáo giải trình của doanh
nghiệp trong khu công nghiệp về nhu cầu sử dụng người lao động nước ngoài đối
với từng vị trí công việc mà người lao động Việt Nam chưa đáp ứng được, tổng hợp,
trình Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh quyết
định theo ủy quyền của Ủy ban nhân dân tỉnh;
b) Cấp, cấp lại, thu hồi Giấy phép lao
động cho lao động nước ngoài làm việc trong khu công nghiệp;
xác nhận người lao động nước ngoài làm việc cho các doanh
nghiệp trong khu công nghiệp không thuộc diện cấp giấy phép lao động theo ủy
quyền của Sở Lao động, Thương binh và Xã hội;
c) Tổ chức thực hiện đăng ký nội quy lao
động, tiếp nhận thỏa ước lao động tập thể theo ủy quyền của Ủy ban nhân dân tỉnh; tiếp nhận đăng ký hệ
thống thang lương, bảng lương, định mức lao động của doanh
nghiệp trong khu công nghiệp theo ủy quyền của Ủy
ban nhân dân cấp huyện;
d) Nhận thông báo về việc cho thôi
việc nhiều người lao động, báo cáo về việc cho thuê lại lao động, kết quả đào
tạo, bồi dưỡng nâng cao trình độ, kỹ năng nghề hàng năm của doanh nghiệp trong
khu công nghiệp theo ủy quyền của Ủy ban nhân dân tỉnh;
đ) Tiếp nhận và xử lý hồ sơ đăng ký thực
hiện Hợp đồng nhận lao động thực tập của doanh nghiệp trong khu công nghiệp hoạt
động đưa người lao động đi làm việc ở nước ngoài theo hình thức thực tập nâng
cao tay nghề có thời gian dưới 90 ngày theo ủy quyền của Sở Lao động - Thương binh và Xã hội;
e) Tiếp nhận khai trình việc sử dụng lao
động, báo cáo tình hình thay đổi về lao động; nhận thông
báo về việc tổ chức làm thêm từ 200 giờ đến 300 giờ trong một năm của doanh
nghiệp trong khu công nghiệp theo ủy quyền của Sở Lao động - Thương binh và Xã
hội;
g) Nhận thông báo về địa điểm, địa bàn,
thời gian bắt đầu hoạt động và người quản lý, người giữ chức danh chủ chốt của
doanh nghiệp cho thuê lại lao động trong khu công nghiệp theo ủy quyền của Sở
Lao động - Thương binh và Xã hội;
h) Thực hiện các nhiệm vụ quản lý lao
động trong khu công nghiệp, bao gồm: bảo đảm an toàn lao động, vệ sinh lao
động, xây dựng quan hệ lao động, giải quyết tranh chấp lao động, đình công theo
quy định pháp luật về lao động hoặc hướng dẫn của cơ quan có thẩm quyền.
9. Về quản lý thương
mại:
a) Cấp, cấp lại, sửa đổi, bổ sung và gia hạn Giấy phép thành lập văn phòng đại diện thương mại của
tổ chức và thương nhân nước ngoài đặt trụ sở tại khu công nghiệp theo hướng dẫn
của Bộ Công Thương;
b) Cấp Giấy phép kinh doanh, bổ sung mục
tiêu kinh doanh đối với hoạt động mua bán hàng hóa và các hoạt động liên quan
trực tiếp đến mua bán hàng hóa cho doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài và nhà
đầu tư nước ngoài đầu tư vào khu công nghiệp theo quy định của pháp luật, hướng
dẫn của Bộ Công Thương và ủy quyền của Ủy ban
nhân dân tỉnh;
c) Cấp, cấp lại, sửa đổi, bổ sung các
loại Giấy chứng nhận đủ điều kiện kinh doanh, Giấy phép kinh
doanh một số mặt hàng thuộc phạm vi quản lý chuyên ngành cho thương nhân đặt trụ
sở và có cơ sở kinh doanh tại khu công nghiệp theo hướng dẫn của Bộ Công
Thương;
d) Cấp các loại Giấy chứng nhận xuất xứ
hàng hóa sản xuất trong khu công nghiệp theo hướng dẫn, ủy quyền của Bộ Công Thương.
10. Về quản lý
đất đai, bất động sản:
a) Tiếp nhận đăng ký khung giá cho thuê
đất, cho thuê lại đất và phí hạ tầng khu công nghiệp của nhà đầu tư xây dựng kinh
doanh kết cấu hạ tầng khu công nghiệp và các chức năng, nhiệm vụ khác về quản lý kinh doanh bất động sản theo quy
định của pháp luật;
b) Xác nhận hợp đồng, phụ lục hợp
đồng cho thuê lại đất theo yêu cầu của nhà đầu tư xây dựng kinh doanh kết cấu
hạ tầng khu công nghiệp.
11. Cấp một số loại giấy phép, chứng chỉ
trong khu công nghiệp theo thẩm quyền, hướng dẫn và
ủy quyền của các Bộ, Ủy ban nhân dân tỉnh
và các cơ quan có thẩm quyền.
12. Các nhiệm vụ và quyền hạn khác:
a) Thực hiện hợp tác quốc tế trong lĩnh vực phát triển khu công nghiệp theo quy định của pháp luật và
phân công hoặc ủy quyền của Ủy ban nhân
dân tỉnh, Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh;
b) Tổ chức nghiên cứu, ứng dụng tiến bộ khoa học kỹ thuật; xây dựng hệ thống thông tin, lưu trữ
phục vụ công tác quản lý nhà nước và chuyên
môn nghiệp vụ về lĩnh vực được giao;
c) Tổ chức
kiểm tra, xử lý theo thẩm quyền hoặc kiến nghị cấp có thẩm
quyền xử lý các hành vi vi phạm
pháp luật trong các lĩnh vực đầu tư, môi trường, lao động,
thương mại, xây dựng thuộc phạm vi quản lý nhà nước được phân cấp, ủy quyền của
Ban Quản lý; tham gia thanh tra, tổ chức giải quyết khiếu nại, tố cáo theo quy định của pháp luật; thực hiện phòng, chống tham
nhũng, thực hành tiết kiệm và chống lãng phí;
đ) Quản lý tổ chức bộ máy, biên chế công
chức, cơ cấu ngạch công chức, vị trí việc làm, cơ cấu viên
chức theo chức danh nghề nghiệp và số lượng người làm việc trong các đơn vị sự
nghiệp công lập; thực hiện chế độ tiền lương và chính sách,
chế độ đãi ngộ, đào tạo, bồi dưỡng, khen thưởng, kỷ luật đối với công chức, viên
chức và người lao động thuộc phạm vi quản lý của Ban Quản lý theo quy định của
pháp luật và theo sự phân cấp hoặc ủy quyền của Ủy
ban nhân dân tỉnh;
đ) Quản lý và chịu trách nhiệm về tài
chính, tài sản được giao theo quy định của pháp luật;
e) Thực hiện công tác thông tin, báo cáo
định kỳ và đột xuất về tình hình thực hiện nhiệm vụ trong các lĩnh vực công tác
được giao với Ủy ban nhân dân tỉnh, Bộ Kế
hoạch và Đầu tư và các Bộ, ngành liên quan; nhận báo cáo thống kê, báo cáo tài
chính của doanh nghiệp hoạt động trong khu công
nghiệp; xây dựng hệ thống thông tin về khu công nghiệp và kết nối với hệ thống thông
tin quốc gia về khu công nghiệp, khu kinh tế;
g) Tổ chức phong trào thi đua và khen
thưởng cho doanh nghiệp trong khu công nghiệp;
h) Thực hiện những nhiệm vụ và quyền hạn
khác theo quy định của pháp luật và phân công, ủy quyền của Ủy ban nhân dân tỉnh, Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh.
Chương III
TỔ CHỨC VÀ BIÊN CHẾ
Điều 4. Cơ cấu tổ chức
1. Lãnh đạo Ban Quản lý
a) Ban Quản lý có Trưởng Ban và không
quá 03 (ba) Phó Trưởng Ban;
b) Trưởng Ban Quản lý là người đứng
đầu Ban Quản lý, có trách nhiệm điều hành mọi hoạt động của Ban Quản lý, chịu trách nhiệm trước Ủy ban nhân dân
tỉnh và pháp luật về hoạt động và hiệu quả hoạt động của khu công nghiệp; phối hợp với người đứng đầu
các sở, các tổ chức chính trị - xã hội, các
cơ quan có liên quan trong việc thực hiện nhiệm vụ của Ban Quản lý;
c) Phó Trưởng Ban Quản lý là người giúp
Trưởng Ban, chịu trách nhiệm trước Trưởng Ban và trước pháp luật về các nhiệm
vụ được phân công; khi Trưởng Ban vắng mặt, một Phó Trưởng Ban được Trưởng Ban
ủy quyền điều hành các hoạt động của Ban Quản lý;
d) Việc bổ nhiệm Trưởng Ban và Phó Trưởng
Ban do Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh quyết
định theo quy định của pháp luật; việc điều động, luân chuyển, khen thưởng, kỷ
luật, miễn nhiệm, cho từ chức, nghỉ hưu và thực hiện các chế độ, chính sách khác
đối với Trưởng Ban, Phó Trưởng Ban do Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh quyết định theo quy định
của pháp luật.
2. Cơ cấu tổ chức
a) Các tổ chức tham mưu tổng hợp và chuyên
môn nghiệp vụ:
- Văn phòng;
- Phòng Quản lý đầu tư và doanh
nghiệp;
- Phòng Quản lý tài nguyên và môi
trường;
- Phòng Quản lý quy hoạch và xây dựng;
Các tổ chức tham mưu tổng hợp và chuyên
môn nghiệp vụ có 01 cấp trưởng và không quá 02 cấp phó.
Các chức vụ này do Trưởng Ban Quản lý bổ nhiệm, miễn nhiệm theo phân cấp của Ủy ban nhân dân tỉnh;
Chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn cụ thể
của các tổ chức tham mưu tổng hợp và chuyên môn nghiệp vụ do Trưởng Ban Quản lý
quyết định trên cơ sở Quy định này;
b) Ban Quản lý tổ chức, thành lập bộ phận
“một cửa” để làm đầu mối tiếp nhận, xử lý các thủ tục hành chính cho nhà đầu tư
trong khu công nghiệp và các tổ chức, cá nhân có liên quan khác.
Điều 5. Biên chế
Biên chế công chức của Ban Quản lý
được giao trên cơ sở vị trí việc làm, gắn với chức năng, nhiệm vụ, phạm vi hoạt
động và nằm trong tổng số biên chế công chức, số lượng
người làm việc trong các cơ quan, tổ chức hành chính của tỉnh được cấp có thẩm quyền giao hoặc phê duyệt.
Chương IV
CHẾ ĐỘ LÀM VIỆC VÀ
MỐI QUAN HỆ CÔNG TÁC
Điều 6. Chế độ làm việc
1. Ban Quản lý làm việc theo chương
trình, kế hoạch công tác hàng năm được Ủy ban
nhân dân tỉnh giao và theo chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn được quy định trong
bản Quy định này.
2. Ban Quản lý làm việc theo chế độ thủ
trưởng. Trưởng Ban Quản lý quyết định các công việc thuộc phạm vi chức năng, nhiệm
vụ, quyền hạn của Ban Quản lý và chịu trách nhiệm trước Ủy ban nhân dân tỉnh, Chủ tịch Ủy
ban nhân dân tỉnh và trước pháp luật về toàn bộ hoạt động của Ban Quản
lý; chịu trách nhiệm báo cáo trước Hội đồng nhân dân tỉnh, Ủy ban nhân dân tỉnh, Bộ, cơ quan ngang Bộ theo
quy định.
3. Phó Trưởng Ban là người giúp
Trưởng Ban, được Trưởng Ban phân công phụ trách một số lĩnh vực công tác và chịu
trách nhiệm trước Trưởng Ban, trước pháp luật và liên đới chịu trách nhiệm trước cấp trên về lĩnh vực, nhiệm vụ được phân công phụ trách.
Trưởng Ban có thể ủy quyền cho Phó Trưởng Ban giải quyết các công việc cụ thể
khác và Phó Trưởng Ban không được ủy quyền lại cho cấp dưới.
4. Các tổ chức tham mưu, tổng hợp, chuyên
môn nghiệp vụ thuộc Ban Quản lý làm việc theo chế độ thủ trưởng, thực hiện chức
năng, nhiệm vụ, quyền hạn theo quy định và chịu trách nhiệm trước Trưởng Ban và
trước pháp luật về kết quả hoạt động của đơn vị và công việc được phân công.
Điều 7. Mối quan hệ
công tác
1. Đối với các Bộ, ngành Trung ương
Ban Quản lý chịu trách nhiệm thực
hiện sự chỉ đạo và hướng dẫn nghiệp vụ, chuyên môn của các Bộ, cơ quan ngang
Bộ, đảm bảo sự thống nhất của ngành, lĩnh vực trong cả
nước. Quan hệ giữa Ban Quản lý với các Bộ, cơ quan ngang Bộ, cơ quan trực thuộc
Bộ, ngành Trung ương khác thực hiện theo các quy định có liên quan và Quy chế
làm việc của các Bộ, cơ quan ngang Bộ, cơ quan trực thuộc Bộ, ngành Trung ương
ban hành.
2. Đối với Hội đồng nhân dân tỉnh và Ủy ban nhân dân tỉnh
a) Ban Quản lý có trách nhiệm báo cáo,
trình bày hoặc cung cấp tài liệu cần thiết cho Hội đồng nhân dân tỉnh, trả lời
các chất vấn, kiến nghị của đại biểu Hội đồng nhân dân tỉnh
về tình hình và kết quả tổ chức hoạt động của các khu công nghiệp;
b) Ban Quản lý chịu sự chỉ đạo, quản lý
trực tiếp và toàn diện về tổ chức, biên chế, chương trình, kế hoạch công tác
của Ủy ban nhân dân tỉnh và thực hiện các
quy định theo Quy chế làm việc của Ủy ban nhân dân tỉnh;
c) Trưởng Ban Quản lý có trách nhiệm
báo cáo Ủy ban nhân dân tỉnh về tình hình
và kết quả tổ chức hoạt động của các khu công nghiệp và của Ban Quản lý; tham
dự các cuộc họp do Ủy ban nhân dân tỉnh
triệu tập; tổ chức thực hiện và kiểm tra việc thực hiện
các quyết định, chỉ thị của Ủy ban nhân
dân tỉnh đối với các lĩnh vực được phân công,
ủy quyền;
d) Trưởng Ban Quản lý báo cáo, xin ý kiến
của Ủy ban nhân dân tỉnh để giải quyết những
vấn đề vượt thẩm quyền;
đ) Đối với những vấn đề liên quan đến
các khu công nghiệp giữa Ban Quản lý với các sở, ngành tỉnh và Ủy ban nhân dân cấp huyện chưa có sự nhất trí, Trưởng
Ban Quản lý phải báo cáo đầy đủ những ý kiến, kiến nghị của các đơn vị để Ủy ban nhân dân tỉnh xem xét, quyết định.
3. Đối với các sở, ngành tỉnh
a) Ban Quản lý phối hợp chặt chẽ với các
sở, ngành trong việc triển khai thực hiện
các nhiệm vụ chung của tỉnh, nhiệm vụ của từng cơ quan, trong việc thanh tra, kiểm tra, giải quyết
khiếu nại, tố cáo, phòng, chống tham nhũng, lãng phí, tiêu cực và xử lý các
hành vi vi phạm trong khu công nghiệp; cùng tháo gỡ khó khăn, vướng mắc trong
công tác phát triển khu công nghiệp và các nhà đầu tư, doanh nghiệp trong hoạt
động sản xuất, kinh doanh và đầu tư;
b) Thanh tra chuyên ngành thuộc các
sở, ngành có trách nhiệm phối hợp với Ban
Quản lý trong việc thanh tra và quyết định xử phạt vi phạm hành chính theo quy
định đối với các trường hợp vi phạm về các lĩnh vực thuộc thẩm quyền và đề nghị
Ban Quản lý, cơ quan nhà nước có thẩm quyền khác xử lý vi phạm đối với các trường hợp
vi phạm về các lĩnh vực không thuộc thẩm quyền;
c) Ban Quản lý có trách nhiệm hỗ trợ,
hợp tác và tạo mọi điều kiện thuận lợi cho các cơ quan quản lý nhà nước theo
chức năng và thẩm quyền quản lý theo từng lĩnh vực hoạt động tại các khu công
nghiệp. Các cơ quan chuyên môn thuộc Ủy ban
nhân dân tỉnh có trách nhiệm hướng dẫn về chuyên môn, nghiệp vụ và phối hợp chặt chẽ, hỗ trợ Ban Quản lý hoàn thành nhiệm vụ, hoàn thành các hoạt
động quản lý nhà nước tại các khu công nghiệp của tỉnh theo quy định; kiểm tra các hoạt động của Ban Quản lý theo lĩnh vực quản lý nhà nước chuyên
ngành.
4. Đối với Ủy ban nhân dân huyện, thị xã, thành phố (sau đây gọi là cấp
huyện) và xã, phường, thị trấn (sau đây gọi là cấp xã)
a) Mối quan hệ giữa Ban Quản lý với Ủy ban nhân dân cấp huyện và cấp xã có khu công
nghiệp trên địa bàn là mối quan hệ giữa cơ quan trực thuộc Ủy ban nhân dân tỉnh với cơ quan hành chính Nhà
nước ở địa phương;
b) Trong các lĩnh vực thuộc thẩm
quyền, Ban Quản lý có trách nhiệm thông báo và phối hợp
với Ủy ban nhân dân cấp huyện và cấp xã
về các hoạt động có liên quan đến việc đầu tư và xây dựng các khu công nghiệp tại địa
phương;
c) Ủy
ban nhân dân cấp huyện, cấp xã có các khu công nghiệp trên địa bàn có trách
nhiệm phối hợp, hỗ trợ Ban Quản lý, động viên các nguồn lực tại chỗ tham gia
xây dựng và hoạt động tại khu công nghiệp thực hiện chủ trương, kế hoạch di dời,
tái định cư theo quy hoạch và chế độ, chính sách hiện hành.
Chương V
ĐIỀU KHOẢN THI
HÀNH
Điều 8. Việc sửa đổi, bổ sung Bản Quy định này do Trưởng
Ban Quản lý công nghiệp Việt Nam - Singapore thống nhất với Giám đốc Sở Nội vụ,
trình Ủy nhân dân tỉnh xem xét, quyết định /.