QUY CHẾ
PHỐI HỢP GIỮA CÁC CƠ QUAN TRONG VIỆC LUÂN CHUYỂN HỒ SƠ XÁC ĐỊNH
NGHĨA VỤ TÀI CHÍNH VỀ ĐẤT ĐAI CỦA NGƯỜI SỬ DỤNG ĐẤT TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH THANH HÓA
(Ban hành kèm theo Quyết định số: 4585/QĐ-UBND
ngày 09/11/2015 của Chủ tịch Ủy
ban nhân dân tỉnh Thanh Hóa)
Chương I
NHỮNG QUY ĐỊNH
CHUNG
Điều 1. Phạm
vi điều chỉnh
Quy chế này
quy định về nguyên tắc, quy trình, nhiệm vụ và trách nhiệm trong việc phối
hợp giữa các cơ quan, đơn vị quản lý nhà nước có thẩm quyền trong
việc luân chuyển hồ sơ, xác định nghĩa vụ tài chính về đất đai, tình
hình thu nộp tiền sử dụng đất, tiền thuê đất vào Ngân sách nhà nước của người sử
dụng đất trên địa bàn tỉnh Thanh Hóa.
Điều 2. Đối
tượng áp dụng
Quy chế này áp dụng đối với các cơ quan: Sở Tài
nguyên và Môi trường, Sở Tài chính, Cục Thuế Thanh Hóa, Ban quản lý Khu kinh tế
Nghi Sơn, các tổ chức có liên quan đến công tác thu tiền sử dụng đất, tiền thuê
đất, UBND các huyện, thị xã, thành phố; các tổ chức, cá nhân được nhà nước giao
đất, cho thuê đất (gọi chung là người sử dụng đất).
Điều 3. Mục
tiêu và nguyên tắc phối hợp
1. Quy chế này nhằm quản lý việc
luân chuyển hồ sơ và xác định nghĩa vụ tài chính về đất đai của người sử dụng đất
trên địa bàn tỉnh đảm bảo chặt chẽ, theo đúng quy trình, quy định của pháp luật.
2. Đảm bảo việc thực hiện đồng bộ,
hiệu quả, không chồng chéo trong công tác quản lý nhà nước về tài chính đất
đai, rút ngắn thời gian xác định giá đất cụ thể; góp phần tạo điều kiện thuận lợi
cho các tổ chức, cá nhân trong lĩnh vực đất đai.
3. Ứng dụng công nghệ thông tin, sử
dụng hệ thống quản lý tài chính về đất đai, tài nguyên khoáng sản trên Cổng
thông tin điện tử tỉnh Thanh Hóa để phối hợp:
a) Thực hiện trao đổi thông tin giữa
các ngành và thực hiện xác định, quản lý, theo dõi, đôn đốc thu nộp các khoản
nghĩa vụ tài chính về đất đai vào Ngân sách;
b) Cung cấp thông tin, cập nhật,
trao đổi thông tin trên phần mềm quản lý tài chính về đất đai, tài nguyên
khoáng sản, thực hiện báo cáo, cho ý kiến theo chuyên ngành quản lý và chịu
trách nhiệm theo chức năng quản lý của cơ quan phối hợp, nội dung thông tin phải
bảo đảm chính xác, đầy đủ và kịp thời; chịu trách nhiệm trước UBND tỉnh về nhiệm
vụ được giao.
Chương II
QUY ĐỊNH CỤ THỂ
Điều 4. Quy định
về hồ sơ, quy trình luân chuyển và thời gian thực hiện hồ sơ thực hiện
nghĩa vụ tài chính về đất đai
Hồ sơ và trình tự thực hiện
luân chuyển hồ sơ thực hiện nghĩa vụ tài chính thực hiện theo quy định tại Công
văn số 15286/BTC-QLCS ngày 23/10/2014 của Bộ Tài chính về việc hướng dẫn tạm thời
về trình tự, thủ tục thẩm định giá và hồ sơ, luân chuyển hồ sơ của người sử dụng
đất khi thực hiện nghĩa vụ tài chính về đất đai và Quy định về thực hiện trình tự, thủ tục chấp
thuận chủ trương đầu tư, thu hồi đất, giao đất, cho thuê đất, chuyển mục đích sử
dụng đất trên địa bàn tỉnh Thanh Hóa ban hành kèm theo Quyết định số
999/2015/QĐ-UBND ngày 26/9/2015 của UBND tỉnh Thanh Hóa.
Điều 5. Trách
nhiệm của người sử dụng đất
1. Người sử dụng đất nộp hồ sơ
xin giao đất, thuê đất, thuê mặt nước, chuyển mục đích sử dụng đất tại cơ quan
Tài nguyên và Môi trường; hồ sơ công nhận quyền sử dụng đất, đăng
ký biến động đất đai và kê khai hồ sơ thực hiện nghĩa vụ tài chính về đất
đai theo quy định của pháp luật tại Văn phòng đăng ký quyền sử dụng đất (sau
đây gọi chung là cơ quan tiếp nhận hồ sơ);
2. Tiếp nhận thông báo nộp các
khoản nghĩa vụ tài chính về đất đai (tiền sử dụng đất, tiền thuê đất, thuê mặt
nước và các khoản thuế, phí, lệ phí liên quan đến đất đai) do cơ quan thuế ban
hành.
3. Thực hiện nộp đầy đủ, đúng
thời hạn các khoản nghĩa vụ tài chính về đất đai theo thông báo của cơ quan thuế.
Trường hợp thời điểm nộp tiền đã quá ngày phải nộp được ghi trên thông báo nộp
các khoản nghĩa vụ tài chính, người sử dụng đất căn cứ cách tính tiền chậm nộp
theo hướng dẫn ghi tại thông báo của cơ quan thuế để xác định số tiền chậm nộp
phải nộp vào ngân sách nhà nước theo quy định.
Điều 6.
Trách nhiệm của cơ quan tiếp nhận hồ sơ
1. Căn cứ hồ sơ do người sử dụng
đất đã nộp theo quy định của
pháp luật đất đai, cơ quan tiếp nhận hồ sơ có trách nhiệm kiểm tra tính đầy đủ,
chính xác, hợp pháp của hồ sơ
và báo cáo cơ quan nhà nước có thẩm quyền xem
xét, quyết định giao đất, cho thuê đất,
cho thuê mặt nước, cho phép chuyển mục đích sử dụng đất, công nhận quyền sử dụng
đất hoặc chấp thuận đăng ký biến động đất đai.
Trường hợp người sử dụng đất
thuộc đối tượng được miễn, giảm các khoản nghĩa vụ tài chính về đất đai hoặc có
các khoản được trừ vào tiền sử dụng đất,
tiền thuê đất phải nộp thì cơ quan tiếp nhận hồ sơ hướng dẫn người sử dụng đất nộp các giấy tờ có liên quan
kèm theo hồ sơ xin giao đất, cho thuê đất,
chuyển mục đích sử dụng đất, công nhận
quyền sử dụng đất, đăng ký biến
động đất đai theo quy định tại Thông tư số 24/2014/TT-BTNMT ngày
19/5/2014 của Bộ Tài nguyên và Môi trường quy định về hồ sơ địa chính, Thông tư
số 30/2014/TT-BTNMT ngày
02/6/2014 của Bộ Tài nguyên và
Môi trường quy định về hồ sơ giao đất, cho thuê đất, chuyển mục đích sử dụng đất,
thu hồi đất.
2. Sau khi có Quyết định của cơ
quan nhà nước có thẩm quyền về việc giao đất, cho thuê đất, cho thuê mặt nước,
cho phép chuyển mục đích sử dụng đất,
công nhận quyền sử dụng đất hoặc chấp thuận đăng ký biến động đất đai, cơ quan
tiếp nhận hồ sơ có trách nhiệm chủ trì, phối hợp với cơ quan thuế, cơ quan tài
chính và các cơ quan khác có liên quan xác định vị trí và giá trị của thửa đất
hoặc khu đất cần phải xác định nghĩa vụ tài chính để phân loại, làm cơ sở áp dụng
các phương pháp xác định giá đất phù hợp, cụ
thể như sau:
a) Ghi đầy đủ các chỉ tiêu vào
“Phiếu chuyển thông tin để xác định nghĩa vụ tài chính của người sử dụng đất” để
chuyển cho cơ quan thuế đối với thửa đất hoặc khu đất mà diện tích tính thu tiền
sử dụng đất, tính thu tiền thuê đất có giá trị (tính theo Bảng giá đất) dưới 20 tỷ đồng;
b) Có văn bản đề nghị cơ quan Tài nguyên và Môi
trường thuê tổ chức có chức
năng tư vấn định giá đất hoặc tự tổ chức xác
định giá đất cụ thể báo cáo Hội đồng thẩm định giá đất đối với thửa đất hoặc
khu đất mà diện tích tính thu tiền sử dụng đất, tiền thuê đất có giá trị (tính theo Bảng giá đất) từ
20 tỷ đồng trở lên. Sau khi giá đất cụ thể được Chủ tịch UBND tỉnh phê duyệt, cơ
quan tiếp nhận hồ sơ ghi đầy đủ các chỉ tiêu vào “Phiếu chuyển thông tin để xác
định nghĩa vụ tài chính của người sử dụng đất” và chuyển cho cơ quan thuế;
c) Có văn bản kèm theo hồ sơ (bản sao) gửi cơ quan tài chính đề
nghị xác định các khoản mà người sử dụng đất
được trừ vào tiền sử dụng đất, tiền thuê đất phải nộp.
3. Sau khi người sử dụng đất
hoàn thành các nghĩa vụ tài chính về đất đai theo thông báo của cơ quan thuế, cơ quan tiếp nhận hồ sơ
báo cáo cơ quan nhà nước có thẩm quyền cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất,
chấp thuận đăng ký biến động đất đai cho người sử dụng đất theo quy định của
pháp luật.
Điều 7.
Trách nhiệm của Sở Tài nguyên và Môi trường
1. Là cơ quan đầu mối
thẩm định các nội dung về sự phù hợp quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất, nhu cầu sử
dụng đất, điều kiện giao đất, cho thuê đất theo quy định của Luật Đất đai và
các văn bản hướng dẫn thi hành Luật Đất đai; phối hợp với các ngành giải quyết
các kiến nghị, đề xuất của Ủy ban nhân dân cấp huyện, chủ đầu tư dự án hoặc khiếu
nại của tổ chức, công dân trong việc thực hiện nghĩa vụ tài chính về đất đai và
các nghĩa vụ có liên quan đến đất đai theo quy định của pháp luật.
2. Cung cấp thông tin
đầy đủ, kịp thời để cơ quan thuế xác định nghĩa vụ tài chính về đất, khoáng sản
đối với các tổ chức, cá nhân trên địa bàn tỉnh; đảm bảo tất cả các đối tượng được
nhà nước giao đất, cho thuê đất, cấp quyền khai thác khoáng sản phải hoàn thành
nghĩa vụ tài chính trước ngày 31 tháng 12 hàng năm.
3. Cập nhật đầy đủ
thông tin về giao đất, cho thuê đất, cấp quyền khai thác khoáng sản lên phần mềm
quản lý tài chính về đất đai và khoáng sản trong thời hạn không quá 07 (bảy)
ngày làm việc kể từ ngày có quyết định giao đất, cho thuê đất, cho phép chuyển
mục đích sử dụng đất, công nhận
quyền sử dụng đất hoặc chấp thuận đăng ký biến động đất đai.
4. Phối hợp với Cục
Thuế, Sở Tài chính kiểm tra đối chiếu số liệu báo cáo cập nhật trên phần mềm về
thực hiện nghĩa vụ tài chính đối với các dự án có sử dụng đất và hoạt động khai
thác khoáng sản của các tổ chức, cá nhân trên địa bàn tỉnh.
5. Chủ trì phối hợp với
Sở Tài chính, Cục Thuế trong việc tổ chức điều tra, khảo sát xác định giá đất cụ
thể trình Hội đồng thẩm định giá đất tỉnh thẩm định trình UBND tỉnh phê duyệt đối
với thửa đất, khu đất có giá trị (tính theo bảng giá đất) từ 20 tỷ đồng trở
lên.
6. Phối hợp với Cục
thuế và Sở Tài chính trong việc xác định lại đơn giá thuê đất thời kỳ ổn định 5
năm tiếp theo đối với các tổ chức đã hết thời kỳ ổn định đơn giá thuê đất.
7. Chỉ đạo Văn phòng
đăng ký quyền sử dụng đất (cơ quan tiếp nhận hồ sơ) thực hiện việc tiếp nhận,
luân chuyển hồ sơ của người sử dụng đất kịp thời và đúng quy định.
8. Định kỳ hàng tháng,
tổng hợp, báo cáo UBND tỉnh các đơn vị được nhà nước giao đất, cho thuê đất;
các đơn vị đã thực hiện kê khai thực hiện nghĩa vụ tài chính; các đơn vị đã thực
hiện ký hợp đồng thuê đất; có ý kiến đề xuất giải quyết những vấn đề tồn đọng
(nếu có).
Điều
8. Trách nhiệm của Cục Thuế tỉnh Thanh Hóa
1. Xác định đơn giá thuê đất, tính tiền thuê đất cho
các tổ chức cá nhân thuộc thẩm quyền theo quy định của Luật Đất đai năm 2013 và
các văn bản hướng dẫn Luật Đất đai năm 2013. Trong thời hạn 05 (năm) ngày làm
việc kể từ ngày nhận đủ hồ sơ của người sử dụng đất khi thực hiện nghĩa vụ tài
chính về đất đai do cơ quan tiếp nhận hồ sơ chuyển đến và văn bản xác định của
cơ quan tài chính về các khoản được trừ tiền sử dụng đất, tiền thuê đất (nếu
có), cơ quan thuế xác định và ban hành thông báo đơn giá thuê đất, thông báo
các khoản nghĩa vụ tài chính về đất đai của người sử dụng đất (đối với trường hợp
khai thác khoáng sản trong thời hạn 05 (năm) ngày làm việc kể từ ngày nhận được
quyết định phê duyệt tiền cấp quyền khai thác khoáng sản của UBND tỉnh).
2. Thường xuyên hướng
dẫn, đôn đốc các tổ chức, cá nhân thực hiện nộp các nghĩa vụ tài chính về đất
đai, khoáng sản vào ngân sách nhà nước theo quy định; xử lý nghiêm theo quy định
của pháp luật đối với các trường hợp
không chấp hành các nghĩa vụ tài chính theo quy
định.
3. Cập nhật đầy đủ, kịp
thời các thông tin ghi trên thông báo nghĩa vụ tài chính của cơ quan thuế lên
phần mềm quản lý tài chính về đất đai và tài nguyên khoáng sản cho các tổ chức,
cá nhân và người sử dụng đất khi nhận đủ hồ sơ trong thời hạn không quá 07 (bảy)
ngày làm việc kể từ ngày ban hành thông báo.
4. Phối hợp với Sở Tài
chính, Sở Tài nguyên và Môi trường kiểm tra đối chiếu số liệu báo cáo cập nhật
trên phần mềm về thực hiện nghĩa vụ tài chính đối với các dự án có sử dụng đất
và hoạt động khai thác khoáng sản của các tổ chức, cá nhân trên địa bàn tỉnh.
5. Chủ trì phối hợp với
Sở Tài nguyên và Môi trường kiểm tra, giám sát chặt chẽ việc chấp hành các quy
định về thực hiện nghĩa vụ tài chính phải nộp của các tổ chức, cá nhân để tránh
thất thu ngân sách nhà nước. Xử lý nghiêm các hành vi không chấp hành thực hiện
nghĩa vụ tài chính với nhà nước.
6. Chủ động hướng dẫn
các Chi cục Thuế trong việc tính tiền sử dụng đất, thuê đất, thuê mặt nước cho
người sử dụng đất thuộc thẩm quyền giao đất, cho thuê đất, thuê mặt nước của
UBND cấp huyện; chỉ đạo các Chi cục Thuế thực hiện chức năng đôn đốc việc thu nộp
tiền sử dụng đất và cấp quyền khai thác khoáng sản vào ngân sách nhà nước theo
thẩm quyền; cập nhật số liệu quản lý theo địa bàn huyện, thị xã, thành phố lên
phần mềm Quản lý tài chính về đất đai và tài nguyên khoáng sản đảm bảo đầy đủ,
kịp thời và chính xác;
7. Chủ trì, phối hợp với
Sở Tài nguyên và Môi trường, Sở Tài chính xác định lại đơn giá thuê đất cho thời
kỳ ổn định 5 năm tiếp theo theo quy định của pháp luật.
8. Định kỳ hàng tháng
tổng hợp kết quả thu tiền sử dụng đất, tiền thuê đất, gửi Sở Tài chính tổng hợp,
báo cáo UBND tỉnh.
Điều 9.
Trách nhiệm của Sở Tài chính
1. Chủ trì, phối hợp với
Sở Tài nguyên và Môi trường, Cục Thuế hướng dẫn UBND các huyện, thị xã, thành
phố xây dựng phương án hệ số điều chỉnh giá đất hàng năm theo quy định tại điểm
a, khoản 2, Điều 18, Nghị định số 44/2014/NĐ-CP của Chính phủ quy định về giá đất.
2. Xác định các khoản
người sử dụng đất được trừ vào tiền sử dụng đất, tiền thuê đất, gửi Cục Thuế để
xác định nghĩa vụ tài chính về đất đai của người
sử dụng đất.
3. Chủ trì, phối hợp với
Cục Thuế tổng hợp, trình UBND tỉnh quyết định ghi thu tiền sử dụng đất, tiền
thuê đất, ghi chi tiền bồi thường giải phóng mặt bằng đối với các khoản người sử
dụng đất được trừ vào tiền sử dụng đất, tiền thuê đất.
4. Phối hợp với Cục
Thuế xác định lại đơn giá thuê đất cho thời kỳ ổn định 5 năm tiếp theo theo quy
định của pháp luật.
5. Định kỳ báo cáo
UBND tỉnh các khoản mà người sử dụng đất được trừ vào tiền sử dụng đất, tiền
thuê đất phải nộp; tổng hợp báo cáo số ghi thu tiền sử dụng đất và ghi chi tiền
bồi thường giải phóng mặt bằng theo Quyết định của UBND tỉnh; có ý kiến đề xuất
đối với những vấn đề tồn đọng (nếu có).
6. Chủ trì, phối hợp với
Cục Thuế, Sở Tài nguyên và Môi trường, Ban quản lý Khu kinh tế Nghi Sơn và UBND
các huyện, thị xã, thành phố trong việc vận hành, khai thác phần mềm quản lý
tài chính về đất đai và khoáng sản trên địa bàn tỉnh.
7. Có trách nhiệm tham
mưu kinh phí phục vụ công tác định giá đất cụ thể; cập nhật thông tin, duy trì
hoạt động của phần mềm Quản lý tài chính đất đai và tài nguyên khoáng sản hàng
năm cho các đơn vị.
Điều
10. Trách nhiệm của Ban quản lý Khu kinh tế Nghi Sơn
1. Xác định đơn giá
thuê đất theo thẩm quyền quy định của UBND tỉnh, đồng thời gửi hồ sơ về Cục Thuế theo dõi quản lý và ban
hành quyết định miễn, giảm tiền sử dụng đất, tiền thuê đất (đối với trường hợp
thuộc đối tượng được miễn, giảm tiền sử dụng đất, tiền thuê đất) theo quy định
của pháp luật.
2. Chỉ đạo các phòng,
ban chức năng trực thuộc thực hiện cập nhật số liệu phát sinh về giao đất, cho
thuê đất lên phần mềm quản lý tài chính đất đai và khoáng sản. Phối hợp với Sở
Tài chính, Cục Thuế kiểm tra đối chiếu số liệu báo cáo cập nhật trên phần mềm
quản lý tài chính đất đai, tài nguyên khoáng sản.
3. Định kỳ hàng tháng
,tổng hợp các đơn vị được nhà nước giao đất, cho thuê đất; các đơn vị đã thực
hiện kê khai thực hiện nghĩa vụ tài chính; các đơn vị đã thực hiện ký hợp đồng
thuê đất; các đơn vị được Nhà nước giao đất, cho thuê đất đã được thông báo thực
hiện nghĩa vụ tài chính; các đơn vị đã thực hiện nghĩa vụ tài chính, số đơn vị
còn nợ tiền sử dụng đất, tiền thuê đất; đề xuất các giải pháp xử lý đối với những
vấn đề tồn đọng (nếu có).
Điều
11. Trách nhiệm của UBND các huyện, thị xã, thành phố
1. Phối hợp với các
ngành chức năng trong công tác khảo sát, điều tra xác định giá đất cụ thể; kiểm
tra, xử lý vi phạm liên quan đến việc thực hiện nghĩa vụ tài chính về đất đai
và khai thác khoáng sản trên địa bàn huyện.
2. Kiểm tra, giám sát
và chỉ đạo các cơ quan có liên quan trực thuộc, tổ chức kiểm tra giám sát việc
quản lý, sử dụng đất và khai thác khoáng sản; việc chấp hành nghĩa vụ tài chính
với nhà nước của các tổ chức, cá nhân hoạt động trên địa bàn theo thẩm quyền.
3. Chỉ đạo các phòng:
Tài chính - Kế hoạch, Tài nguyên và Môi trường phối hợp với chi cục thuế trên địa
bàn thường xuyên thực hiện cập nhật số liệu mới phát sinh về giao đất, cho thuê
đất, đấu giá đất của người sử dụng đất, cấp quyền thác thác khoáng sản trên địa
bàn và trên phần mềm quản lý tài chính đất đai và khoáng sản;
4. Định kỳ tổng hợp
báo cáo tình hình hoạt động của các tổ chức, cá nhân được nhà nước giao đất,
cho thuê đất, cấp quyền khai thác khoáng sản trên địa bàn về cơ quan quản lý
chuyên ngành.
Điều 12.
Trách nhiệm Kho bạc Nhà nước hoặc cơ quan được ủy nhiệm thu
1. Kho bạc Nhà nước hoặc cơ
quan được ủy nhiệm thu tiền theo quy định của pháp luật thực hiện thu tiền
theo thông báo nộp các khoản nghĩa vụ
tài chính của cơ quan thuế do
người sử dụng đất hoặc người được
người sử dụng đất ủy quyền mang
đến. Khi thu tiền, cơ quan thu tiền phải lập chứng từ thu tiền là “Giấy nộp tiền”
nếu cơ quan Kho bạc nhà nước thu, là “Biên lai thu tiền” nếu cơ quan được ủy
nhiệm thu để giao cho người sử dụng đất và thông tin về việc hoàn thành nghĩa vụ
tài chính của người sử dụng đất
cho cơ quan thuế, cơ quan tiếp nhận hồ sơ trên hệ thống thông tin điện tử được kết nối với các cơ quan này.
2. Trường hợp thời điểm nộp tiền
đã quá ngày phải nộp được ghi trên thông báo nộp các khoản nghĩa vụ tài chính, người sử dụng đất căn cứ cách tính
tiền chậm nộp theo hướng dẫn ghi tại thông báo của cơ quan thuế để xác định số
tiền chậm nộp khi đến cơ quan thu tiền nộp các khoản nghĩa vụ tài chính vào
ngân sách nhà nước. Cơ quan thu tiền có
trách nhiệm kiểm tra, đối chiếu việc xác định số tiền chậm nộp của người
sử dụng đất hoặc căn cứ vào cách tính tiền chậm nộp theo hướng dẫn ghi tại thông báo của cơ quan thuế để
xác định số tiền chậm nộp mà người sử dụng đất phải nộp và tổ chức thực hiện thu nộp theo quy định.
3. Trường hợp quá thời hạn nộp
tiền ghi trên thông báo nộp các khoản nghĩa vụ tài chính mà người sử dụng đất mới nộp một phần thì cơ quan thu tiền
thông báo bằng văn bản số tiền
mà người sử dụng đất còn nợ tới
cơ quan thuế tính từ thời điểm ghi
trên thông báo nộp các khoản nghĩa vụ tài chính để theo dõi và đôn đốc thu nộp
theo quy định của pháp luật về quản lý thuế.
Chương III
TỔ CHỨC THỰC HIỆN
Điều 13. Chế độ báo cáo:
Báo cáo định kỳ hàng tháng (chậm nhất ngày 10
tháng tiếp theo) các ngành: Cục Thuế, Tài nguyên và Môi trường, Ban quản lý Khu
kinh tế Nghi Sơn và UBND các huyện thị xã, thành phố gửi báo cáo về Sở Tài
chính để tổng hợp, báo cáo UBND tỉnh.
Điều
14. Điều khoản thi hành
Cục Thuế Thanh Hóa, Sở
Tài chính, Sở Tài nguyên và Môi trường, Ban Quản lý Khu kinh tế Nghi Sơn; UBND
các huyện, thị xã, thành phố và các đơn vị liên quan căn cứ chức năng nhiệm vụ
có trách nhiệm triển khai, tổ chức thực hiện Quy chế này.
Trong quá trình tổ chức thực hiện,
nếu có phát sinh khó khăn, vướng mắc các cơ quan, đơn vị phản ánh
kịp thời về Sở Tài chính để tổng hợp báo cáo UBND tỉnh xem
xét, giải quyết./.