UỶ BAN NHÂN DÂN
TỈNH VĨNH PHÚC
--------
|
CỘNG
HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số:
456/QĐ-UBND
|
Vĩnh
Phúc, ngày 25 tháng 02 năm 2015
|
QUYẾT ĐỊNH
BAN HÀNH KẾ HOẠCH TRIỂN KHAI THI HÀNH LUẬT HỘ
TỊCH TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH VĨNH PHÚC
ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH
Căn cứ Luật Tổ chức HĐND và
UBND năm 2003;
Căn cứ Luật Hộ tịch ngày
20/11/2014.
Quyết định số 59/QĐ- TTg ngày
15/01/2015 của Thủ tướng Chính phủ ban hành Kế hoạch triển khai thi hành Luật Hộ
tịch;
Xét đề nghị của Sở Tư pháp tại
Tờ trình số: 04/TTr-STP ngày 06/02/2015,
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1. Ban hành kèm theo Quyết định này Kế hoạch triển
khai thi hành Luật Hộ tịch trên địa bàn tỉnh Vĩnh Phúc.
Điều 2. Quyết định này có hiệu lực thi hành kể từ ngày
ký.
Chánh Văn phòng UBND tỉnh, thủ trưởng
các Sở, ban, ngành tỉnh; Chủ tịch Ủy ban nhân dân các huyện, thành thị và Thủ
trưởng các cơ quan, đơn vị có liên quan chịu trách nhiệm thi hành Quyết định
này./.
|
TM.
ỦY BAN NHÂN DÂN
KT. CHỦ TỊCH
PHÓ CHỦ TỊCH
Lê Duy Thành
|
KẾ HOẠCH
TRIỂN KHAI THI HÀNH LUẬT HỘ TỊCH TRÊN ĐỊA BÀN
TỈNH VĨNH PHÚC
(Ban hành kèm theo Quyết định số 456/QĐ-UBND ngày 25 tháng 02 năm 2015 của Ủy
ban nhân dân tỉnh)
Thực hiện Luật Hộ tịch được Quốc hội
nước Cộng hòa Xã hội Chủ nghĩa Việt Nam khóa XIII thông qua tại kỳ họp thứ 8
ngày 20/11/2014 (có hiệu lực thi hành từ ngày 01/01/2016) và Quyết định số
59/QĐ-TTg ngày 15/01/2015 của Thủ tướng Chính phủ, Ủy ban nhân dân tỉnh ban
hành Kế hoạch triển khai thi hành Luật Hộ tịch năm 2014 trên địa bàn tỉnh như
sau:
I. MỤC ĐÍCH,
YÊU CẦU
1. Mục đích
Triển khai đầy đủ và chính xác nội
dung Luật Hộ tịch năm 2014 đến các cơ quan, tổ chức và toàn thể cán bộ, nhân
dân trong tỉnh; xác định cụ thể nội dung công việc, thời hạn, tiến độ hoàn
thành đảm bảo tính kịp thời, đồng bộ, thống nhất và hiệu quả.
Xác định rõ trách nhiệm và xây dựng
cơ chế phối hợp giữa các sở, ban, ngành, Ủy ban nhân dân các cấp và đơn vị có
liên quan trong triển khai, tổ chức thực hiện Luật Hộ tịch đáp ứng yêu cầu quản
lý Nhà nước trong lĩnh vực này.
2. Yêu cầu
a) Việc xác định nội dung triển
khai phải gắn với trách nhiệm theo chức năng, nhiệm vụ và phát huy vai trò chủ
động, sáng tạo của các cơ quan, đơn vị và Ủy ban nhân dân các cấp đảm bảo chất
lượng, tiến độ hoàn thành công việc.
b) Bảo đảm sự phối hợp chặt chẽ giữa
Ủy ban nhân dân các cấp, giữa cơ quan tư pháp, cơ quan Công an và các đơn vị có
liên quan trong quá trình thực hiện; nâng cao ý thức trách nhiệm, tinh thần tận
tụy phục vụ nhân dân của đội ngũ công chức làm công tác tư pháp, hộ tịch trên địa
bàn tỉnh.
c) Nội dung triển khai thực hiện
bám sát nội dung tại Quyết định 59/QĐ-TTg và căn cứ tình hình thực tiễn ở tỉnh
để có lộ trình phù hợp, đảm bảo việc triển khai thực hiện Luật Hộ tịch từ giai
đoạn chuẩn bị, giai đoạn chuyển tiếp (từ ngày 01/01/2015) đến hết ngày
31/12/2019 tỉnh Vĩnh Phúc đáp ứng đủ điều kiện thực hiện thống nhất, đầy đủ các
quy định của Luật Hộ tịch năm 2014.
II. NỘI DUNG,
THỜI GIAN VÀ CƠ QUAN THỰC HIỆN
1. Tổ chức
rà soát các văn bản quy phạm pháp luật hiện hành, thủ tục hành chính liên quan
đến Luật Hộ tịch
a) Nội dung:
Thực hiện rà soát các văn bản quy
phạm pháp luật hiện hành liên quan đến Luật Hộ tịch để đề xuất, kiến nghị sửa đổi
bổ sung hoặc ban hành văn bản quy phạm pháp luật mới. Thực hiện rà soát các thủ
tục hành chính liên quan đến Luật Hộ tịch để quyết định sửa đổi, bổ sung hoặc
thay thế bãi bỏ theo quy định của Luật Hộ tịch.
b) cơ quan thực hiện:
Sở Tư pháp chủ trì, phối hợp với Ủy ban nhân dân
cấp huyện và các cơ quan, tổ chức có liên quan thực hiện rà soát theo chức
năng, nhiệm vụ, báo cáo Ủy ban nhân dân tỉnh.
c) Thời gian thực hiện:
- Rà soát văn bản quy phạm pháp luật hiện hành:
Xong trước tháng 6 năm 2015. Thực hiện rà soát, cập nhật trong những năm tiếp
theo.
- Rà soát các thủ tục hành chính: Thực hiện xong
trước tháng 01 năm 2016. Thực hiện rà soát, cập nhật trong những năm tiếp theo
khi có văn bản quy phạm pháp luật được ban hành mới trong lĩnh vực hộ tịch hoặc
có liên quan.
2. Tổ chức quán triệt thực
hiện và tuyên truyền, phổ biến Luật Hộ tịch và các văn bản hướng dẫn thi hành
a) Nội dung:
Tổ chức hội nghị quán triệt thực hiện Luật Hộ tịch
cho cán bộ, công chức làm công tác tư pháp, tư pháp hộ tịch thuộc Ủy ban nhân
dân cấp huyện, Ủy ban nhân dân cấp xã và cán bộ, công chức của các đơn vị có
liên quan thuộc Ủy ban nhân dân cấp huyện. Tham gia Hội nghị quán triệt Luật Hộ
tịch do Bộ Tư pháp tổ chức.
Thực hiện tuyên truyền, phổ biến giáo dục pháp
luật Luật Hộ tịch năm 2014, văn bản hướng dẫn thi hành và các văn bản pháp luật
có liên quan trên các phương tiện thông tin đại chúng của tỉnh bằng các hình thức
phù hợp đến mọi cá nhân, công dân trong tỉnh.
b) Cơ quan thực hiện:
- Cơ quan chủ trì: Sở Tư pháp.
- Cơ quan, đơn vị phối hợp: Đài Phát thanh và
Truyền hình tỉnh, Báo Vĩnh Phúc, Sở Thông tin truyền thông; Ủy ban nhân dân các
huyện, thành, thị và các cơ quan, đơn vị khác có liên quan.
c) Thời gian thực hiện:
- Tham gia Hội nghị quán triệt Luật Hộ tịch do Bộ
Tư pháp tổ chức: Quý II năm 2015.
- Tổ chức Hội nghị quán triệt Luật Hộ tịch ở tỉnh:
Trong Quý III năm 2015.
- Hoạt động tuyên truyền: Trong năm 2015 và thực
hiện thường xuyên trong các năm tiếp theo.
3. Triển khai, tổ chức thực
hiện các quy định pháp luật trong lĩnh vực hộ tịch
a) Nội dung thực hiện:
Tổ chức triển khai thực hiện các Văn bản pháp luật,
hướng dẫn thi hành Luật hộ tịch do cơ quan Trung ương ban hành bằng các hình thức
Nghị định, Thông tư, Thông tư liên tịch, văn bản chỉ đạo… liên quan đến nội
dung triển khai như: Quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành Luật Hộ tịch năm
2014; quy định, hướng dẫn thủ tục cấp Số định danh cá nhân cho trẻ em khi đăng
ký khai sinh; quy định về việc quản lý, sử dụng Cơ sở dữ liệu hộ tịch điện tử;
thủ tục đăng ký trực tuyến, kết nối, trao đổi thông tin giữa Cơ sở dữ liệu hộ tịch
điện tử và Cơ sở dữ liệu quốc gia về dân cư; quy định, hướng dẫn về biểu mẫu hộ
tịch…
b) Cơ quan thực hiện:
- Cơ quan chủ trì: Sở Tư pháp.
- Cơ quan, đơn vị phối hợp: Công an tỉnh, Sở
Thông tin và Truyền thông, Ủy ban nhân dân các huyện, thành, thị và đơn vị có
liên quan.
c) Thời gian thực hiện:
- Ngay sau khi các văn bản quy phạm pháp luật được
ban hành và có hiệu lực thi hành (theo thời gian dự kiến tại Quyết định
59/QĐ-TTg và những năm tiếp theo).
4. Triển khai thực hiện Đề án Cơ sở dữ liệu hộ tịch điện tử trên địa bàn
tỉnh
a) Nội dung thực hiện: Thực hiện rà soát
hệ thống cơ sở vật chất, trang thiết bị phục vụ công tác đăng ký, quản lý hộ tịch
các cấp nhằm thực hiện trang bị đầy đủ máy tính, máy in, mạng internet… đảm bảo
việc thực hiện và kết nối với phần mềm đăng ký và quản lý hộ tịch phục vụ kết nối
toàn quốc và Cơ sở dữ liệu hộ tịch điện tử toàn quốc.
b) Cơ quan thực hiện:
- Cơ quan chủ trì: Sở Tư pháp.
- Cơ quan, đơn vị phối hợp: Sở Tài chính, Sở
Thông tin và Truyền thông, Sở Kế hoạch và Đầu tư, Ủy ban nhân dân các huyện,
thành, thị và các cơ quan, đơn vị có liên quan.
c) Thời gian thực hiện:
Xong trước ngày 30/6/2019.
5. Rà soát, đào tạo, bồi dưỡng,
tập huấn nghiệp vụ hộ tịch, kiện toàn đội ngũ công chức làm công tác hộ tịch cấp
huyện, cấp xã trên địa bàn tỉnh
5.1. Rà soát đội ngũ công chức làm công tác hộ tịch
a) Nội dung thực hiện: Thực hiện rà soát
thực trạng đội ngũ cán bộ, công chức, viên chức làm công tác hộ tịch cấp huyện,
cấp xã đáp ứng tiêu chuẩn ngạch công chức. Xây dựng, đề xuất với Bộ Tư pháp và
tổ chức thực hiện chính sách đào tạo, bồi dưỡng đội ngũ công chức làm công tác
hộ tịch trên địa bàn tỉnh đáp ứng các tiêu chuẩn quy định, bảo đảm thực hiện
nhiệm vụ, quyền hạn được giao trong Luật Hộ tịch.
b) Cơ quan thực hiện:
- Cơ quan chủ trì: Sở Tư pháp.
- Cơ quan, đơn vị phối hợp: Sở Nội vụ, Sở Tài
chính, Ủy ban nhân dân các huyện, thành, thị và các cơ quan, đơn vị có liên
quan.
c) Thời gian thực hiện:
- Trước ngày 30/3/2015 Ủy ban nhân dân các huyện,
thành, thị thực hiện xong việc rà soát đội ngũ công chức làm công tác hộ tịch tại
địa phương, báo cáo Ủy ban nhân dân tỉnh; trước ngày 31/7/2015 có đề xuất với Ủy
ban nhân dân tỉnh bố trí đủ công chức Phòng Tư pháp làm công tác hộ tịch, bảo đảm
đủ công chức làm công tác hộ tịch theo quy định của Luật Hộ tịch.
- Báo cáo kết quả rà soát đội ngũ công chức làm
công tác hộ tịch trên địa bàn tỉnh và đề xuất lộ trình đào tạo, bồi dưỡng về Bộ
Tư pháp trước ngày 31/8/2015.
5.2. Bồi dưỡng, tập huấn nghiệp vụ hộ tịch cho đội
ngũ công chức làm công tác hộ tịch
a) Nội dung thực hiện: Thực hiện bồi dưỡng,
tập huấn nâng cao trình độ chuyên môn nghiệp vụ, kỹ năng làm việc cho đội ngũ
công chức làm công tác hộ tịch trên địa bàn tỉnh đáp ứng yêu cầu quản lý nhà nước
trong hoạt động đăng ký, quản lý hộ tịch.
b) Cơ quan thực hiện:
- Cơ quan chủ trì:
+ Sở Tư pháp giúp Ủy ban nhân dân tỉnh thực hiện
bồi dưỡng, tập huấn nghiệp vụ cho công chức hộ tịch trên địa bàn tỉnh;
+ Ủy ban nhân dân các huyện, thành, thị thực hiện
bồi dưỡng, tập huấn nghiệp vụ cho công chức hộ tịch trên địa bàn quản lý.
- Cơ quan, đơn vị phối hợp: Nội vụ, Tài chính, Ủy
ban nhân dân các xã, phường, thị trấn và cơ quan, đơn vị khác có liên quan.
c) Thời gian thực hiện:
Định kỳ hằng năm. Bảo đảm hằng năm 100% công chức
hộ tịch được bồi dưỡng, tập huấn nghiệp vụ ở tỉnh hoặc ở cấp huyện.
5.3. Kiện toàn đội ngũ công chức làm công tác hộ
tịch đảm bảo đủ tiêu chuẩn được quy định trong Luật Hộ tịch.
a) Nội dung thực hiện: Thực hiện tuyển dụng,
bố trí người làm công tác hộ tịch đảm bảo đúng tiêu chuẩn của công chức làm
công tác hộ tịch theo quy định tại Luật Hộ tịch 2014.
b) Cơ quan thực hiện:
- Cơ quan chủ trì: Sở Nội vụ.
- Cơ quan, đơn vị phối hợp: Sở Tư pháp, Sở Tài
chính và cơ quan, đơn vị khác có liên quan.
c) Thời gian thực hiện:
- Từ ngày 01/01/2016 chỉ tuyển dụng, bố trí mới
những người đủ tiêu chuẩn theo quy định của Luật Hộ tịch làm công tác hộ tịch tại
Ủy ban nhân dân cấp huyện và Ủy ban nhân dân cấp xã.
- Trước ngày 31/12/2019, bảo đảm 100% công chức
làm công tác hộ tịch trên địa bàn tỉnh đáp ứng tiêu chuẩn theo quy định của Luật
Hộ tịch.
6. Công tác Báo cáo về tình
hình tổ chức, triển khai thực hiện; sơ kết, tổng kết.
a) Nội dung: Định kỳ hoặc đột xuất các cơ
quan, đơn vị thực hiện các nhiệm vụ báo cáo kết quả tình hình tổ chức, triển
khai thực hiện; thực hiện sơ kết, tổng kết Luật Hộ tịch nhằm kịp thời rà soát,
đánh giá kết quả triển khai thực hiện; tổng hợp những khó khăn, vướng mắc, đề
xuất, kiến nghị phương án giải quyết với Ủy ban nhân dân tỉnh.
b) Cơ quan thực hiện:
- Sở Tư pháp tổng hợp báo cáo của các cơ quan,
đơn vị có liên quan, báo cáo Ủy ban nhân dân tỉnh, Bộ Tư pháp theo yêu cầu.
- Ủy ban nhân dân các huyện, thành, thị thực hiện
tổng kết trên địa bàn huyện báo cáo Ủy ban nhân dân tỉnh (qua Sở Tư pháp).
c) Thời gian thực hiện:
- Báo cáo định kỳ 06 tháng trước ngày 15/7, báo
cáo năm trước ngày 15/01 hàng năm.
- Sơ kết, tổng kết: Thực hiện theo Kế hoạch, yêu
cầu của Bộ Tư pháp, tình hình thực tiễn của địa phương.
III. TỔ CHỨC THỰC HIỆN
1. Sở Tư pháp chủ trì, phối hợp theo dõi, hướng
dẫn, đôn đốc, kiểm tra việc thực hiện Kế hoạch này; thường xuyên tổng hợp tình
hình, kết quả thực hiện của các ngành, địa phương báo cáo Ủy ban nhân dân tỉnh.
Tham mưu, báo cáo Ủy ban nhân dân tỉnh nội dung khác cần triển khai trong quá
trình tổ chức thực hiện.
2. Căn cứ chức năng, nhiệm vụ các Sở, ban,
ngành, Ủy ban nhân dân các huyện, thành, thị và các đơn vị liên quan xây dựng
chương trình, kế hoạch tổ chức thực hiện Kế hoạch; phối hợp với Sở Tư pháp thực
hiện các nhiệm vụ nêu trong kế hoạch, báo cáo Ủy ban nhân dân tỉnh (thông qua Sở
Tư pháp) tình hình, kết quả và những khó khăn, vướng mắc trong quá trình thực
hiện.
3. Sở Nội vụ, Sở Tài chính phối hợp bảo đảm kinh
phí, nhân lực triển khai hiệu quả thực hiện các nhiệm vụ nêu trong Kế hoạch.
4. Kinh phí thực hiện Kế hoạch được bố trí từ
ngân sách nhà nước của tỉnh và các địa phương.