Quyết định 4545/QĐ-UBND năm 2018 về danh mục sản phẩm chủ lực ngành nông nghiệp thành phố Hồ Chí Minh
Số hiệu | 4545/QĐ-UBND |
Ngày ban hành | 15/10/2018 |
Ngày có hiệu lực | 15/10/2018 |
Loại văn bản | Quyết định |
Cơ quan ban hành | Thành phố Hồ Chí Minh |
Người ký | Lê Thanh Liêm |
Lĩnh vực | Lĩnh vực khác |
ỦY
BAN NHÂN DÂN |
CỘNG
HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM |
Số: 4545/QĐ-UBND |
Thành phố Hồ Chí Minh, ngày 15 tháng 10 năm 2018 |
QUYẾT ĐỊNH
VỀ VIỆC BAN HÀNH DANH MỤC NHÓM SẢN PHẨM CHỦ LỰC NGÀNH NÔNG NGHIỆP THÀNH PHỐ
CHỦ TỊCH ỦY BAN NHÂN DÂN THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH
Căn cứ Luật Tổ chức chính quyền địa phương năm 2015;
Căn cứ Nghị định số 57/2018/NĐ-CP ngày 17 tháng 4 năm 2018 của Chính phủ về cơ chế, chính sách khuyến khích doanh nghiệp đầu tư vào nông nghiệp, nông thôn;
Căn cứ Nghị quyết Đại hội Đảng bộ thành phố lần thứ X và Kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội 5 năm 2016 - 2020;
Căn cứ Kết luận số 379-KL/TU ngày 17 tháng 9 năm 2018 của Ban Thường vụ Thành ủy về xác định danh mục nhóm sản phẩm chủ lực và công tác điều hành, cơ chế, chính sách phát triển nhóm sản phẩm chủ lực của thành phố;
Xét đề nghị của Giám đốc Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn tại Tờ trình số 2625/TTr-SNN ngày 24 tháng 9 năm 2018 về việc đề xuất danh mục nhóm sản phẩm chủ lực của ngành nông nghiệp thành phố,
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1. Ban hành tiêu chí và danh mục nhóm sản phẩm chủ lực của ngành nông nghiệp thành phố thuộc 03 lĩnh vực trồng trọt, chăn nuôi và thủy sản có tỷ trọng và giá trị cao; có khả năng mở rộng sản xuất giống, phát triển ứng dụng công nghệ cao, công nghệ sinh học; có khả năng mở rộng thị trường trong nước và xuất khẩu, nâng cao thu nhập và đời sống cho người dân khu vực nông thôn ngoại thành trong quá trình xây dựng nông thôn mới.
Danh mục nhóm sản phẩm chủ lực của ngành nông nghiệp thành phố gồm:
- Nhóm sản phẩm cây trồng chủ lực: Rau và hoa, cây kiểng.
- Nhóm sản phẩm chăn nuôi chủ lực: Bò sữa (con giống, sữa) và heo (con giống, thịt).
- Nhóm sản phẩm thủy sản chủ lực: Tôm nước lợ (cá cảnh xác định là nhóm sản phẩm có tiềm năng).
Điều 2. Sản phẩm chủ lực của ngành nông nghiệp thành phố là sản phẩm đáp ứng các tiêu chí:
1. Chiếm tỷ trọng cao trong cơ cấu giá trị sản xuất ngành nông nghiệp của thành phố và có xu hướng phát triển ổn định.
2. Sản phẩm phù hợp với điều kiện sinh thái, truyền thống và kinh nghiệm sản xuất trên địa bàn thành phố và có khả năng cạnh tranh phát triển; phù hợp với định hướng cơ cấu lại ngành nông nghiệp gắn với xây dựng nông thôn mới.
3. Có khả năng ứng dụng công nghệ cao, công nghệ sinh học, tạo sản phẩm đạt năng suất, chất lượng vệ sinh an toàn thực phẩm.
4. Sản phẩm có tiềm năng mở rộng thị trường sản xuất giống cung cấp cho thành phố và các tỉnh; có điều kiện tham gia các chuỗi liên kết và cung ứng, sơ chế, đóng gói, chế biến, tiêu thụ và xuất khẩu.
5. Có lợi nhuận, giá trị tăng cao; có hiệu quả xã hội và giải pháp giảm ô nhiễm môi trường.
Điều 3. Giao Giám đốc Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn chủ trì phối hợp với các Sở - ngành có liên quan, Ủy ban nhân dân các huyện tổ chức công bố danh mục nhóm sản phẩm chủ lực của ngành nông nghiệp thành phố tại Điều 1 và xây dựng chương trình hỗ trợ, phát triển các sản phẩm nông nghiệp chủ lực. Định kỳ 05 năm tiến hành nghiên cứu, rà soát danh mục sản phẩm chủ lực của ngành nông nghiệp thành phố và đề xuất bổ sung chính sách hỗ trợ phù hợp.
Điều 4. Quyết định này có hiệu lực kể từ ngày ký.
Điều 5. Chánh Văn phòng Ủy ban nhân dân thành phố, Giám đốc Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn, Giám đốc Sở Kế hoạch và Đầu tư, Giám đốc Sở Tài chính và các Sở, ban ngành có liên quan, Ủy ban nhân dân các quận-huyện, chịu trách nhiệm thi hành Quyết định này./.
|
KT.
CHỦ TỊCH |